1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Ciprofloxacin
Phân loại: Thuốc Kháng sinh nhóm Quinolon, Fluoroquinolon thế hệ 2
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01MA02, S01AE03, S02AA15, S03AA07.
Biệt dược gốc: CIPROBAY
Biệt dược: Ciplox eye ointment , Ciplox eye/ear drop, Ciplox injection
Hãng sản xuất : Cipla Ltd..
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 500 mg
Dung dịch/ Mỡ tra mắt 0,3%
Dung dịch tiêm truyền 200mg/100ml
Thuốc tham khảo:
CIPLOX 500 | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Ciprofloxacin | …………………………. | 500 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
CIPLOX EYE/EAR DROP | ||
Mỗi lọ dung dịch nhỏ mắt có chứa: | ||
Ciprofloxacin | …………………………. | 0,3% |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Ciprofloxacin được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn do các chủng nhạy cảm của các vi sinh vật được chỉ rõ trong các tình trạng và nhóm bệnh nhân liệt kê dưới đây.
Bệnh nhân người lớn
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu gây bởi Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter cloacae, Serratia marcescens, Proteus mirabilis, Providencia rettgeri, Morganella morganii, Citrobacter diversus, Citrobacter freundii, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus epidermidis nhạy cảm với methicillin, Staphylococcus saprophyticus, hoặc Enterococcus faecalis.
Viêm bàng quang cấp tính không biến chứng ở phụ nữ gây bởi Escherichia coli hoặc Staphylococcus saprophyticus.
Viêm tuyến tiền liệt mãn tính do vi khuẩn Escherichia coli hoặc Proteus mirabais.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gây bởi Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter cloacae, Proteus mirabais, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus Influenzae, Haemophilus paralnfluenzae, hoặc Streptococcus pneumonlaenhạy cảm với penicillin .Ngoài ra, còn dùng cho điều trị cơn kịch phát viêm phế quản mãn tính do bởi Moraxella catarrhalls
Chú ý: Mặc dù hiệu quả trong các thử nghiệm lâm sàng nhưng ciprofloxacin không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị viêm phế quản thứ phát được xác nhận hoặc đoán chừng do Streptococcus pneumoniae.
Viêm xoang cấp do Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae nhạy cảm với penicillin , hoặc Moraxella catarrhalls.
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da gây bởi Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter cloacae, Proteus mirabais, Proteus vulgaris, Providencia stuartli, Morganella morganii, Citrobacter freundli, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicillin, Staphylococcus epldermldis methicillin nhạy cảm, hoặc Streptococcus pyogenes.
Nhiễm khuẩn xương & khớp gây bởi Enterobacter cloacae, Serratia marcescens hoặc Pseudomonas aeruginosa..
Nhiêm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng (sử dụng kết hợp với metronidazole) gây bởi Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Proteus mirabais, Klebsiella pneumoniae, hoặc Bacteroides fragllls.
Tiêu chảy do nhiễm khuẩn gây bởi Escherichia coli (chủng sinh độc tố ở ruột) , Campylobacter jejuni, Shigella boydll t, Shigella dysenteriae, Shigella flexneri hoặc Shigella sonnel t khi điều trị kháng khuẩn được chỉ định.
Sốt thương hàn gây bởi vi khuẩn Salmonella typhi.
Chú ý: Hiệu quả của ciprofloxacin trong diệt bỏ tình trạng mang mầm bệnh thương hàn mạn tính chưa được chứng minh.
Bệnh lậu không biến chứng ở cổ tử cung và niệu đạo do Neisseria gonorrhoeae.
Trẻ em (1 đến 17 tuổi)
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng và viêm thận bể thận do Escherichia coll.
Chú ý : Mặc dù có hiệu quả trong các thử nghiệm lâm sàng nhưng ciprofloxacin không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên cho trẻ em do tỉ lệ tác dụng phụ gia tăng so với kiểm tra đốl chiếu, bao gồm cả các sự kiện liên quan đến khớp và/hoặc các mô xung quanh. Ciprofloxacin cũng như các fluoroquinolon khác, có liên quan với bệnh lý khớp và các thay đổi mô bệnh học về khớp chịu lực trọng lượng của động vật chưa trưởng thành.
Người lớn và bệnh nhi
Bệnh than qua đường hô hấp (sau phơi nhiễm): để giảm tỷ lệ mắc bệnh hoặc tiến triển của bệnh sau phơi nhiễm do hít phải Bacillus anthracis.
Các nồng độ Ciprofloxacin trong huyết thanh đạt được ở người được dùng như chất ghi sinh học thay thê có khả năng dự đoán hợp lý lợi ích lâm sàng và cung cấp cơ sở ban đầu cho việc chấp thuận chỉ định này.
Nếu các sinh vật kỵ khí bị nghi ngờ góp phần vào việc gây nhiễm trùng thì cần phải có liệu pháp thích hợp. Các thử nghiệm về tính nhạy cảm và môi trường cấy thích hợp phải được thực hiện trước khi điều trị để phân lập và xác định sinh vật gây nhiễm trùng và để xác định tính nhạy cảm với ciprofloxacin. Điều trị với ciprofloxacin có thể được bắt đầu trước khi có kết quả của những thử nghiệm này và khi đã có kết quả thì nên tiếp tục với điều trị thích hợp. Cũng như với thuốc khác, một số chủng Pseudomonas aeruginosa có thể phát triển tính đề kháng khá nhanh trong khi điều trị với ciprofloxacin. Thử tính nhạy cảm và cấy khuẩn được thực hiện định kỳ trong khi điều trị sẽ cung cấp thông tin không chỉ về hiệu quả điều trị của các tác nhân kháng khuẩn mà còn biết được sự xuất hiện có thể có của đề kháng vi khuẩn.
Để giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và duy trì hiệu quả kháng khuẩn của ciprofloxacin và các thuốc kháng khuẩn khác, chỉ nên dùng ciprofloxacin để điều trị hoặc ngừa các nhiễm trùng đã được chứng minh hoặc chắc chắn nghi là do bởi vi khuẩn nhạy cảm. Khi các thông tin về sự nhạy cảm và việc cấy khuẩn đã có kết quả, chúng cần được xem xét trong việc lựa chọn hoặc thay đổi điều trị kháng khuẩn. Trong trường hợp không có các dữ liệu như vậy, dịch tễ học địa phương và các mẫu về tính nhạy cảm cũng có thể giúp ích cho sự lựa chọn điều trị bằng kinh nghiệm
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Ciprofloxacin viên nên được dùng qua đường uống cho người lớn như được mô tả trong bảng Hướng dẫn Liều dùng.
Việc xác định liều lượng cho bất kỳ bệnh nhân đặc biệt nào thì phải để ý đến mức độ nghiêm trọng và bản chất của nhiễm trùng, tính nhạy cảm của sinh vật gây bệnh, sự toàn vẹn của cơ chế bảo vệ vật chủ của bệnh nhân, tình trạng chức năng thận và chức năng gan.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng. Thời gian thông thường là 7-14 ngày, tuy nhiên, đối với các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng và có biến chứng điều trị kéo dài hơn có thể được yêu cầu. Nên dùng Ciprofloxacin ít nhật 2 giờ trước hoặc 6 giờ sau khi uống thuốc kháng acid magiê / nhôm hoặc sucralfate, thuốc viên nhai / đệm didanosin hoặc bọt dung dịch uống cho trẻ em, các loại thuốc có tính đệm cao khác , hoặc các sản phẩm khác có chứa canxi, sắt hoặc kẽm
Liều dùng:
* Sử dụng kết hợp với metronidazole
t Thường ciprofloxacin phải được tiếp tục dùng trong ít nhất 2 ngày sau khi các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng đã biến mất, ngoại trừ bệnh than qua đường hô hấp (sau phơi nhiễm).
** Việc dùng thuốc nen bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi thấy nghi ngờ hoặc xác nhận có phơi nhiễm. .
Chỉ định này căn cứ trên sự đo hiệu lực điều trị, những nồng độ ciprofloxacin huyết thanh đạt được ở người, có khả năng dự đoán hợp lý lợi ích lâm sàng
Chuyển đổi từ tiêm tĩnh mạch (IV.) qua liều uống ở người lớn
Bệnh nhân có điều trị được bắt đầu với ciprofloxacin tiêm IV có thể được chuyển sang viên nén ciprofloxacin khi có chỉ định lâm sàng theo ý muốn của bác sĩ.
Liều dùng Cipro uống Liều dùng Cipro IV tương đương | |
Viên 250 mg mỗi 12 giờ | 200 mg tiêm l.v mỗi 12 giờ |
Viên 500 mg mỗi 12 giờ | 400 mg tiêm l.v mỗi 12 giờ |
Viên 750 mg mỗi 12 giờ | 400 mg tiêm l.v mỗi 12 giờ |
Người lớn bị suy thận
Ciprofloxacin được thải trừ chủ yếu qua bài tiết ở thận, tuy nhiên thuốc này cũng được chuyển hóa và thải trừ thông qua hệ thống đường mật của gan và qua ruột. Những con đường chọn thay thế thải trừ thuốc này có với tư cách để bù đắp cho sự giảm bài tiết ở thận ở bệnh nhân suy thận.Tuy nhiên, khuyến cáo nên có vài thay đồi về liều lượng, đặc biệt cho những bệnh nhân có rối loạn chức năng thận nặng. Bảng dưới đây cung cấp các hướng dẫn về liều dùng cho bệnh nhân suy thận
Khi chỉ biết nồng độ Creatinin huyết thanh, có thể dùng công thức sau đây để ước tính độ thanh thải Creatinin.
Các creatlnin huyết thanh phải đại diện cho một tình trang ổn định chức năng thận.
Ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và suy thận nặng, một đơn vị liều 750 mg có thể được dùng theo các khoảng thời gian như đã nói ở trên. Bệnh nhân nên được theo dõi cẩn thận.
Liều dùng và cách dùng -Trẻ em
Viên nén Ciprofloxacin được dùng qua đường uống theo như mô tả trong bảng Hướng dẫn lieu dung. Một sự gia tăng tỉ lệ các tác dụng phụ so với đối chứng, bao gồm cả tác dụng liên quan đến khớp và / hoặc các mô xung quanh đã được quan sát thấy.
Việc định liều dùng và đường dùng ban đầu của liệu pháp (Thí dụ : tiêm IV hoặc uống) cho nhiêm trùng đường niệu có biến chứng, hoặc viêm thận bể thận cần được xác định theo mức độ nghiêm trọng của nhiêm trùng. Trong thử nghiệm lâm sàng, các bệnh nhi bị nhiễm trùng từ vừa đến nặng đã được bắt đầu với liều dùng từ 6 đến 10 mg / kg tiêm IV mỗi 8 giờ và được phép chuyển sang điều trị uống (10 đến 20 mg / kg mỗi 12 giờ) theo ý muốn của bác sĩ.
Bệnh nhân nhi suy thận vừa đến nặng được loại trừ khỏi thử nghiệm lâm sàng nhiễm trùng
4.3. Chống chỉ định:
Chống chỉ định dùng Ciprofloxacin cho những người có tiền sử quá mẫn với ciprofloxacin, với bất kỳ thành phần nào trong nhóm quinolon kháng khuẩn, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc Chống chỉ định dùng đồng thời thuốc này với tizanidin.
4.4 Thận trọng:
Fluoroquinolon bao gồm cả ciprofloxacin, có liên quan với tăng nguy cơ viêm gân và đứt gân cơ trong tất cả các lứa tuổi. Những phản ứng bất lợi này thường liên quan nhiều nhất đến gân Achilles và sự đứt gân cơ Achilles có thể phải được chữa bằng phẫu thuật.Viêm gân và đứt gân cơ ở vai, bàn tay, các bắp tay , ngón cái và các nơi khác của gân cũng đã thấy có báo cáo. Các nguy cơ phát triển viêm gân và đứt gân cơ liên quan đến fluoroquinolon tiếp tục tăng ở bệnh nhân cao tuổi hơn thường là trên 60 tuổi, ở bệnh nhân dùng các thuốc nhóm corticosteroid và ở những bệnh nhân ghép thận , tim hoặc ghép phổi. Các yếu tố, ngoài tuổi tác và sử dụng corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ đứt gân một cách độc lập bao gồm các hoạt động cố gắng về thể lực, suy thận , và các rối loạn gân cơ trước đó như viêm khớp dạng thấp .Viêm gân và đứt gân cơ cũng đã xảy ra ở những bệnh nhân đang dùng fluoroquinolon không có các yếu tố nguy cơ trên. Đứt gân cơ có thể xảy ra trong hoặc sau khi hoàn tất điều trị; cũng đã thấy có báo cáo các trường hợp xảy ra lên đến vài tháng sau khi hoàn tất điều trị . Ngưng dùng Ciprofloxacin nếu bệnh nhân thấy đau, sưng, viêm hoặc bị đứt gân cơ. Bệnh nhân được khuyên nên nghỉ ngơi khi có dấu hiệu đầu tiên của viêm gân hoặc đứt gân cơ, và cần liên hệ với bác sỹ liên quan đến việc đổi qua một thuốc kháng khuẩn khác không phải là quinolon.
Ciprofloxacin chỉ nên dùng cho trẻ em (dưới 18 tuổi) chỉ cho những trường hợp nhiễm trùng được liệt kê trong phân chỉ định. Một sự tăng tỷ lệ tác dụng phụ so với đối chứng, bao gồm cả các tác dụng phụ liên quan đến khớp và / hoặc các mô xung quanh đã được quan sát thấy.
Trong nghiên cứu tiền lâm sàng, ciprofloxacin dùng qua đường uống có thể gây khó khăn khi di chuyển đi lại ở chó chưa trường thành. Khảo sát mô bệnh học của các khớp chịu lực của những con chó này cho thấy có những tổn thương thường trực nơi sụn. Các thuốc có liên quan đến nhóm quinolon cũng có thể gây bào mòn sụn của khớp chịu lực và các dấu hiệu bệnh lý khớp khác ở động vật chưa trường thành của các loài khác nhau.
Ciprofloxacin là một chất ức chế con đường của men gan CYP1A2. Việc dùng đồng thời ciprofloxacin với các thuốc khác chủ yếu được chuyền hóa bởi CYP1A2 (ví dụ như theophyllin, methylxanthin, tizanidin) có thể làm tăng các nồng độ trong huyết tương của thuốc dùng chung và có thể dẫn đến tác dụng phụ đáng kể về dược lâm sàng của thuốc dùng chung.
Co giật, tăng áp lực nội sọ, và chứng loạn tâm thần do nhiễm độc đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng quinolon, kể cả ciprofloxacin. Ciprofloxacin cũng có thể gây ra các phản ứng ngoại ý liên quan đến hệ thần kinh trung ương bao gồm : chóng mặt, lú lẫn, , run, ảo giác, trầm cảm , và hiếm khi có hành động hoặc ý nghĩ tự tử. Những phản ứng này có thể xảy ra sau liều đầu tiên. Nếu những phản ứng này xảy ra ở bệnh nhân đang dùng ciprofloxacin, thì cần phải ngưng dùng và có các biện pháp xử lý thích hợp. Như với tât cả các quinolon, ciprofloxacin nên dùng thận trọng cho những bệnh nhân được biêt hoặc nghi ngờ có rối loạn hệ thần kinh trung ương vì có thể dẫn đến co giật hoặc hạ thấp ngưỡng động kinh (như xơ cứng động mạch não nặng, động kinh), hoặc sự hiện diện của các yêu tô ngụy cơ khác có thể dẫn đến động kinh hoặc hạ thấp ngưỡng động kinh (ví dụ một số thuốc điều trị, rối loạn chức năng thận).
Phản ứng nghiêm trọng và có thể gây tử vong đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng đồng thời ciprofloxacin với theophyllin.
Những phản ứng này gồm có ngưng tim , co giật, tình trạng động kinh , và suy hô hấp. Mặc dù những tác dụng phụ nghiêm trọng tương tự cũng đã thấy bao cáo ở bệnh nhân dung theophyllin một mình, những phản ứng này có tiềm nang tăng thêm bởi ciprofloxacin không thể được loại bỏ. Nếu việc sử dụng đồng thời không thể tránh được thì cần theo dõi nồng độ theophyllin huyết thanh và điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
Các phản ứng quá mẫn (phản vệ) nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong, một số sau liều đầu tiên, đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị bằng quinolon. Một số phản ứng đi kèm với trụy tim mạch , mất ý thức, ngứa ran, họng hoặc mặt phù nề , khó thở , nổi mề đay và ngứa .Chỉ một ít bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mân. Phản ứng phản vệ nặng cần điều trị cấp cứu ngay với epinephrin. Oxygen , steroid tiêm tĩnh mạch, và kiểm soát đường thở, bao gồm cả đặt nội khí quản, nên được dùng như được chỉ định.
Các phản ứng nghiêm trọng khác, đôi khi gây tử vong, một số do quá mẫn, và một số do không chắc chắn nguyên nhân hiếm thấy được báo cáo ở bệnh nhân đang được điều trị với quinolon, bao gồm cả ciprofloxacin. Những phản ứng này có thể nghiêm trọng và thường xảy ra sau khi cho nhiêu liêu dùng. Các biểu hiện lâm sàng có thể bao gồm một hoặc nhiều chứng sau đây:
sốt, phát ban hoặc các phản ứng ngoài da nặng (ví dụ, hoại tử biểu bì do nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson );
viêm mạch , đau khớp , đau cơ , bệnh huyết thanh;
viêm phổi dị ứng ;
viêm thận kẽ, suy thận cấp ;
viêm gan , vàng da , hoại tử gan cấp hay suy gan cấp;
thiểu máu bao gồm cả thiếu máu tan máu và bất sản, giảm tiểu cầu , bao gồm ban xuất huyệt giảm tiểu cầu huyết khối, chứng giảm bạch cầu , mất bạch cầu hạt; giảm toàn thể huyết cầu và / hoặc các bất thường về huyết học khác.
Nên ngưng dùng thuốc ngay lập tức ở lần xuất hiện đầu tiên thấy có phát ban da, vàng da, hoặc bất kỳ dấu hiệu khác của quá mẫn và cần có các biện pháp điều trị hỗ trợ.
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đă được báo cáo với việc sử dụng gần như ở tất cả các thuốc kháng khuẩn, bao gồm cả Ciprofloxacin, và có thể ở mức độ từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột kết có thề tử vong. Việc điều trị với các tác nhân kháng khuẩn có thể làm thay đổi các chủng bình thường của ruột kết dẫn đến phát triển quá mức c. difficile, c. difficile sinh độc tố A và B góp phần vào sự phát triển CDAD. Các chủng sản xuất toxin rất độc của c. difficile gây tăng bệnh tật và tử vong vì các nhiễm khuẩn này có thể kháng trị với liệu pháp kháng sinh và có thể phải cần đến thủ thuật cắt bỏ ruột kết. CDAD phải được xem xét trong tất cả các bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh.
Nếu nghi ngờ hoặc xác nhận có CDAD, việc đang dùng kháng sinh không nhắm đến c. difficile có thể cần phải ngưng.Việc điều trị bằng dịch truyền , dịch điện giải, bổ sung protein, điều trị kháng sinh c. difficile, và đánh giá bằng phẫu thuật nên được thực hiện như chỉ định lâm sàng.
Các trường hợp hiếm thấy xảy ra về bệnh lý viêm đa thần kinh cảm giác hoặc sợi trục cảm giác vận động ảnh hưởng đến các sợi trục nhỏ và / hoặc lớn có thề dân đến dị cảm, giảm cảm giác, loạn cảm giác và sự suy yếu đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng quinolon, bao gồm cả ciprofloxacin. Nên ngưng dùng Ciprofloxacin nêu bệnh nhân có triệu chứng của bệnh thần kinh bao gồm đau, rát, ngứa ran, tê, và / hoặc suy yếu, hoặc thấy có thiếu hụt về cảm thấy ánh sáng, đau, nhiệt độ, cảm giác vị trí, cảm giác rung, và / hoặc sức mạnh vận động để tránh sự phát triển một tình thế không thể thay đổi được.
Ciprofloxacin chưa được chứng minh là có hiệu quả trong điều trị bệnh giang mai. Các thuốc kháng khuẩn được sử dụng ở liều cao trong thời gian ngắn để điều trị bệnh lậu có thể che lấp hoặc trì hoãn các triệu chứng của bệnh giang mai giai đoạn ủ. Tất cả các bệnh nhân bị bệnh lậu cần phải thử nghiệm huyết thanh chẩn đoán giang mai tại thời điểm chẩn đoán. Bệnh nhân được điều trị bằng ciprofloxacin nên làm xét nghiệm theo dõi huyết thanh về bệnh giang mai sau ba tháng.
Tinh thể ciprofloxacin hiếm khi quan sát thấy trong nước tiểu của các đối tượng con người nhưng thường thấy hơn trong nước tiểu của động vật thí nghiệm thường có tính kiềm. Tinh thể niệu liên quan đến ciprofloxacin hiếm thấy được báo cáo ở người vì nước tiểu của người thường có tính axlt. Tránh có tính kiềm nước tiểu cho bệnh nhân đang dùng ciprofloxacin. Bệnh nhân nên được uống nước nhiều để tránh có nước tiểu đậm đặc cao.
Các Quinolon kể cả ciprofloxacin, cũng có thể gây ra các triệu chứng liên quan đến hệ thần kinh trung ương (CNS) như: căng thẳng, kích động, mất ngủ , lo lắng , cơn ác mộng hay hoang tưởng.
Các phản ứng độc với ánh sáng / phản ứng nhạy cảm với ánh sáng từ trung bình đến nặng, phản ứng sau có thệ là cháy nắng quá mức (ví dụ như phỏng, ban đỏ , tiết dịch, phồng rộp, phù nề) liên quan đến các vùng có tiếp xúc với ánh sáng (thường ở mặt, vùng “V” của cổ, các bề mặt duôi của cẳng tay, lưng bàn tay), có thể liên quan với việc sử dụng quinolon sau khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc tia cực tím. Vì vậy, bệnh nhân nên tránh tiếp xúc quá nhiều với các nguồn ánh sáng này. Ngưng dùng thuốc này nếu thấy có phản ứng độc hại do ánh sáng gây ra .
Cũng như với bất kỳ thuốc tác dụng mạnh nào khác, trong điều trị kéo dài nên có đánh giá định kỳ các chức năng hệ thống cơ quan, bao gồm cả chức năng tạo máu, thận, gan.
Việc kê đơn ciprofloxacin trong trường hợp không có bằng chứng nhiễm khuẩn hoặc nghi ngờ mạnh mẽ hoặc chỉ định dự phòng rất ít có khả năng mang lại lợi ích cho bệnh nhân mà còn làm tăng nguy cơ phát triển vi khuẩn kháng thuốc.
Suy thận
Cần thay đổi phác đồ liều dùng cho những bệnh nhân suy thận.
Dùng cho trẻ em
Ciprofloxacin cũng như các quinolon khác có thể gây bệnh khớp và làm thay đổi mô khớp chịu lực trọng lượng ở động vật chưa trưởng thành gây đau và di lại khó khăn.
Bệnh than qua đường hô hấp (sau phơi nhiễm )
Ciprofloxacin được chỉ định cho bệnh nhi nhiễm bệnh than qua đường hô hâp (sau phơi nhiễm).Việc đánh giá giữa nguy cơ và lợi ích chỉ cho thấy việc dùng ciprofloxacin cho bệnh nhi là thích hợp.
Dùng cho người cao tuổi
Bệnh nhân cao tuổi có nguy cơ cao phát triền chứng rối loạn gân cơ nghiêm trọng bao gồm cả đứt gân cơ khi đang được điều trị với một fluoroquinolon như ciprofloxacin. Nguy cơ này tăng thêm ở bệnh nhân dùng đồng thời với liệu pháp corticosteroid. Viêm gân hoặc đứt gân cơ có thể liên quan đến gân Achilles, tay, vai hoặc các gân nơi khác và có thể xảy ra trong hoặc sau khi hoàn tất điều trị; các trường hợp xảy ra lên đến vài tháng sau khi điều trị với fluoroquinolon đã được báo cáo. cần thận trong khi kê toa ciprofloxacin cho bệnh nhân cao tuổi đặc biệt là những bệnh nhân đang sử dụng corticosteroid. Bệnh nhân phải được thông báo về tiêm năng có tác dụng phụ này và được khuyên nên ngưng dùng ciprofloxacin và liên hệ với Bác sỹ điều trị nếu thấy có triệu chứng viêm gân hoặc đứt gân cơ xảy ra.
Ciprofloxacin được bài tiết chủ yếu qua thận, và nguy cơ phản ứng bất lợi có thể lớn hơn ở những bệnh nhân suy thận. Không cần thay đổi liều lượng cho bệnh nhân trên 65 tuổi có chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, vì một số cá nhân lớn tuổi thường có chức năng thận giảm do tuổi cao, do đó cần lưu ý việc lựa chọn liều thích hợp cho bệnh nhân cao tuổi và việc theo dõi chức năng thận có thể là hữu ích cho những bệnh nhân này.
Nói chung, các bệnh nhân lớn tuổi có thể nhạy cảm hơn đối với những tác dụng liên quan đến thuốc trên khoảng QT. .Do đó, cần có biện pháp phòng ngừa khi sử dụng đồng thời ciprofloxacin với thuốc dùng chung có thể dẫn đến khoảng QT kéo dài (ví dụ, lớp IA hoặc lớp III chống loạn nhịp) hoặc ở bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ về xoắn đỉnh (ví dụ, được biết có QT kéo dài, hạ Kali huyết chưa được hiệu chỉnh )
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Ciprofloxacin có thể gây hoa mắt chóng mặt, đầu óc quay cuồng, ảnh hưởng đến việc điều khiển xe cộ hay vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Chống chỉ định với phụ nữ có thai và cho con bú.
Thời kỳ cho con bú:
Chống chỉ định với phụ nữ có thai và cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng không mong mụốn thường được báo cáo nhất liên quan đến thuốc có từ các thử nghiệm lâm sàng của tất cả các công thức bào chế, tất cả liều dùng, tất cả thời gian điều trị và cho tất cả các chỉ định điều trị ciprofloxacin gồm: buồn nôn (2,5%), tiêu chảy(1,6%), xét nghiệm chức năng gan bất thường (1,3 %), nôn (1%), và phát ban (1%).
Các tác dụng quan trọng có thêm về mặt y học xảy ra ở < 1% bệnh nhân dùng ciprofloxacin được liệt kê dưới đây.
TOÀN THÂN : Nhức đầu , đau bụng / khó chịu, đau chân , đau , đau các chi, phản ứng chỗ tiêm (ciprofloxacin tiêm tĩnh mạch )
HỆ TIM MẠCH : đánh trống ngực, rung tâm nhĩ, lạc tâm thất, ngất, tăng huyết áp , đau thắt ngực , nhồi máu cơ tim , ngừng tim phổi, huyết khối não ,viêm tĩnh mạch , nhịp tim nhanh , đau nửa đầu , hạ huyết áp
HỆ THẦN KINH : bồn chồn, chóng mặt, hoa mắt, mất ngủ , ác mộng, ảo giác, phản ứng vui buồn thất thường, khó chịu, run , mất điều hòa , động kinh co giật, hôn mê , buồn ngủ, suy nhược, mệt mỏi , chán ăn , ám ảnh , mất nhân cách, trầm cảm , dị cảm , dáng đi bất thường
TIÊU HÓA : đau miệng niêm mạc , nấm Candida ở miệng , khó nuốt, thủng ruột, xuất huyết tiêu hóa, vàng da ứ mật, viêm gan.
MÁU / BẠCH HUYÉT : bệnh lý hạch bạch huyết, đốm xuất huyết.
CHUYỂN HÓA / DINH DƯỠNG: tăng amylase , tăng lipase
Cơ XƯƠNG KHỚP : đau khớp hoặc đau lưng , cứng khớp, đau cổ hoặc đau ngực , bùng phát bệnh gút.
THẬN / NIỆU SINH DỤC : viêm thận kẽ , viêm thận, suy thận , đái nhiều , bí tiểu, chảy máu niệu đạo, viêm âm đạo , nhiễm toan , đau vú
HÔ HÁP : khỏ thở , chảy máu cam, phù phổi hoặc thanh quản , nấc , ho ra máu , co thắt phế quản, tắc mạch phổi.
DA /QUÁ MẪN : phản ứng dị ứng , ngứa , nổi mề đay, phản ứng độc hại với ánh sáng / phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, đỏ bừng, sốt,ớn lạnh , phù mạch , phù nề ở mạt cổ, môi, kêt rnạc hoặc bàn tay, nhiễm Candida ngoài da , tăng sắc tố , ban đỏ nốt, đổ mồ hôi
GIÁC QUAN ĐẶC BIỆT : nhìn mờ , rối loạn thị giác (thay đổi về nhận thức màu sắc sáng qụá mức của đèn), giảm thị lực, nhìn đôi, đau mắt, ù tai, giảm thính lực,vị giác kém, loạn sắc thị.
KINH NGHIỆM SAU TIẾP THỊ SỬ DỤNG THUỐC
Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo từ kinh nghiệm tiếp thị trên toàn thế giới với quinolon, bao gồm cả ciprofloxacin. Vì những tác dụng này được báo cáo tự nguyện từ một quần thể dân số có qui mô không chắc chắn, nên không thể luôn luôn ước lượng một cách tin cậy tần xuất của chúng hoặc thiết lập được một mối quan hệ nhân quả đối với sự phơi nhiễm thuốc. Qụyết định cho những tác dụng phụ này vào trong ghi nhãn tiêu biểu dựa trên một hoặc một số yếu tố sau: (1) mức độ nghiêm trọng của sự kiện, (2) tần xuất của báo cáo, hoặc (3) độ mạnh của liên quan giữa nguyên nhân hậu quả đối với thuốc.
Tình trạng kích động, mất bạch cầu hạt, anbumin niệu , phản ứng phản vệ (bao gồm cả sốc phản vệ đe dọa đến tính mạng ), chứng mất khứu giác, Candida niệu, tăng cholesterol (huyết thanh), lú lẫn, táo bón , mê sảng , khó tiêu, khó nuốt, hồng ban đa dạng , trócda , phát ban cố định, đầy hơi, tăng glucoz huyết,t hiếu máu tan huyết, suy gan (kể cả trường hợp tử vong), gan hoại tử , chứng tăng cảm, tăng trương lực, giảm cảm giác, hạ huyết áp (tư thế ), vàng da, suy tủy (đe dọa tính mạng), methemoglobin huyết, bệnh do nấm Candida (miệng, tiêu hỏa, âm đạo), đau cơ , nhược cơ, nhược cơ (có thể trầm trọng hơn), giật rung cơ, rung giật nhãn cầu , viêm tụy, giảm toàn thể huyết cầu, (đe dọa tính mạng hoặc gây tử vong ) , bệnh lý thần kinh ngoại biên , thay đổi phenytoin (huyết thanh), phản ứng nhạy cảm ánh sáng/ phản ứng độc hại do ánh sáng, tăng kali huyết thanh, thời gian prothrombin kéo dài hoặc giảm , viêm đại tràng giả mạc (Sự khởi phát của các triệu chứng viêm đại tràng giả mạc có thể xảy ra trong hoặc sau khi điều trị kháng sinh), rối loạn tâm thần , sỏi thận , phản ứng giống bệnh huyết thanh , hội chứng Stevens-Johnson , mất vị giác, viêm gân , đứt gân cơ , xoắn đỉnh , hoại tử độc biểu bì (hội chứng Lyell ), tăng triglycerid huyết thanh, co giật, bệnh nấm Candida âm đạo, và viêm mạch .
Các thay đổi bất lợi về xét nghiệm
Các thay đổl về thông số xét nghiệm được liệt kê như những tác dụng bất lợi không liên quan đến thuốc được liệt kê dưới đây:
Gan- Tăng ALT (SGPT) (1,9%), AST (SGOT) (1,7%), phosphatase kiềm (0,8%), LDH (0,4%), bilirubin huyết thanh (0,3%).
Huyết học – tăng bạch cầu eosin (0,6%), giảm bạch cầu (0,4%), giảm tiểu cầu máu (0,1%), tiểu cầu trong máu cao (0,1%), giảm toàn thể huyết cầu (0,1%).
Thận – Tăng Creatinin huyết thanh (1,1%), BUN (0,9%), tinh thể niệu, trụ niệu, và tiểu máu đã được báo cáo.
Những thay đổi khác xảy ra ở tỉ lệ < 0,1% của đợt điều trị là: : tăng transferase gammaglutamyl huyết thanh , tăng amylase huyết thanh, giảm đường huyết, tăng acid uric , giảm hemoglobin , thiếu máu , chảy máu tạng , tăng monocytes máu, tăng bạch câu
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ðể tránh có tinh thể niệu, duy trì đủ lượng nước uống vào, tránh làm nước tiểu quá kiềm.
Nếu bị ỉa chảy nặng và kéo dài trong và sau khi điều trị, người bệnh có thể đã bị rối loạn nặng ở ruột (viêm đại tràng màng giả). Cần ngừng ciprofloxacin và thay bằng một kháng sinh khác thích hợp (ví dụ vancomycin).
Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào về tác dụng phụ cần ngừng dùng ciprofloxacin và người bệnh cần phải được điều trị tại một cơ sở y tế mặc dù các tác dụng phụ này thường nhẹ hoặc vừa và sẽ mau hết khi ngừng dùng ciprofloxacin.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Trong nghiên cứu dược động học, sự phơi nhiễm tizanidin (4 mg liều duy nhất) tăng lên đáng kể (Cmax 7 lần, AUC 10 lần) khi thuốc được dùng đồng thời với ciprofloxacin (500 mg X 2 lần /ngày X 3 ngày). Tác dụng hạ huyết áp và an thần của tizanidin cũng tăng thêm. Chống chỉ định dùng đồng thời tlzanidin với ciprofloxacin .
Cũng như với một số quinolon khác, việc dùng cùng lúc Ciprofloxacin với Theophyllin có thể làm tăng nồng độ theophyllin huyết thanh và kéo dài thời gian bán hủy của theophyllin. Điều này có thể dẫn đến tang nguy cơ phản ứng bất lợi liên quan đến theophyllin. Nếu việc dùng đồng thời không thể tránh được, cần theo dõi nồng độ theophyllin huyết thanh và điêu chỉnh liều lượng cho phù hợp.
Một số quinolon, bao gồm ciprofloxacin, đã được chứng minh có thể có tác động đến quá trình trao đổi chất của caffein .Điều này có thể dẫn đến giảm thanh thải và kéo dài thời gian bán hủy của cafein trong huyết thanh .
Việc dùng đồng thời một quinolon, kể cả ciprofloxacin, với các sản phẩm có chứa cation đa hóa trị như thuốc kháng acid nhôm / magiê, sucralfat, viên nhai / đệm didanosin, thuôc có tính đệm cao khác, hoặc các sản phẩm có chứa canxi, sắt, kẽm có thể làm giảm đáng kể hấp thụ, dẫn đến nồng độ huyết thanh và nước tiểu thấp đáng kể hơn so với mong muôn.
Chất đoi kháng thụ thể Histamin H 2 hình như không có ảnh hưởng đáng kể đến sinh khả dụng của ciprofloxacin
Nồng độ huyết thanh của phenytoin thay đổi (tăng và giảm) đã thấy thông báo ở bệnh nhân nhận dùng đồng thời với ciprofloxacin.
Việc dùng đồng thời ciprofloxacin với các sulfonylurea glyburid, trong thời điểm hiếm xảy ra , đã dẫn đến hạ đường huyết nghiêm trọng .
Một số quinolon, bao gồm ciprofloxacin, có liên quan với tăng thoáng qua creatinin huyết thanh ở bệnh nhân dùng đồng thời với cyclosporin.
Quinolon bao gồm ciprofloxacin, đã được thông báo có thể làm tăng tác động của các thuốc chống đong máu warfarin đường uống hoặc các dẫn xuất của nó. Khi sản phẩm này được dùng đồng thời, thời gian prothrombin hoặc các xét nghiệm đông máu thích hợp khác nên được giám sát chặt chẽ.
Probenecid cản trở sự bài tiết qua ống thận của ciprofloxacin và làm tăng nồng độ ciprofloxacin trong huyết thanh. Điều này cần được xem xét nếu bệnh nhân dùng cả hai thuốc này đồng thời .
Sự vận chuyển qua ống thận của methotrexat có thể bị hạn chế qua việc sử dụng đồng thời với ciprofloxacin có khả năng dẫn đến tăng nồng độ huyết tương của methotrexat. Điều này có thể làm tăng nguy cơ phản ứng độc hại có liên quan đến methotrexat. Vì vậy, bệnh nhân đang điều trị với methotrexat nên được theo dõi cẩn thận khi được chỉ định điều trị đồng thời với ciprofloxacin.
Metoclọpramid có thể làm tăng tốc đáng kể sự hấp thu ciprofloxacin uống dẫn đến kết quả làm ngắn thời gian đạt đến nồng độ tối đa trong huyết tương. Không thấy có ảnh hưởngđáng kể nào trên khả dụng sinh học của ciprofloxacin.
Các thuốc chống viêm không steroid kết hợp với liều rất cao quinolon đã được chứng minh có thể gây chứng co giật trong các nghiên cứu tiền lâm sàng
4.9 Quá liều và xử trí:
Trong trường hợ p dùng quá liều cấp tính, độc tính thận có hồi phục đã được thông báo ở một số trường hợp. Nên làm trống dạ dày bằng cách gây ói mửa hoặc rửa dạ dày. Bệnh nhân cần được quan sát cẩn thận và hỗ trợ điều trị, bao gồm cả theo dõi chức năng thận, sử dụng các thuốc kháng acid có chứa magiê , nhôm , hoặc canxi để có thể làm giảm hấp thu ciprofloxacin. Việc cung cấp nước đầy đủ cho bệnh nhân phải được duy trì . Chỉ một lượng nhỏ ciprofloxacin (<10%) được loại ra khỏi cơ thề sau khi lọc máu hay thẩm tách màng bụng
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược lý trị liệu : Kháng sinh / Kháng khuẩn , mã ATC : J01MA02
Ciprofloxacin có hoạt tính in vitro chống lại một loạt các vi sinh Gram âm và Gram dương. Tác động diệt khuẩn của ciprofloxacin là do ức chế men topoisomerase II (DNA gyrase) và topoisomerase IV, là men cần thiết cho sự tái tạo , sao chép, sửa chữa và tái tổ hợp DNA của vi khuẩn. Cơ chế tác động của fluoroquinolon, bao gồm ciprofloxacin khác với cơ chế của penicillin, cephalosporin, amlnoglycosid, macrolid và tetracyclin, do vậy, các vi sinh vật kháng với các loại thuốc này có thể dễ nhạy cảm với ciprofloxacin và các quinolon khác. Không có kháng chéo giữa ciprofloxacin và các loại khác của kháng sinh. In vitro sự đề kháng với ciprofloxacin phát triển chậm do có nhiều bước đột biến.
Ciprofloxacin có khả năng chống lại hầu hết các chủng vi sinh sau đây, cả in vitro và trong các nhiễm khuẩn lâm sàng.
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí
Enterococcus faecalis (nhiều chủng chỉ nhạy cảm vừa )
Staphylococcus aureus (chỉ những chủng nhạy cảm với methicillin)
Staphylococcus epidermidls (chỉ những chủng nhạy cảm với methiclllin)
Staphylococcus saprophyticus
Streptococcus pneumoniae (chỉ những chủng nhạy cảm với penicillin)
Streptococcus pyogenes
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí
Campylobacter jejuni
Citrobacter diversus
Citrobacter freundii
Enterobacter cloacae
Escherichia coli
Proteus mirabilis
Proteus vulgaris
Providencia rettgeri
Providencia stuartii
Pse u domo n as aerug i n osa
Klebsiella pneumoniae
Moraxella catarrhalis
Morganella morganii
Neissena gonorrhoeae
Salmonella typhi
Serratia marcescens
Shigella boydii
Shigella dysenteriae
Shigella flexneri
Shigella sonnei
Ciprofloxacin đã được chứng minh là có tác dụng đội với Bacillus anthracis cả in vitro và qua việc sử dụng các nồng độ huyết thanh như một chất ghi sinh học thay thế đo tác dụng điều trị.
Các dữ liệu in vitro dưới đây hiện có để dùng, nhưng ý nghĩa lâm sàng của chúng còn chưa được biết rõ .
Ciprofloxacin in vitro có nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) 1 pg / ml hoặc ít hơn đối với hầu hết các chủng (> 90%) vi sinh vật dưới đây, tuy nhiên, an toàn và hiệu quả của ciprofloxacin trong điều trị các nhiễm khuẩn lâm sàng do các vi sinh vật này còn chưa được xác lập trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng đầy đủ.
Vi khuẩn Gram dương hiếu khí
Staphylococcus haemolyticus
Staphylococcus hominis
Streptococcus pneumoniae (chỉ những chủng đề kháng với penicillin )
Vi khuẩn Gram âm hiếu khí
Acinetobacter lwoffi
Aeromonas hydrophila
Edwardsiella tarda
Enterobacter aerogenes
Klebsiella oxytoca
Legionella pneumophila
Pasteurella multocida
Salmonella ruột
Vibrio cholerae
Vibrio parahaemolyticus
Vibrio vulnificus
Yersinia enterocolitica
Hầu hết các chủng Burkholderia cepacia và một số chủng Stenotrophomonas maltophilia kháng với ciprofloxacin phần lớn là vi khuẩn kỵ khí, bao gồm cả Bacteroides fragilis và Clostridium difficile
Cơ chế tác dụng:
Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm quinolon, còn được gọi là các chất ức chế DNA girase. Do ức chế enzym DNA girase, nên thuốc ngăn sự sao chép của chromosom khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng. Ciprofloxacin có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…) và được coi là một trong những thuốc có tác dụng mạnh nhất trong nhóm fluoroquinolon.
5.2. Dược động học:
Hấp thu
Ciprofloxacin ở dạng thuốc viên uống được hấp thu dễ dàng và nhanh chóng qua đường tiêu hóa sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 70% không giảm đáng kể qua lần chuyển hóa đầu tiên. Nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được 1 đến 2 giờ sau khi dùng thuốc qua đường uống. Nồng độ trung bình 12 giờ sau khi dùng thuốc với các liều 250, 500, hoặc 750 mg là 0,1, 0,2, và 0,4 pg / ml, tương ứng. Thời gian bán thải trong huyết thanh ở đối tượng có chức năng thận bình thường khoảng 4 giờ. Nồng độ huyết thanh tăng tương ứng với liều lên đến 1000 mg.
Một liều uống 500 mg cho môi 12 giờ đã được chứng minh có thể phát sinh một diện tích dưới đường cong thời gian theo nồng độ huyết thanh (AUC) tương đương với vùng diện tích sinh ra khi truyền tĩnh mạch 400 mg ciprofloxacin trong hơn 60 phút môi 12 giờ. Một liều uống 750 mg mỗi 12 giờ cho thấy có thể cho một AUC ở trạng thái ỗn định tương đương với AUC có được khi tiêm truyền tĩnh mạch 400 mg trong hơn 60 phút môi 8 giờ. Một liều uống 750 mg có thể cho một Cmax tương tự kết quả được thấy với liều 400 mg tiêm IV. Một liều 250 mg uống mỗi 12 giờ có thể cho một AUC tương đương với AUC được tạo ra khi tiêm truyền ciprofloxacin 200 mg mỗi 12 giờ.
Phân phối
Sự gắn kết ciprofloxacin với protein huyết thanh là 20 đến 40% không có khả năng đủ cao để gây ra các tương tác gắn kết protein đáng kể với các thuốc khác.
Sau khl uống, ciprofloxacin được phân bố rộng khắp cơ thể. Các nồng độ ở mô thường vượt quá nồng độ ở huyết thanh cả nam giới và phụ nữ, đặc biệt trong mô sinh dục bao gồm cả tuyến tiền liệt. Ciprofloxacin hiện diện ở dạng hoạt động trong nước bọt, dịch tiết mũi và phế quản, niêm mạc của xoang, đờm , dịch mụn nước da, bạch huyết, dịch phúc mạc , mật, và chất tiết tuyến tiền liệt. Ciprofloxacin cũng đã được phát hiện trong phổi, da, mỡ, cơ , sụn và xương,. Thuốc khuếch tán vào dịch não tủy (CSF ), tuy nhiên, các nồng độ trong dịch não tủy thường ít hơn 10% nồng độ đỉnh huyết thanh. Các nồng độ thấp của thuốc đã được phát hiện thấy trong các dịch thể và dịch thủy tinh của mắt.
Chuyển hóa
Bốn chất chuyển hóa đã được xác định trong nước tiểu người, chiếm khoảng 15% liều uống. Các chât chuyển hóa có hoạt tính kháng khuẩn, nhưng kém hoạt động hơn ciprofloxacin ở dạng không chuyên hóa. Ciprofloxacin là một chất ức chế chuyển hóa qua trung gian cytochrom P450 1A2 (CYP1A2) ở người. .Dùng đồng thời ciprofloxacin với các thuốc khác chủ yêu được chuyển hóa bởi CYP1A2 có thể làm tăng nồng độ huyết tương của những thuốc này và có thể gây những tác dụng phụ có ý nghĩa đáng kể về mặt lâm sàng của thuốc dùng chung
Bài tiết
Thời gian bán thải trong huyết thanh ở các đối tượng có chức năng thận bình thường ở khoảng 4 giờ. Khoảng 40 đến 50% của một liều dùng qua đường uống được bài tiết trong nước tiểu ở dạng không chuyển hóa. Sau khi uống một liều 250 mg, nồng độ trong nước tiểu của ciprofloxacin thường vượt quá 200 pg / ml_ trong hai giờ đầu tiên và khoảng 30 pg / ml ở mức 8 đến 12 giờ sau khi dùng thuốc. Sự bài tiết ciprofloxacin trong nước tiểu hầu như hoàn toàn trong vòng 24 giờ sau khi dùng thuốc. Độ thanh thải ở thận của ciprofloxacin khoảng 300 ml / phút, vượt quá tốc độ lọc bình thường ở cầu thận là 120 ml / phút. Như vậy, hoạt động tiết ở tiểu quản dường như đóng một vai trò quan trọng trong việc thải trừ..Việc dùng đồng thời probenecid với ciprofloxacin có thể làm giảm khoảng 50% thanh thải ciprofloxacin ở thận và làm tăng 50% nồng độ của nó trong hệ tuần hoàn. Mặc dù các nồng độ ciprofloxacin trong mật nhiều lần cao hơn so với các nồng độ trong huyết thanh sau khi dùng thuốc qua đường uống, chỉ một lượng nhỏ liều dùng được thấy lại từ mật ở dạng thuốc chưa chuyển hóa. Thêm 1-2% liều dùng được thấy lại từ mật ở dạng các chất chuyển hóa. Khoảng 20 đến 35% liều uống được thấy lại từ phân trong vòng 5 ngày sau khi dùng thuốc. Việc này có thể phát sinh do thanh thải ở mật hoặc thải trừ qua ruột
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
….
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Chưa có thông tin.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hướng dẫn sử dụng thuốc Ciprofloxacin.