Piribedil – Trivastal Retard

Thuốc TRIVASTAL Retard là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc TRIVASTAL Retard (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Piribedil

Phân loại: Thuốc chống Parkinson. Thuốc gây giãn mạch ngoại biên.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N04BC08.

Brand name: TRIVASTAL Retard.

Hãng sản xuất : Les Laboratoires Servier Industrie

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên bao phim phóng thích chậm 50 mg : vỉ 15 viên, hộp 2 vỉ

Thuốc tham khảo:

TRIVASTAL RETARD 50 mg
Mỗi viên bao phóng thích chậm có chứa:
Piribedil …………………………. 50 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị bổ sung các triệu chứng suy giảm bệnh lý về nhận thức và thần kinh giác quan mạn tính ở người lớn tuổi (ngoại trừ sự sa sút trí tuệ và bệnh Alzheimer)

Điều trị bổ sung chứng khập khễnh cách hồi trong bệnh động mạch tắc nghẽn mạn tính ở các chi dưới (giai đoạn 2).

Ghi chú : chỉ định này dựa trên các nghiên cứu chứng tỏ rằng có sự cải thiện về chiều dài khoảng cách đi bộ.

Điều trị bệnh liệt rung (Parkinson) :

Hoặc được chỉ định dùng đơn độc (điều trị dạng bệnh có run là triệu chứng chủ yếu),

Hoặc được chỉ định dùng phối hợp với lévodopa, dùng ngay từ đầu hoặc về sau, đặc biệt trong dạng run rẩy.

Được đề nghị trong các biểu hiện thiếu máu cục bộ trong nhãn khoa.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Uống thuốc với nửa ly nước vào cuối các bữa ăn, không được nhai viên thuốc.

Liều dùng:

Điều trị bệnh Parkinson:

Trong đơn trị liệu: liều từ 150 mg đến 250 mg, nghĩa là từ 3 đến 5 viên mỗi ngày, chia làm 3 đến 5 lần trong ngày.

Trong điều trị phụ trợ cho liệu pháp dopa (dopatherapy), liều từ 80 mg đến 140 mg (khoảng 20 mg piribedil cho 100mg L.Dopa). Nếu có loại liều chia nhỏ, viên chứa 20 mg piribedil sẽ phù hợp hơn.

Uống nguyên viên thuốc với nửa cốc nước, không được nhai, uống thuốc vào cuối bữa ăn

Trong trường hợp cần tăng dần liều để đạt được liều điều trị: cứ 3 ngày , dùng tăng thêm 1 viên.

Chưa có dữ liệu về điều trị cho trẻ em.

Liều dùng riêng cho từng cá nhân và do bác sĩ chỉ định

Thời gian điều trị:

Tuân thủ theo toa của bác sĩ.

Không được tự động ngưng thuốc mà không có ý kiến của bác sĩ.

4.3. Chống chỉ định:

Tiền sử dị ứng với piribedil, hoặc bất cứ thành phần nào của tá dược.

Sốc tim mạch

Nhồi máu cơ tim cấp

Kết hợp với:

Thuốc an thần chống nôn.

Thuốc an thần, chống loạn thần ( ngoại trừ clozapine)

4.4 Thận trọng:

Nên dùng thuốc vào cuối bữa ăn

Ở bệnh nhân cao huyết áp, việc dùng piribédil không thể thay thế được việc điều trị chuyên biệt bệnh cao huyết áp.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Thuốc này đã được chứng minh có đi qua nhau thai và phân bố trên bào thai chuột.

Do thiếu dữ liệu có liên quan nên việc dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai không được khuyến cáo.

Thời kỳ cho con bú:

Do thiếu dữ liệu có liên quan nên việc dùng thuốc này trong thời kỳ cho con bú không được khuyến cáo.

Khả năng sinh sản:

Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp trên sự phát triển của phôi/bào thai, quá trình sinh đẻ, sự phát triển sau sinh.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Nếu thấy đột ngộy xuất hiện những cơn buồn ngủ hoặc ngủ quá mức trong thời gian điều trị với trivastal, phải liên hệ bác sỹ.

Báo bác sỹ nếu thấy tăng khuynh hướng và ham muốn hành xử khác thường mà không thể chế ngự được, có thể gây hại cho bạn và những người khác. Triệu chứng này được gọi là rối loạn kiểm soát ham muốn và có thể bao gồm những hành vi như ham muốn chơi đánh bạc, ăn nhiều hoặc tiêu pha quá mức, tăng ý nghĩ và ham muốn tình dục. Bác sĩ của bạn có thể cần phải điều chỉnh liều hoặc cho dừng thuốc.

Ở bệnh nhân lớn tuổi, nguy cơ bị ngã, có thể liên quan đến tụt huyết áp, ngủ bất chợt hoặc tình trạng lẫn cũng cần được lưu tâm.

Do có hiện diện của đường sucrose, thuốc này không đùng bệnh nhân không dung nạp fructose, có hội chứng kém hấp thu glucose và galactose hoặc thiếu hụt men sucrase-isomaltase (bệnh chuyển hoá hiếm).

Một số rối loạn nhẹ đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn mửa, đầy hơi), các rối loạn này có thể tự khỏi sau khi điều chỉnh lại liều cho thích hợp với từng bệnh nhân.

Hiếm hơn, có thể xảy ra một số rối loạn tâm thần như lú lẫn hay dễ bị kích động, các triệu chứng này sẽ tự khỏi khi ngưng điều trị.

Hãn hữu, có thể xảy ra rối loạn về huyết áp (hạ huyết áp tư thế), hoặc huyết áp không ổn định.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Tương tác có thể xảy ra với các thuốc an thần, các thuốc đối kháng dopamine, thuốc ngừa nôn và buồn nôn, thuốc làm giảm lo âu căng thẳng.

Khuyến cáo không nên uống rượu, đồ uống có cồn vì có thể làm tăng tác dụng của thuốc.

4.9 Quá liều và xử trí:

Ở liều rất cao, piribédil sẽ gây nôn mửa do tác động lên vùng kích phát các thụ thể hóa học (CTZ: Chemoreceptive Trigger Zone) : như vậy chất thuốc cũng nhanh chóng được ói ra, điều này giải thích được tại sao trên thực tế lại không có một dữ liệu nào về sự quá liều của thuốc.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Nhóm dược lí điều trị: CHẤT CHỦ VẬN DOPAMINE.

Mã ATC: N04BC08.

Peribedil là chất chủ vận Dopamine ( kích thích thụ thể dopa-mine và các đường dẫn truyền dopamine ở não).

Ở người, cơ chế tác động được chứng minh bởi các nghiên cứu lâm sàng:

Kích thích sự điện sinh ở não kiểu “dopamine” cả khi thức và khi ngủ.

Hoạt tính lâm sàng đối với những chức năng khác nhau kiểm soát bởi dopamine, hoạt tính này được chứng minh qua việc dùng các thang điểm đánh giá hành vi và tâm thần.

Hơn nữa, piripedil làm tăng lưu lượng máu ở đùi ( sự hiện diện các thụ thể dopaimine ở hệ thống mạch máu ở đùi giải thích được tác dụng của piribedil trên tuần hoàn ngoại vi).

Cơ chế tác dụng:

Thuốc gây giãn mạch ngoại biên. Thuốc chống liệt rung (bệnh Parkinson).

Piribédil là chất chủ vận dopamine, có tác dụng kích thích các thụ thể dopamine và các đường dẫn truyền dopamine lực ở não.

Ở người : cơ chế tác động kích thích dopamine của piribédil được chứng minh qua các nghiên cứu dược lý học lâm sàng. Qua điều trị với piribédil, người ta đã ghi nhận : thuốc gây kích thích sinh điện ở vỏ não kiểu “dopamine lực”, lúc thức cũng như lúc ngủ ; thuốc có tác động lâm sàng trên các chức năng khác nhau được kiểm soát bởi dopamine, tác động này được chứng minh nhờ sử dụng thang điểm đánh giá hành vi hay khả năng tâm thần.

Mặt khác, piribédil làm tăng lưu lượng máu ở đùi (sự hiện diện của các thụ thể dopamine trong hệ thống mạch máu ở đùi cho phép giải thích tác động của piribédil trên tuần hoàn ngoại biên).

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Piribedil được hấp thu nhanh.

Nồng độ tối đa đạt được piribedil là 1 giờ.

Nồng độ trong máu giảm theo 2 pha: Pha đầu tiên có thời gian bán thải là 1,7 giờ, pha thứ 2 chậm hơn, thời gian bán thải là 6,9 giờ.

Piribedil chuyển hóa mạng với 2 chất chuyển hóa chính: Một dẫn chất hydroxyl hóa và một dẫn chất dihydroxyl hóa.

Piribedil được bài xuất chủ yếu qua nước tiểu: 68% Piribedil hấp thu được bài xuất qua thận dưới dạng chất chuyển hóa, 25% bài xuất qua mật.

Viên chứa 50mg piribedil phóng thích chậm cho phép hoạt chất được hấp thu và giải phóng dần trong cơ thể.

Các nghiên cứu dược động học tiến hành trên người cho thấy hiệu lực trị liệu kéo dài 24 giờ.

50% lượng thuốc được bài xuất qua nước tiểu vào giờ thứ 24 và toàn bộ lượng thuốc sẽ được bài xuất sau 48 giờ.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Povidone, magnesium stearate, talc, sodium hydrogen carbonate, carmellose sodium, white beeswax, titanium dioxide (E171), cochineal red A aluminium lake (E124), polysorbate 80, sucrose, colloidal anhydrous silica.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

HDSD Thuốc Trivastal Retard.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM