Ciprofloxacin

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Ciprofloxacin

Phân loại: Thuốc Kháng sinh nhóm Quinolon, Fluoroquinolon thế hệ 2

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01MA02, S01AE03, S02AA15, S03AA07.

Brand name: Ciprobay 200,Ciprobay 400mg,Ciprobay 500,Ciprobay IV inj 200mg,Ciprobay tab 500mg

Generic :  Sterile ciprofloxacin 2mg/ml,Viprolox 500,Bestop tablet,Medxacin,Cipad intravenous infusion,Cipazy,Cipamtec eye/ear drops,Aristin-C,Prolaxi Eye Drops,Recipro ,BinexRofcin Tab.,Ciprofloxacino G.E.S. 2mg/ml,Bloci,Brucipro Tablets,Bruxacin,Ciplox Tablets,Ciplox eye ointment,Ciplox eye/ear drop,Ciplox injection,Citopcin injection ,Biocip,Nafloxin solution for infusion 400mg/200ml, Bivicip AG,Lufocin,Pelovime, Becacipro,Ciprofloxacin 500mg,Prohibit suspension,Hadipro,Diflox-15mg/5ml,Ciprofloxacin 500,Agicipro,Amfacin,Ciprofloxacin – APC,Ciprofloxacin 0,3%,Ciprofloxacin 500Ciprom 500,BFS-Ciprofloxacin,Ciprofloxacin 500,Davylox,Euprocin 500,Isotic quiflocin,Ciprofloxacin 750mg,Hadolmax,pms-Ciprofloxacin 500mg,Kaprocin,Compacin,Ciprex,Kinolinon 500mg,Opecipro 500, Fudcipro 500 mg,Lodegald-Cipro,Nafacipro 500mg,Quafacip,Ciprofloxacin SK,SaViCipro,Tiphacipro 500,Basmicin ,Quinrox ,Logiflox ,Rezocip,Dophacipro,Ciprofloxacin 0,3%,Ciprofloxacin 500mg,Cenpro,Cetecociprocent 500,Medicipro,VacoCipdex 0,3%,Vacocipdex 500,Ciprofloxacin DNA 500mg,Ciprolthabi 500 mg,Cinepark 500mg ,Ciprothepharm,Ciprofloxacin Injection USP,Ciprofloxacin Kabi,Mekociprox,Sydracxin,Cipthasone,Coducipro 500,Tilcipro,Ciprofloxacin PMP,Pycip 0,3%,Pycip 500mg,SCD Ciprofloxacin 500mg,Sepratis,Citrio ,Glyford 500 mg,Kacipro 500 ,Tranocin,Dorociplo 500 mg,Éloge Cipro 500mg,Meyercipro,Dumver,Cilox RVN,Qupron 500mg,Relipro ,Glocip 500,Hasancip 500,Scanax 500,Cophacip,Cipmedic – 5ml,Cifga 500mg,Topxacin 250,Ciforkid 250,Ciprofloxacin 250-US,Ciprofloxacin 500 – HV,Ciprofloxacin 500-US,Ricoxin 750,Robcipro,Usacip 500,Ciprofloxacin 250,Cipolon Eye/Ear drops,DHDOXIME Tablet,Philproeye Eye Drops,Alecip,Decintear OPH,C-Pac eye/ear drop,Nancifam,Promaquin,Zoxan Eye/Ear Drops,Ciprofloxacin Ophthalmic Solution USP,Cifin 500,Ciprofloxacin Tablet USP 500mg,Ciprofot,Eurocapro,Heacipro tablet,H2K Ciprofloxacin infusion 200mg/100ml,Ciprofloxacin Infusion,Cipogip 500 Tablet,Ciproth 500,Intermedic Ciprofloxacin 500mg tablet,Ciprofloxacin Injection,Cifzy,Ciklazen eye/ear drops,Quinobact,KMS Ciprofloxacin HCl Tab,Cixalof Tablet 500mg,Ciprinol 200mg/100ml solution for intravenous infusion,Cetraxal,Viscirox,Gepfprol Infusion,Ciprofloxacin Tablets USP 500mg,Cipro-USL,Pharmabay,Ciprofloxacin Injection USP (2GM/LT),Ciprofloxacin U.S.P,Ciprofloxacin USP injection,Cipromarksans,Ciproheal Tablets 500,Ecoflox 500,Tamisynt 500mg,Medopiren 500mg,Microluss,Cipromir,Pharma Ciprofloxacin,Micipro,Ciprofloxacin A.T,Ecip,Ciprofloxacin 200 Soluflex,Civox,Civell,Ciprofloxacin Polpharma, Cinfax,Ciloxan,Ciprobid,Oradays, Samchundangcipmax eye drops,Serviflox 500,Ciprofloxacin Lactate injection,Ciprofloxacin Intravenous infusion 200mg/100ml,DVEN,Tarvicipro,Ciprofloxacin-hameln 2mg/ml,Furect I.V,Sungwon Adcock Ciprofloxacin 500mg Tab,Cipeye,Picaroxin 500 mg,Ciprofloxacin Lactate and Sodium Chloride Injection,Medci 500,Proxacin 1%,Ciprofloxacin Lactate Eye Drops 0,3%,Young Il Ciprofloxacin tablet 500mg,Cipromax 2mg/ml solution for infusion,CSTAT,Cipmyan 500,

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dạng để uống là Ciprofloxacin hydroclorid, dạng tiêm là Ciprofloxacin lactat.

Viên nén/nang 100 mg, 150 mg, 200 mg, 300 mg, 400 mg, 500 mg, 750 mg.

Ðạn trực tràng 500 mg.

Thuốc tiêm 200 mg/100 ml, 100 mg/50 ml, 100 mg/10 ml.

Thuốc nhỏ mắt, nhỏ tai 0,3%.

Thuốc tham khảo:

BLOCI 750
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Ciprofloxacin …………………………. 750mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Ciprofloxacin chỉ được chỉ định cho các nhiễm khuẩn nặng mà các thuốc kháng sinh thông thường không tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn kháng ciprofloxacin: Viêm đường tiết niệu trên và dưới; viêm tuyến tiền liệt; viêm xương – tủy; viêm ruột vi khuẩn nặng; nhiễm khuẩn nặng mắc trong bệnh viện (nhiễm khuẩn huyết, người bị suy giảm miễn dịch).

Dự phòng bệnh não mô cầu và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng : Dùng uống, nhỏ tai, nhỏ mắt hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.

Ciprofloxacin dạng uống :

Uống nguyên viên với một ít nước. Thuốc được uống không phụ thuộc vào giờ ăn.

Nếu uống thuốc lúc đói, hoạt chất có thể được hấp thụ nhanh hơn.

Ciprofloxacin dạng tiêm, truyền tĩnh mạch :

Cách dùng đường tĩnh mạch khoảng 30 phút cho 100 và 200 mg hay 60 phút cho 400 mg.

Dung dịch truyền có thể dùng trực tiếp hay sau khi pha với các loại dịch truyền tĩnh mạch khác.

Dung dịch truyền có thể tương thích với các dung dịch sau : dung dịch nước muối sinh lý, dung dịch Ringer và Ringer’s lactate, dung dịch glucose 5% và 10%, dung dịch fructose 10%, dung dịch glucose 5% với NaCl 0,225% hoặc NaCl 0,45%.

Khi dịch truyền Ciprofloxacin được pha với các loại dịch truyền thích hợp, dung dịch này nên được dùng ngay sau khi chuẩn bị xong, vì những lý do về vi sinh học và sự nhạy cảm với ánh sáng.

Các tình trạng bất tương hợp quan trọng :

Trừ khi biết chắc chắn có sự tương thích của thuốc với các dung dịch / thuốc, dung dịch truyền căn bản nên dùng tách riêng. Các dấu hiệu bất tương thích có thể thấy được gồm : kết tủa, đổi màu.

Dung dịch Ciprofloxacin có thể bất tương thích với mọi dung dịch / thuốc bất ổn định về mặt vật lý và hóa học ở pH của dung dịch Ciprofloxacin (như penicillin, dung dịch heparin), đặc biệt khi kết hợp với dung dịch kiềm (pH của dung dịch Ciprofloxacin truyền : 3,9-4,5).

Liệu trình dùng thuốc :

Liệu trình điều trị tùy thuộc vào độ trầm trọng của bệnh diễn tiến trên lâm sàng và diễn tiến vi trùng học. Về căn bản, điều trị nên được tiếp tục một cách hệ thống tối thiểu 3 ngày sau khi hết sốt hoặc hết triệu chứng lâm sàng. Liệu trình điều trị trung bình : 1 ngày cho lậu cấp, viêm bàng quang, đến 7 ngày cho nhiễm trùng thận, đường tiết niệu và ổ bụng, suốt toàn bộ giai đoạn giảm bạch cầu của bệnh nhân bị giảm sức đề kháng, tối đa 2 tháng trong viêm xương và 7-14 ngày trong tất cả những nhiễm khuẩn khác.

Điều trị nên tiến hành tối thiểu 10 ngày trong nhiễm trùng do Streptococcus vì nguy cơ xảy ra biến chứng muộn. Sau vài ngày điều trị, có thể thay thế trị liệu Ciprofloxacin tĩnh mạch bằng Ciprofloxacin uống.

Liều dùng:

Ciprofloxacin dạng uống :

Chỉ định Liều duy nhất/hàng ngày cho người lớn (mg Ciprofloxacin) uống
Nhiễm trùng hô hấp :
– tùy độ trầm trọng và vi khuẩn 2 x 250-500
Nhiễm trùng tiết niệu :
– cấp, không biến chứng 2 x 125 đến 1-2 x 250
– viêm bàng quang ở phụ nữ (tiền mãn kinh) liều duy nhất 250
– biến chứng 2 x 250-500
Lậu :
– ngoài cơ quan sinh dục 2 x 125
– cấp, không biến chứng liều duy nhất 250
Nhiễm trùng khác* (xem phần chỉ định) 2 x 500
* Nhiễm trùng rất trầm trọng, đe dọa tính mạng, như : 2 x 750
– Streptococcal pneumonia
– Nhiễm trùng tái phát trong xơ nang (cystic fibrosis)
– Nhiễm trùng xương và khớp
– Nhiễm trùng huyết
– Viêm phúc mạc
Đặc biệt khi có sự hiện diện của Pseudomonas, Staphylococcus hay Streptococcus

Trong nhiễm trùng tiết niệu do Chlamydia, nếu cần, nên tăng liều hàng ngày lên đến 2 x 750 mg.

Bệnh nhân lớn tuổi nên dùng liều càng thấp càng tốt, tùy theo độ trầm trọng của bệnh và độ thanh thải creatinine.

Vì độ trầm trọng của bệnh hoặc vì những lý do khác, người ta đề nghị nên khởi đầu điều trị bằng ciprofloxacin dạng tĩnh mạch, nếu bệnh nhân không thể dùng viên bao film.

Ciprofloxacin dạng tiêm, truyền tĩnh mạch :

Chỉ định Liều duy nhất/hàng ngày cho người lớn (mg Ciprofloxacin) (2 x mỗi 12 giờ/ngày hay 3 x mỗi 8 giờ/ngày)
Tiêm tĩnh mạch
Nhiễm trùng hô hấp :
– tùy độ trầm trọng và vi khuẩn 2 x 200-400
Nhiễm trùng tiết niệu :
– cấp, không biến chứng 2 x 100
– viêm bàng quang ở phụ nữ (tiền mãn kinh) liều duy nhất 100
– biến chứng 2 x 200
Lậu :
– ngoài cơ quan sinh dục 2 x 100
– cấp, không biến chứng liều duy nhất 100
Nhiễm trùng khác* (xem phần chỉ định) 2 x 200-400
* Nhiễm trùng rất trầm trọng, đe dọa tính mạng, như : 3 x 400
– Streptococcal pneumonia
– Nhiễm trùng tái phát trong xơ nang (cystic fibrosis)
– Nhiễm trùng xương và khớp
– Nhiễm trùng huyết
– Viêm phúc mạc
Đặc biệt khi có sự hiện diện của Pseudomonas, Staphylococcus hay Streptococcus

Sau khi điều trị bằng đường truyền tĩnh mạch có thể tiếp tục chuyển qua đường uống.
Bệnh nhân lớn tuổi nên dùng liều càng thấp càng tốt, tùy theo độ trầm trọng của bệnh và độ thanh thải creatinine.

Ciprofloxacin dạng nhỏ mắt/tai :

Tai: Người trưởng thành và trẻ em từ một tuổi trở lên: Nhỏ dung dịch thuốc vào tai bị viêm hai lần một ngày trong vòng 7 ngày

Trẻ em dưới 1 tuổi: Tính an toàn và hiệu quả của với trẻ em dưới 1 tuói chưa được chứng minh.

Bệnh nhân nên nằm để bên tai bị viêm hướng lên trên và nhỏ thuốc vào tai, thực hiện vài lần. Giữ nguyên tư thế như vậy trong vòng 5 phút đế tạo điều kiện cho thuốc thấm vào trong tai. Lặp lại đối với tai kia nếu cần.

Mắt: Nhiễm khuẩn cấp tính: Khởi đầu nhỏ 1-2 giọt mỗi 15- 30 phút, giảm dần số lần nhỏ mắt xuống nếu bệnh đã thuyên giảm.

Các trường hợp nhiễm khuẩn khác: Nhỏ 1-2 giọt, 2-6 lần/ngày hoặc hơn nếu cần.

Bệnh đau mắt hột cấp và mãn tính: 2 giọt cho mỗi mắt, 2-4/lần mỗi ngày. Tiếp tục điều trị trong 1- 2 tháng hoặc lâu hơn.

Đối tượng đặc biệt:

Trẻ em và trẻ vị thành niên:

Hạn chế dùng ciprofloxacin cho trẻ nhỏ và trẻ đang lớn. Nếu cần dùng theo liều sau:

Uống 7,5 – 15 mg/kg/ngày, chia 2 – 3 lần.

Truyền tĩnh mạch 5 – 10 mg/kg/ngày, truyền trong thời gian từ 30 – 60 phút.

Rối loạn chức năng gan và thận :

Giảm chức năng thận :

Độ thanh thải creatinine < 20 ml/phút hoặc nồng độ creatinine huyết thanh > 3 mg/100 ml : 2 x nửa đơn vị của liều bình thường/ngày hay 1 x 1 liều bình thường/ngày.

Giảm chức năng thận + lọc máu :

Liều dùng giống trường hợp giảm chức năng thận : trong những ngày lọc máu sau khi lọc máu.

Giảm chức năng thận + CAPD (thẩm phân phúc mạc liên tục ở những bệnh nhân ngoại trú) :

Bổ sung Ciprofloxacin dạng dịch truyền vào dịch lọc (nội phúc mạc) : 50 mg Ciprofloxacin/lít dịch lọc, cho dùng 4 lần/ngày, mỗi 6 giờ.

Dùng Ciprofloxacin viên bao film (uống) 1 x 500 mg viên bao film (hay 2 x 250 mg viên bao film), cho dùng 4 lần/ngày, mỗi 6 giờ.

Giảm chức năng gan :

Không cần chỉnh liều.

Giảm chức năng gan và thận :

Liều dùng giống trường hợp giảm chức năng thận : xác định nồng độ Ciprofloxacin trong huyết thanh nếu có thể.

4.3. Chống chỉ định:

Người có tiền sử quá mẫn với ciprofloxacin và các thuốc liên quan như acid nalidixic và các quinolon khác.

Không được dùng ciprofloxacin cho người mang thai và thời kỳ cho con bú, trừ khi buộc phải dùng.

4.4 Thận trọng:

Cần thận trọng khi dùng ciprofloxacin đối với người có tiền sử động kinh hay rối loạn hệ thần kinh trung ương, người bị suy chức năng gan hay chức năng thận, người thiếu glucose 6 phosphate dehydrogenase, người bị bệnh nhược cơ.

Dùng ciprofloxacin dài ngày có thể làm các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển quá mức. Nhất thiết phải theo dõi người bệnh và làm kháng sinh đồ thường xuyên để có biện pháp điều trị thích hợp theo kháng sinh đồ.

Ciprofloxacin có thể làm cho các xét nghiệm vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis bị âm tính.

Ciprofloxacin có thể gây hoa mắt chóng mặt, đầu óc quay cuồng, ảnh hưởng đến việc điều khiển xe cộ hay vận hành máy móc.

Hạn chế dùng ciprofloxacin cho trẻ nhỏ và trẻ đang lớn (trên thực nghiệm, thuốc có gây thoái hóa sụn ở các khớp chịu trọng lực).

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc không ảnh hưởng tới người lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Chỉ nên dùng ciprofloxacin cho người mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế, buộc phải dùng tới fluoroquinolon

Thời kỳ cho con bú:

Không dùng ciprofloxacin cho người cho con bú, vì ciprofloxacin tích lại ở trong sữa và có thể đạt đến nồng độ có thể gây tác hại cho trẻ. Nếu mẹ buộc phải dùng ciprofloxacin thì phải ngừng cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Nói chung, ciprofloxacin dung nạp tốt. Tác dụng phụ của thuốc chủ yếu là lên dạ dày – ruột, thần kinh trung ương và da.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.

Chuyển hóa: Tăng tạm thời nồng độ các transaminase.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Nhức đầu, sốt do thuốc.

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu lympho, giảm bạch cầu đa nhân, thiếu máu, giảm tiểu cầu.

Tim – mạch: Nhịp tim nhanh.

Thần kinh trung ương: Kích động.

Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa.

Da: Nổi ban, ngứa, viêm tĩnh mạch nông.

Chuyển hóa: Tăng tạm thời creatinin, bilirubin và phosphatase kiềm trong máu.

Cơ xương: Ðau ở các khớp, sưng khớp.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Phản ứng phản vệ hoặc dạng phản vệ.

Máu: Thiếu máu tan máu, tăng bạch cầu, tăng tiểu cầu, thay đổi nồng độ prothrombin.

Thần kinh trung ương: Cơn co giật, lú lẫn, rối loạn tâm thần, hoang tưởng, mất ngủ, trầm cảm, loạn cảm ngoại vi, rối loạn thị giác kể cả ảo giác, rối loạn thính giác, ù tai, rối loạn vị giác và khứu giác, tăng áp lực nội sọ.

Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.

Da: Hội chứng da – niêm mạc, viêm mạch, hội chứng Lyell, ban đỏ da thành nốt, ban đỏ đa dạng tiết dịch.

Gan: Ðã có báo cáo về một vài trường hợp bị hoại tử tế bào gan, viêm gan, vàng da ứ mật.

Cơ: Ðau cơ, viêm gân (gân gót) và mô bao quanh. Có một vài trường hợp bị đứt gân, đặc biệt là ở người cao tuổi khi dùng phối hợp với corticosteroid.

Tiết niệu – sinh dục: Có tinh thể niệu khi nước tiểu kiềm tính, đái ra máu, suy thận cấp, viêm thận kẽ.

Khác: Nhạy cảm với ánh sáng khi phơi nắng, phù thanh quản hoặc phù phổi, khó thở, co thắt phế quản.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ðể tránh có tinh thể niệu, duy trì đủ lượng nước uống vào, tránh làm nước tiểu quá kiềm.

Nếu bị ỉa chảy nặng và kéo dài trong và sau khi điều trị, người bệnh có thể đã bị rối loạn nặng ở ruột (viêm đại tràng màng giả). Cần ngừng ciprofloxacin và thay bằng một kháng sinh khác thích hợp (ví dụ vancomycin).

Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào về tác dụng phụ cần ngừng dùng ciprofloxacin và người bệnh cần phải được điều trị tại một cơ sở y tế mặc dù các tác dụng phụ này thường nhẹ hoặc vừa và sẽ mau hết khi ngừng dùng ciprofloxacin.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Dùng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid (ibuprofen, indomethacin…) sẽ làm tăng tác dụng phụ của ciprofloxacin.

Dùng đồng thời thuốc chống toan có nhôm và magnesi sẽ làm giảm nồng độ trong huyết thanh và giảm khả dụng sinh học của ciprofloxacin. Không nên uống đồng thời ciprofloxacin với các thuốc chống toan, cần uống thuốc xa nhau (nên uống thuốc chống toan 2 – 4 giờ trước khi uống ciprofloxacin) tuy cách này cũng không giải quyết triệt để được vấn đề.

Ðộ hấp thu ciprofloxacin có thể bị giảm đi một nửa nếu dùng đồng thời một số thuốc gây độc tế bào (cyclophosphamid, vincristin, doxorubicin, cytosin arabinosid, mitozantron).

Nếu dùng đồng thời didanosin, thì nồng độ ciprofloxacin bị giảm đi đáng kể. Nên uống ciprofloxacin trước khi dùng didanosin 2 giờ hoặc sau khi dùng didanosin 6 giờ.

Các chế phẩm có sắt (fumarat, gluconat, sulfat) làm giảm đáng kể sự hấp thu ciprofloxacin ở ruột. Các chế phẩm có kẽm ảnh hưởng ít hơn. Tránh dùng đồng thời ciprofloxacin với các chế phẩm có sắt hoặc kẽm hay uống các thứ thuốc này càng xa nhau càng tốt.

Uống đồng thời sucralfat sẽ làm giảm hấp thu ciprofloxacin một cách đáng kể. Nên cho uống kháng sinh 2 – 6 giờ trước khi uống sucralfat.

Uống ciprofloxacin đồng thời với theophylin có thể làm tăng nồng độ theophylin trong huyết thanh, gây ra các tác dụng phụ của theophylin. Cần kiểm tra nồng độ theophylin trong máu, và có thể giảm liều theophylin nếu buộc phải dùng 2 loại thuốc.

Ciprofloxacin và ciclosporin dùng đồng thời có thể gây tăng nhất thời creatinin huyết thanh. Nên kiểm tra creatinin huyết mỗi tuần 2 lần.

Probenecid làm giảm mức lọc cầu thận và giảm bài tiết ở ống thận, do đó làm giảm đào thải thuốc qua nước tiểu.

Warfarin phối hợp với ciprofloxacin có thể gây hạ prothrombin. Cần kiểm tra thường xuyên prothrombin huyết và điều chỉnh liều thuốc chống đông máu.

4.9 Quá liều và xử trí:

Nếu đã uống phải một liều lớn, thì cần xem xét để áp dụng những biện pháp sau: gây nôn, rửa dạ dày, lợi niệu. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận và điều trị hỗ trợ ví dụ như truyền bù đủ dịch.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Ciprofloxacin có phổ kháng khuẩn rất rộng, bao gồm phần lớn các mầm bệnh quan trọng. Phần lớn các vi khuẩn Gram âm, kể cả Pseudomonas và Enterobacter đều nhạy cảm với thuốc.

Các vi khuẩn gây bệnh đường ruột như Salmonella, Shigella, Yersina và Vibrio cholerae thường nhạy cảm cao. Tuy nhiên, với việc sử dụng ngày càng nhiều và lạm dụng thuốc, đã có báo cáo về tăng tỷ lệ kháng thuốc của Salmonella.

Các vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp như: Haemophilus và Legionella thường nhạy cảm, Mycoplasma và Chlamydiachỉ nhạy cảm vừa phải với thuốc.

Neisseria thường rất nhạy cảm với thuốc.

Nói chung, các vi khuẩn Gram dương (các chủng Enterococcus, Staphylococcus, Streptococcus, Listeria monocytogenes…) kém nhạy cảm hơn. Ciprofloxacin không có tác dụng trên phần lớn các vi khuẩn kỵ khí.

Do cơ chế tác dụng đặc biệt của thuốc nên ciprofloxacin không có tác dụng chéo với các thuốc kháng sinh khác như aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…

Cơ chế tác dụng:

Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm quinolon, còn được gọi là các chất ức chế DNA girase. Do ức chế enzym DNA girase, nên thuốc ngăn sự sao chép của chromosom khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng. Ciprofloxacin có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…) và được coi là một trong những thuốc có tác dụng mạnh nhất trong nhóm fluoroquinolon.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Ciprofloxacin hấp thu nhanh và dễ dàng ở ống tiêu hóa. Khi có thức ăn và các thuốc chống toan, hấp thu thuốc bị chậm lại nhưng không bị ảnh hưởng một cách đáng kể. Sau khi uống, nồng độ tối đa của ciprofloxacin trong máu xuất hiện sau 1 – 2 giờ với khả dụng sinh học tuyệt đối là 70 – 80%. Với liều 250 mg (cho người bệnh nặng 70 kg), nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh là vào khoảng 1,2 mg/lít. Nồng độ tối đa trung bình trong huyết thanh ứng với các liều 500 mg, 750 mg, 1000 mg là 2,4 mg/lít, 4,3 mg/lít và 5,4 mg/lít.

Nửa đời trong huyết tương là khoảng 3,5 đến 4,5 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường, thời gian này dài hơn ở người bệnh bị suy thận và ở người cao tuổi (xem thêm ở phần liều lượng). Dược động học của thuốc không thay đổi đáng kể ở người bệnh mắc bệnh nhày nhớt.

Thể tích phân bố của ciprofloxacin rất lớn (2 – 3 lít/kg thể trọng) và do đó, lọc máu hay thẩm tách màng bụng chỉ rút đi được một lượng nhỏ thuốc. Thuốc được phân bố rộng khắp và có nồng độ cao ở những nơi bị nhiễm khuẩn (các dịch cơ thể, các mô), nói chung thuốc dễ ngấm vào mô. Nồng độ trong mô thường cao hơn nồng độ trong huyết thanh, đặc biệt là ở các nhu mô, cơ, mật và tuyến tiền liệt. Nồng độ trong dịch bạch huyết và dịch ngoại bào cũng gần bằng nồng độ trong huyết thanh. Nồng độ thuốc trong nước bọt, nước mũi, đờm, dịch ổ bụng, da, sụn và xương tuy có thấp hơn, nhưng vẫn ở mức độ thích hợp. Nếu màng não bình thường, thì nồng độ thuốc trong dịch não tủy chỉ bằng 10% nồng độ trong huyết tương; nhưng khi màng não bị viêm, thì thuốc ngấm qua nhiều hơn. Ciprofloxacin đi qua nhau thai và bài tiết qua sữa mẹ. Trong mật cũng có nồng độ thuốc cao.

Khoảng 40 – 50% liều uống đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Khoảng 75% liều tiêm tĩnh mạch đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu và 15% theo phân. Hai giờ đầu tiên sau khi uống liều 250 mg, nồng độ ciprofloxacin trong nước tiểu có thể đạt tới trên 200 mg/lít và sau 8 – 12 giờ là 30 mg/lít. Các đường đào thải khác là chuyển hóa ở gan, bài xuất qua mật, và thải qua niêm mạc vào trong lòng ruột (đây là cơ chế đào thải bù trừ ở người bệnh bị suy thận nặng). Thuốc được đào thải hết trong vòng 24 giờ.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Corn starch, microcrystalline cellulose 101, colloidal silicon dioxide, crospovidone, magnesi stearate, povidone K30, Opadry AMB trắng.

6.2. Tương kỵ :

Các tình trạng bất tương hợp quan trọng :

Trừ khi biết chắc chắn có sự tương thích của thuốc với các dung dịch / thuốc, dung dịch truyền căn bản nên dùng tách riêng. Các dấu hiệu bất tương thích có thể thấy được gồm : kết tủa, đổi màu.

Dung dịch Ciprofloxacin có thể bất tương thích với mọi dung dịch / thuốc bất ổn định về mặt vật lý và hóa học ở pH của dung dịch Ciprofloxacin (như penicillin, dung dịch heparin), đặc biệt khi kết hợp với dung dịch kiềm (pH của dung dịch Ciprofloxacin truyền : 3,9-4,5).

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng :

Độc tính cấp của ciprofloxacin sau khi dùng đường uống có thể được xếp vào nhóm rất thấp. Tùy theo loài, LD50 (lethal dose 50) sau khi tiêm truyền tĩnh mạch là 125 – 290 mg/kg.

Loài  Đường dùng LD50 (mg/kg)
Chuột nhắt Đường uống Khoảng 5000
Chuột cống Đường uống Khoảng 5000
Thỏ Đường uống Khoảng 2500
Chuột nhắt Tiêm tĩnh mạch Khoảng 290
Chuột cống Tiêm tĩnh mạch Khoảng 145
Thỏ Tiêm tĩnh mạch Khoảng 125
Chó Tiêm tĩnh mạch Khoảng 250

Độc tính trường diễn

Những nghiên cứu về khả năng dung nạp bán cấp trên 4 tuần

Đường uống: liều lớn hơn 100 mg/kg được dung nạp mà không gây hại trên chuột cống. Các phản ứng giả dị ứng do phóng thích histamin đã được quan sát thấy trên chó.

Những thay đổi được quan sát thấy ở ống thận (như trường hợp aminoglycosides) không nên giải thích như là độc tính quan trọng của ciprofloxacin, nhưng là phản ứng viêm vật lạ thứ cấp do sự lắng đọng phức tinh thể của hệ thống ống thận xa (xem thêm những nghiên cứu dung nạp mạn và cận mạn tính)

Những nghiên cứu về khả năng dung nạp cận mạn tính trên 3 tháng

Đường uống: tất cả các liều dùng lớn hơn hoặc bằng 500 mg/kg được dung nạp mà không gây độc trên chuột cống. Ở khỉ, lắng đọng tinh thể niệu và những thay đổi của ống thận đã được quan sát thấy ở nhóm dùng liều cao nhất (135 mg/kg).

Những nghiên cứu về khả năng dung nạp mãn tính trên 6 tháng

Đường uống: Liều dùng lớn hơn hoặc bằng 500 mg/kg và 30 mg/kg được dung nạp mà không gây độc lần lượt trên chuột cống và khỉ. Những thay đổi ở ống thận xa một lần nữa cũng được quan sát thấy trên một số khỉ ở nhóm dùng liều cao nhất (90 mg/kg).

Khả năng gây ung thư

Trong những nghiên cứu về khả năng gây ung thư ở chuột nhắt (21 tháng) và chuột cống (24 tháng) với liều dùng lớn hơn khoảng 100 mg/kg thể trọng /ngày ở chuột nhắt và 125 mg/kg thể trọng/ngày ở chuột cống (tăng lên 250 mg/kg thể trọng/ngày sau 22 tuần), không có bằng chứng về khả năng gây ung thử ở bất cứ nồng độ nào.

Độc tính trên sự sinh sản

Những nghiên cứu về khả năng thụ tinh ở chuột cống

Khả năng thụ tinh, sự phát triển của chuột con trong tử cung và sau khi sinh và khả năng thụ tinh của thế hệ F1 không bị ảnh hưởng bởi ciprofloxacin.

Những nghiên cứu khả năng độc phôi

Không có bằng chứng về bất cứ khả năng gây độc thai hoặc tác động gây quái thai nào của ciprofloxacin.

Sự phát triển trước vào sau khi sinh của chuột cống

Không phát hiện ảnh hưởng lên sự phát triển của động vật trước và sau khi sinh. Vào cuối giai đoạn nuôi, những nghiên cứu mô học không phát hiện thêm bất cứ dấu hiệu về độc tính trên khớp ở chuột trẻ.

Khả năng gây đột biến

Tám thí nghiệm in vitro về khả năng gây đột biến đã được thực hiện với ciprofloxacin.

Kết quả của những thí nghiệm này được liệt kê dưới đây:

Salmonella: thí nghiệm nhiễm sắc thể (âm tính)

E. coli: thí nghiệm sửa chữa DNA (âm tính)

Thí nghiệm đột biến tiến tế bào lymphoma chuột (Dương tính)

Thí nghiệm HGPRT (hypoxanthine-guanine phosphoribosyl transferase) tế bào V79 chuột túi má Trung quốc (âm tính)

Thí nghiệm gây biến đổi tế bào phôi chuột lang Syria (âm tính)

Saccharomyces cerevisiae: Thí nghiệm đột biến điểm (âm tính), thí nghiệm chuyển gen và trao đổi chéo trong phân bào có tơ (âm tính)

Thí nghiệm sửa chữa DNA tế bào gan chuột cống nuôi cấy nguyên thủy (UDS: Unscheduled DNA synthesis) (Dương tính)

Như vậy, hai trong số 8 thí nghiệm cho kết quả dương tính, nhưng kết quả của 4 hệ thống thí nghiệm in vivo tiếp theo đây cho kết quả âm tính:

Thí nghiệm sửa chữa DNA tế bào gan chuột cống

Thí nghiệm vi nhân (chuột nhắt)

Thí nghiệm tính trạng trội gây chết (chuột nhắt)

Thí nghiệm tủy xương chuột túi má Trung quốc

Mặc dù 2 trong số 8 thí nghiệm (Thí nghiệm đột biến tiến tế bào lymphoma chuột và Thí nghiệm sửa chữa ADN tế bào gan chuột cống nuôi cấy nguyên thủy (UDS)) là dương tính, tất cả những hệ thống thí nghiệm in vivo liên quan đến mọi kết quả lâm sàng cuối cùng đều cho kết quả âm tính.

Nói tóm lại, ciprofloxacin không có khả năng gây đột biến một cách có ý nghĩa. Đánh giá này được xác nhận bằng kết quả âm tính của những nghiên cứu về khả năng gây ung thư dài hạn ở chuột nhắt và chuột cống.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hướng dẫn sử dụng thuốc Ciprofloxacin.

 

Pharmog Team

Pharmog Team

Được thành lập từ năm 2017 bởi các dược sỹ, bác sỹ trẻ có chuyên môn tốt với mục đích quảng bá, tuyên truyền thông tin về dược tới nhân viên y tế.