Thuốc SAYANA PRESS là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc SAYANA PRESS (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Medroxyprogesterone acetate
Phân loại: Thuốc tác động trên hệ nội tiết – Progestogens(Progestin), thuốc tránh thai tổng hợp.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): G03AC06, G03DA02, L02AB02.
Brand name: SAYANA PRESS.
Hãng sản xuất : Pfizer Manufacturing Belgium NV
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Dụng cụ tiêm Uniject chứa liều đon SAYANA PRESS với 104 mg medroxyprogesterone acetate (MPA) trong 0,65 mL hỗn dịch để tiêm
Thuốc tham khảo:
SAYANA PRESS | ||
Mỗi liều tiêm 0,65ml có chứa: | ||
Medroxyprogesterone acetate | …………………………. | 104 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
SAYANA PRESS được chỉ định để tránh thai kéo dài cho phụ nữ. Mỗi mũi tiêm dưới da có tác dụng ngăn rụng trứng và giúp tránh thai ít nhất 13 tuần (+/- 1 tuần). Tuy nhiên, nên cân nhắc rằng khả năng sinh sản (rụng trứng) có thể bị chậm hồi phục trở lại tới một năm (xem phần 7).
Dọ tình trạng giảm mật độ khoáng chất xương (BMD) có thể xảy ra ở phụ nữ thuộc mọi lứa tuổi sử dụng SAYANA PRESS dài hạn (xem phần 7), nên xem xét đánh giá lợi ích/nguy cơ, trong đó tính đến khả năng gây giảm mật độ khoáng chất xương trong thời kỳ mang thai và/hoặc cho con bú.
Dùng cho thanh thiếu niên (12 – 18 tuổi)
Ở thanh thiếu niên, chỉ chỉ định dùng SAYANA PRESS khi các phương pháp tránh thai khác đưọc xem là không phù hợp hoặc không được chấp nhận, do chưa biết ảnh hưởng lâu dài có thể gây mất xương liên quan đến SAYANA PRESS trong giai đoạn tăng trưởng xương quan trọng này (xem phần 7).
SAYANA PRESS chưa được nghiên cứu ở phụ nữ dưới 18 tuổi nhưng có dữ liệu về medroxyprogesteron acetat tiêm bắp ở nhóm đối tượng này.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
SAYANA PRESS có thể đưọc dùng bởi cán bộ y tế hoặc bệnh nhân tự tiêm trong trường họp cán bộ y tế cho là phù hợp, có theo dõi y tế khi cần thiết theo hướng dẫn lâm sàng của địa phương.
Nên bắt đầu cho dùng SAYANA PRESS khi có cán bộ y tế giám sát. Sau khi được đào tạo đầy đủ về kỹ thuật tiêm và lên lịch dùng thuốc, bệnh nhân có thể tự tiêm SAYANA PRESS nếu cán bộ y tế của họ xác định rằng việc tự dùng thuốc là phù hợp và có theo dõi y tế khi cần thiết.
Nên bảo quản SAYANA PRESS ở nhiệt độ phòng. Phải lắc mạnh dụng cụ tiêm ngay trước khi dùng để đảm bảo thuốc là hỗn dịch đồng nhất. Hỗn dịch thuốc được giữ kín hoàn toàn trong ngăn chứa của dụng cụ tiêm. Phải kích hoạt dụng cụ tiêm trước khi sử dụng. Kích hoạt bằng cách đâm thủng nắp chụp bên trong, để thuốc có thể đi ra qua kim tiêm khi bóp ngăn chứa. Hỗn dịch thuốc không hoàn toàn lấp đầy ngăn chứa, sẽ có một bóng khí nhỏ trên chất lỏng. Thuốc được tiêm dưói da (SC) vào phía trước đùi trước hoặc bụng. Khi tiêm, dụng cụ tiêm phải đưọc sử dụng với kim tiêm hướng xuống dưới để đảm bảo rằng toàn bộ liều chất lỏng đưọc đẩy ra qua kim. Nên tiêm thuốc chậm trong 5-7 giây.
Kích hoạt dụng cụ tiêm:
Vui lòng xem Hướng dẫn Sử dụng trong Hướng dẫn sử dụng cho Bệnh nhân để biết đầy đủ chi tiết về việc chuẩn bị và tiến hành tiêm
Chỉ dùng một lần.
Bất kỳ phần thuốc không sử dụng hoặc chất thải nào cũng phải đưọc thải bỏ theo quy định của địa phương.
Liều dùng:
Người lớn
Tiêm lần đầu: Để tránh thai trong chu kỳ sử dụng đầu tiên, nên dùng một mũi tiêm 104 mg duới da trong năm ngày đầu của chu kỳ kinh nguyệt bình thường. Nếu tiến hành tiêm theo hướng dẫn này thì không cần có thêm biện pháp tránh thai khác.
Các liều tiếp theo: Nên tiến hành tiêm các mũi tiêm thứ hai và sau đó vào các khoảng thời gian cách nhau 13 tuần, miễn là tiến hành tiêm không quá bảy ngày sau mốc thời gian này, không cần thêm biện pháp tránh thai khác (ví dụ như màng chắn tránh thai). Nếu khoảng thời gian từ mũi tiêm trước nhiều hơn 14 tuần (13 tuần cộng thêm 7 ngày) vì bất kỳ lý do nào thì nên loại trừ khả năng mang thai trước khi tiến hành tiêm mũi tiêm tiếp theo. Hiệu quả của SAYANA PRESS phụ thuộc vào việc tuân thủ lịch trình dùng thuốc khuyến cáo.
Phụ nữ nên được kiểm tra định kì ít nhất hàng năm, tùy theo nhận định lâm sàng để xác định SAYANA PRESS có còn là lira chọn tốt nhất cho họ không.
Sau khi sinh: Nếu bệnh nhân không cho con bú, nên tiến hành tiêm trong vòng 5 ngày sau khi sinh (để tăng tỷ lệ đảm bảo bệnh nhân không mang thai). Nếu tiến hành tiêm vào một thời điểm khác thì cần loại trừ khả năng mang thai.
Nếu bệnh nhân đang cho con bú, nên tiến hành tiêm không sớm hơn sáu tuần sau khi sinh, khi hệ enzym của trẻ sơ sinh đã phát triển hon (xem phần 7).
Có bằng chứng cho thấy phụ nữ được kê toa SAYANA PRESS trong thời kỳ ngay sau sinh có thể bị chảy máu nhiều và kéo dài. Do đó, thuốc này nên được dùng thận trọng trong thời kỳ ngay sau sinh. Những phụ nữ đang xem xét sử dụng sản phẩm ngay sau khi sinh hoặc phá thai nên được tư vấn rằng nguy cơ chảy máu nhiều hoặc kéo dài có thể tăng lên. Các bác sĩ nên nhớ rằng ở các bệnh nhân không cho con bú, sau khi sinh, có thể rụng trứng ngay ở tuần thứ 4.
Chuyển từ các phương pháp tránh thai khác: Khi chuyển từ các phương pháp tránh thai khác, SAYANA PRESS cần được dùng trên cơ sở đảm bảo tránh thai liên tục dựa trên cơ chế hoạt động của cả hai phương pháp (ví dụ: bệnh nhân chuyển từ thuốc tránh thai dạng uống cần tiêm SAYANA PRESS lần đầu tiên trong vòng 7 ngày sau viên thuốc có hoạt tính cuối cùng).
Bệnh nhân suy gan: Chưa biết ảnh hưởng của bệnh gan lên các đặc tính dược động học của SAYANA PRESS. Do SAYANA PRESS phần lớn thải trừ qua gan, thuốc có thể chuyển hóa kém ở những bệnh nhân suy gan nặng (xem phần 6.3).
Bệnh nhân suy thận: Chưa biết ảnh hưởng của bệnh thận lên các đặc tính dược động học của SAYANA PRESS. Không cần điều chỉnh liều ở phụ nữ bị suy thận, vì SAYANA PRESS hầu như chỉ bị thải trừ qua quá trình chuyển hóa ở gan.
Bênh nhân nhi
SAYANA PRESS không được chỉ định trước khi có kinh nguyệt (xem phần 6.1). Có dữ liệu về việc dùng medroxyprogesteron acetat tiêm bắp ở nữ thanh thiếu niên (12- 18 tuôi) (xem phần 7 và 4.1). Ngoài những lo ngại về tình trạng giảm mật độ khoáng chất xương, độ an toàn và hiệu quả của SAYANA PRESS đưọc dự kiến là như nhau ở thanh thiểu niên sau khi có kinh nguyệt và phụ nữ trưởng thành.
4.3. Chống chỉ định:
Đang mang thai.
Mẫn cảm với medroxyprogesteron hoặc với các thành phần của thuốc.
Đang có hoặc có tiền sử viêm tĩnh mạch huyết khối, huyết khối tắc mạch hoặc đột quỵ, suy tim.
Suy gan hoặc bệnh gan tiến triển.
Có hoặc nghi có u ác tính ở vú hoặc ở cơ quan sinh dục, trừ khi dùng để điều trị đỡ tạm thời ở một số người bệnh chọn lọc.
Chảy máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân. Không dùng medroxyprogesteron để điều trị chảy máu tử cung – âm đạo khi chưa xác định rõ nguyên nhân.
Bệnh nhân có bệnh xương chuyển hóa
4.4 Thận trọng:
Cảnh báo:
Giảm mật độ khoáng chất xương
Việc dùng medroxyprogesteron acetat tiêm dưới da giải phóng kéo dài làm giảm nồng độ estrogen trong huyết thanh và có liên quan đến tình trạng giảm mật độ khoáng chất xương đáng kể do tác động đã biết của tình trạng thiếu estrogen lên chu trình chuyển hóa xương. Thời gian dùng thuốc càng lâu thì càng gây mất xương, tuy nhiên giảm mật độ khoáng chất xương có vẻ nặng hơn sau khi ngừng tiêm dưới da medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài (DMPA – depot medroxyprogesteron acetat) và lượng estrogen ở buồng trứng tăng lên.
Việc giảm mật độ khoáng chất xương đặc biệt đáng lo trong suốt độ tuổi thanh thiếu niên và giai đoạn mới trưởng thành, là thời kỳ quan trọng của sự tăng trưởng xương. Không rõ nếu tiêm dưới da medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài cho phụ nữ trẻ sẽ làm giảm khối lượng cực đại của xương và làm tăng nguy cơ gãy xương về sau hay không.
Một nghiên cứu để đánh giá tác dụng giảm mật độ khoáng chất xương của medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài tiêm bắp ở nữ thanh thiếu niên cho thấy việc dùng thuốc này liên quan đén sự giảm mật độ khoáng chất xương đáng kể so với ban đầu. Ở nhóm nhỏ phụ nữ được theo dõi, mật độ khoáng chất xương trung bình khôi phục về khoảng giá trị ban đầu 1 – 3 năm sau khi ngừng điều trị. Ở thanh thiếu niên, SAYANA PRESS có thể đưọc dùng, nhưng chỉ sau khi các phương pháp tránh thai khác đã được thảo luận với bệnh nhân và được xem là không thích hợp hoặc không được chấp nhận.
Ở phụ nữ thuộc mọi lứa tuổi, nên tiến hành tái đánh giá một cách thận trọng các nguy cơ và lợi ích của việc điều trị ở những người muốn tiếp tục dùng thuốc trong hơn 2 năm. Đặc biệt là ở phụ nữ có các yếu tố nguy cơ đáng kể về lối sống và/hoặc y tế gây loãng xương, các phương pháp tránh thai khác nên được xem xét trước khi dùng SAYANA PRESS.
Các yếu tố nguy cơ đáng kể gây loãng xương bao gồm:
Lạm dụng rượu và/hoặc hút thuốc lá
Sử dụng kéo dài các thuốc có thể làm giảm khối lượng xương, ví dụ: thuốc chống co giật hoặc corticosterốid
Chỉ số khối cơ thể thấp hoặc rối loạn ăn uống, ví dụ: chán ăn do tâm thần hoặc ăn vô độ
Gãy xương chấn thương nhẹ trước đây
Gia đình có tiền sử bị loãng xương
Một nghiên cún đoàn hệ hồi cứu sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu Nghiên cứu Thực hành Chung (General Practice Research Database) báo cáo rằng phụ nữ được tiêm medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài có nguy cơ gãy xương cao hơn so với những người sử dụng biện pháp tránh thai khác không dùng medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài (tỷ lệ sự cố 1,41, 95% CI: 1,35 – 1,47 cho giai đoạn theo dõi 5 năm); chưa biết điều này có phải do medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài, hay các yếu tố về lối sống liên quan khác có ảnh hưởng đến tỷ lệ gãy xương. Ngưọc lại, ở phụ nữ dùng medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài, nguy cơ gãy xương trước và sau khi bắt đầu medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài không tăng (nguy cơ tương đối 1,08, 95% CI: 0,92- 1,26). Quan trọng là nghiên cứu này không thể xác định được việc dùng medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài có ảnh hưởng đến tỷ lệ gãy xương sau này trong cuộc sống không.
Để biết thêm thông tin về các thay đối mật độ khoáng chất xương ở cả phụ nữ trưởng thành và nữ thanh thiếu niên, như được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng gần đây, tham khảo phần 4.1 (Các đặc tính dược lực học). Việc dung nạp đủ calci và vitamin D, bất kể từ chế độ ăn uống hay thực phẩm chức năng, là rất quan trọng để giữ xương khỏe mạnh cho phụ nữ thuộc mọi lứa tuổi.
Kinh nguyệt bất thường:
Hầu hết phụ nữ được tiêm dưới da medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài bị thay đổi chu kỳ kinh nguyệt. Bệnh nhân cần được tư vấn thích hợp liên quan đến khả năng rối loạn kinh nguyệt và khả năng chậm rụng trứng trở lại. Khi phụ nữ tiếp tục dùng medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài tiêm dưới da, ít người bị ra máu bất thường hơn và nhiều người bị mất kinh hơn. Sau khi dùng liều thứ tư, 39% phụ nữ bị mất kinh trong tháng thứ 6. Trong tháng thứ 12, 56,5% phụ nữ bị mất kinh. Những thay đổi về chu kỳ kinh nguyệt từ ba nghiên cứu tránh thai được thể hiện trong Hình 1 và Hình 2. Hình 1 cho thấy tỷ lệ phụ nữ bị mất kinh tăng trong nghiên cứu 12 tháng. Hình 2 thể hiện tỷ lệ phụ nữ chỉ bị ra rất ít máu, chỉ ra máu, và ra máu và ra rất ít máu trong cùng khoảng thời gian. Ngoài tình trang bi mất kinh, chu kỳ ra máu thay đổi bao gồm ra máu giữa kỳ kinh, rong kinh và rong huyết. Nếu tình trạng ra máu bất thường liên quan đến việc tiêm dưói da medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài vẫn còn hoặc nghiêm trọng thì nên tiến hành đánh giá và điều trị thích hợp.
Hình 1. Tỷ lệ phụ nữ tiêm dưới da medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài bị mất kinh được điều trị mỗi tháng 30 ngày trong Nghiên cứu biện pháp tránh thai (Quần thế phân tích theo phân bố ngẫu nhiên ban đầu (ITT), N=2053)
Hình 2. Phần trăm phụ nữ tiêm dưới da medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài bị ra máu và/hoặc ra rất ít máu được điều trị mỗi tháng 30 ngày trong Nghiên cứu biện pháp tránh thai (Nhóm ITT, N=2053)
Nguy cơ ung thư:
Việc theo dõi đối chiếu lâu dài trường họp những người dùng medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài 150 mg tiêm bắp không phát hiện thấy nguy cơ ung thư buồng trứng, gan, hoặc cố tử cung cao hơn và phát hiện tác dụng bảo vệ kéo dài làm giảm nguy cơ ung thư nội mạc tử cung trong nhóm sử dụng.
Ung thư vú hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi dù họ có sử dụng biện pháp tránh thai bằng nội tiết tố hay không.
Kết quả từ một số nghiên cún dịch tễ học cho thấy sự khác biệt nhỏ giữa nguy cơ mắc bệnh ở người đang sử dụng hoặc đã sử dụng gần đây so vói những người chưa bao giờ sử dụng. Bất kỳ nguy cơ cao hơn nào ở người sử dụng medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài hiện tại và gần đây đều nhỏ so với nguy cơ tổng thể của ung thư vú, đặc biệt ở phụ nữ trẻ (xem dưới đây), và không rõ ràng sau 10 năm kể từ lần cuối cùng sử dụng. Thời gian sử dụng dường như không có ảnh hưởng quan trọng.
Số các trường hợp có thể mắc ung thư vú thêm được chẩn đoán trong thời gian tói 10 năm sau khi ngừng tiêm các progestogen*
Mặc dù medroxyprogesteron acetat không có quan hệ nhân quả với việc gây ra rối loạn huyết khối hay huyết khối tắc mạch, bất kỳ bệnh nhân nào gặp hiện tượng này, ví dụ: nghẽn mạch phổi, bệnh mạch máu não hay huyết khối võng mạc hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu, trong khi dùng liệu pháp SAYANA PRESS thì không nên dùng thuốc trở lại. Phụ nữ có tiền sử rối loạn huyết khối tắc mạch chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng và không có sẵn thông tin chứng minh sự an toàn của việc dùng SAYANA PRESS ở nhóm này.
Sốc phản vệ và phản ứng dạng phản vệ
Nếu phản ứng phản vệ xảy ra thì nên tiến hành điều trị thích hợp. Phản ứng phản vệ nghiêm trọng cần điều trị y tế khẩn cấp.
Rối loạn thị giác
Không được dùng thuốc trở lại trong lúc đang chưa có kết quả chẩn đoán nếu đột ngột mất thị lực hoàn toàn hoặc một phần hoặc nếu đột ngột bị lồi mắt, song thị hoặc đau nửa đầu. Nếu khám cho thấy phù gai thị hoặc có tổn thương mạch máu võng mạc, không đưọc dùng thuốc trở lại.
Thận trọng
Thay đổi vê cân nặng
Thay đổi về cân nặng thường gặp nhưng không thể đoán trước. Trong các nghiên cứu pha 3, khối lượng cơ thể đã được theo dõi trong hơn 12 tháng. Một nửa (50%) phụ nữ duy trì cân nặng trong khoảng dao động 2,2 Kg của khối lưọng cơ thể ban đầu. 12% phụ nữ giảm hon 2,2 Kg, và 3 8% phụ nữ tăng hơn 2,3 Kg
Giữ nước:
Có bằng chứng là progestogen có thể gây giữ nước ở một mức độ nhất định, vì vậy, cần thận trọng khi điều trị bất kỳ bệnh nhân nào có sẵn bệnh trạng mà có thể bị ảnh hưởng bất lợi bởi tình trạng giữ nước
Rụng trứng trở lại
Sau một liều đơn tiêm dưới da medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài, tỷ lệ rụng trứng trở lại đo bằng progesteron trong huyết tương là 97,4% (38/39 bệnh nhân) một năm sau khỉ dùng thuốc. Sau cửa sổ điều trị 14 tuần, rụng trứng trở lại sớm nhất là sau một tuần, và thời gian trung bình để rụng trứng trở lại là 30 tuần. Phụ nữ cần được tư vấn rằng có khả năng chậm rụng trứng trở lại sau khi sử dụng biện pháp này, bất kể khoảng thời gian dùng thuốc. Tuy nhiên mất kinh và/hoặc kinh nguyệt bất thường sau khi ngừng biện pháp tránh thai bằng nội tiết tố có thể là do các tình trạng tiềm ẩn liên quan đến kinh nguyệt bất thường đặc biệt là hội chứng buồng trứng đa nang.
Rối loạn tâm thân
Bệnh nhân có tiền sử điều trị trầm cảm lâm sàng cần được theo dõi chặt chẽ khi dùng SAYANA PRESS.
Báo vệ chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Bệnh nhân cần được tư vấn rằng SAYANA PRESS không bảo vệ chống lây nhiễm HIV (AIDS) hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
Carbohydrat/Chuyển hóa
Một số bệnh nhân dùng progestogen có thể bị giảm dung nạp glucose. Bệnh nhân tiểu đường cần được quan sát chặt khi dùng liệu pháp này.
Chức năng gan
Nếu vàng da phát sinh ở bất kỳ phụ nữ nào dùng SAYANA PRESS, nên cân nhắc không tiếp tục dùng thuốc nữa. (xem phần 6.3).
Tăng huyết áp và rối loạn lipid
Các bằng chứng hạn chế cho thấy nguy cơ biến cố tim mạch tăng nhẹ ở phụ nữ bị tăng huyết áp hoặc rối loạn lỉpid sử dụng thuốc tiêm chỉ có progestogen. Nếu phát sinh tăng huyết áp trong khi điều trị bằng SAYANA PRESS và/hoặc không thể kiểm soát thích đáng tăng huyết áp bằng thuốc hạ huyết áp thì nên ngừng sử dụng SAYANA PRESS. Các yếu tố nguy cơ khác cho các rối loạn huyết khối động mạch bao gồm: Tăng huyết áp hút thuốc lá, tuổi tác, rối loạn lipid, đau nửa đầu, béo phì, có tiền sử gia đình, rối loạn van tim -Rung nhĩ.
Nên sử dụng SAYANA PRESS thận trọng ở nhũng bệnh nhân có một hoặc nhiều các yếu tố nguy cơ này.
Các tình trạng khác
Các tình trạng sau đây đã được báo cáo trong quá trình mang thai và trong khi dùng hormone sinh dục sterốid, nhưng chưa thiết lập được mối liên quan với việc sử dụng progestogen: vàng da và/hoặc ngứa liên quan đến ứ mật; hình thành sỏi mật; rối loạn chuyển hóa porphyrin; lupus ban đỏ hệ thống; hội chứng tăng urê huyết tán huyết; múa giật Sydenham; mụn rộp sinh dục; mất thính giác liên quan đến xơ cứng tai.
Xét nghiệm trong phòng thí nghiệm
Các nhà nghiên cứu bệnh học nên được báo về việc điều trị bằng progestogen khi đánh giá các mẫu xét nghiệm liên quan. Bác sĩ phải được thông báo rằng một số xét nghiệm nội tiết và chức năng gan nhất định, và công thức máu có thể bị ảnh hưởng bởi điều trị bang progestogen:
(a) Giảm sterốid trong huyết tươug/nước tiểu (ví dụ: progesteron, estradiol, pregnanediol, testosteron, cortisol)
(b) Giảm nồng độ gonadotropin trong huyết tương và nưóc tiểu (ví du: LH, FSH).
(c) Giảm nồng độ globulin liên kết hormon giới tính (SHBG).
Tá dược
Do thuốc có chứa methylparahydroxbenzoat và propylparahydroxbenzoat, nên có thể gây ra các phản ứng dị úng (có thể xuất hiện chậm), và đặc biệt là co thắt phế quản. Thuốc chứa ít hơn 1 mmol natri (23 mg) trong mỗi 104 mg/0,65 ml, nghĩa là về cơ bản ‘không có natri’.
Nếu gặp bất kỳ bệnh lý/yếu tố nguy cơ đã đề cập nào, nên cân nhắc so sánh lợi ích cùa việc dùng SAYAN A PRESS với những nguy cơ có thể có cho từng cá thể phụ nữ và thảo luận với họ trước khi quyết định bắt đầu dùng thuốc. Trong trường hợp tình trạng nặng hơn, trầm trọng hon hoặc xuất hiện lần đầu bất kỳ tình trạng hay yếu tố nguy cơ nào trên đây, người dùng thuốc nên liên lạc với bác sĩ của mình. Khi đó bác sĩ phải quyết định có nên ngùng sử dụng SAYANA PRESS không
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
SAYANA PRESS không có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: D
US FDA pregnancy category: X
Thời kỳ mang thai:
SAYANA PRESS bị chống chỉ định ở phụ nữ mang thai. Một số báo cáo cho thấy rằng có mối liên quan giữa sự phơi nhiễm trong tử cung với các thuốc progesteron trong ba tháng đầu của thai kỳ với bất thường trong bộ phận sinh dục của bào thai nam và nữ. Nếu dùng SAYANA PRESS trong khi mang thai, hoặc nếu bệnh nhân có thai trong khi sử dụng thuốc này, bệnh nhân cần được cảnh báo vê nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
Một nghiên cứu cho thấy trẻ sơ sinh từ các trường hợp mang thai không chu ý xảy ra từ 1 đến 2 tháng sau khi tiêm bắp medroxyprogesteron acetat 150 mg có nguy cơ nhẹ cân khi sinh cao hơn; điều này lại có liên quan đến nguy cơ tử vong sơ sinh cao hơn. Tuy nhiên, nguy cơ tổng thể của tình trạng này là rất thấp vì các trường hợp mang thai trong khi dùng medroxyprogesteron acetat 150 mg tiêm bắp là không thường gặp.
Trẻ bị phơi nhiễm medroxyprogesteron acetat trong tử cung và đưọc theo dõi đến tuổi thanh thiếu niên không cho thấy có bằng chứng nào về tác dụng không mong muốn đến sức khỏe bao gồm phát triển thể chất, trí tuệ, tình dục hay xã hội.
Khá năng sinh sàn
SAYANA PRESS được chỉ định để phòng ngừa mang thai.
Khả năng sinh sản (thụ thai) có thể bị chậm hồi phục trở – lại sau khi ngùng dùng SAYANA PRESS(xem phần 7. Thận trọng khi sử dụng – Rụng trứng trở lạĩ).
Thời kỳ cho con bú:
Đã phát hiện có hàm lượng nhỏ của thuốc trong sữa của các bà mẹ dùng medroxyprogesteron acetat. Ở các bà mẹ cho con bú đưọc tiêm bắp medroxyprogesteron acetat 150 mg, thành phần, chất lượng và lưọng sữa không bị ảnh hưởng không mong muốn. Trẻ mới sinh và trẻ sơ sinh phơi nhiễm medroxyprogesteron acetat từ sữa mẹ đã được nghiên cứu về ảnh hưởng đến sự phát triển và hành vi đén tuổi dậy thì. Chưa thấy có tác dụng không mong muốn nào được ghi nhận. Tuy nhiên, do hạn chế về dữ liệu liên quan đến tác dụng của medroxyprogesteron acetat lên trẻ bú mẹ dưới sáu tuần tuổi, SAYANA PRESS nên được dùng không sớm hơn sáu tuần sau khi sinh, khi hệ enzym của trẻ sơ sinh đã phát triển hơn
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng từ các thử nghiệm lâm sàng:
Bảng dưới đây cung cấp danh sách các tác dụng không mong muốn với tần số dựa trên dữ liệu do mọi nguyên nhân trong các thừ nghiệm lâm sàng trên tổng số 2053 phụ nữ sử dụng medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài tiêm dưới da để tránh thai, Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất (>5%) được báo cáo là đau đầu (8,9%), rong kinh(7,1%), tăng cân (6,9%), mất kinh (6,3%) và phản ứng tại chỗ tiêm (bất kể loại nào, 6,1%).
Tác dụng không mong muốn được liệt kê theo các loại như sau:
Rất thường gặp (>1/10)
Thường gặp (>1/100 đến <1/10)
ít gặp (>1/1000 đến <1/100)
Hiếm gặp (>1/10.000 đến <1/1.000)
Tần suất không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn)
Tác dụng từ theo dõi sau khi lưu hành thuốc:
Ngoài ra, các tác dụng không mong muốn quan trọng về y tế thu được từ dữ liệu sau khi lưu hành thuốc với việc tiêm medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài (tiêm bắp hoặc dưới da) cũng được bao gồm trong danh sách dưới đây
Báo cáo các tác dụng không mong muốn nghi ngờ
Việc báo cáo các tác dụng không mong muốn nghi ngờ sau khi thuốc được phê duyệt là rất quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi cân bằng lợi ích/nguy cơ của thuốc. Các chuyên viên y tế được khuyến khích báo cáo bất kỳ tác dụng không mong muốn nghi ngờ nào trong quá trình lưu hành thuốc
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng thuốc khi thấy có những biểu hiện của các bệnh huyết khối (viêm tĩnh mạch huyết khối, bệnh mạch não, phù phổi, mạch huyết khối võng mạc, phù gai thị).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Chưa thực hiện nghiên cứu tương tác nào với SAYANA PRESS.
Tương tác vói các thuốc khác (bao gồm cả thuốc uống chống đông máu đuờng uống) hiếm khi được báo cáo, nhưng nguyên nhân chưa được xác định. Bệnh nhân được điều trị đồng thời với các thuốc khác nên lưu ý khả năng tương tác.
Medroxyprogesteron acetat được chuyển hóa in viíro chủ yếu bởi hydroxyl hóa qua CYP3A4. Các nghiên cứu tương tác thuốc – thuốc đặc hiệu đánh giá tác động lâm sàng của các chất cảm ứng hoặc ức chế CYP3A4 lên medroxyprogesteron acetat chưa được thực hiện và vì vậy không rõ tác dụng lâm sàng của các thuốc cảm ứng hoặc ức che CYP3A4
4.9 Quá liều và xử trí:
Không cần biện pháp tích cực nào ngoài việc ngừng điều trị
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Mã ATC: G03AC06
Medroxyprogesteron acetat là một đồng phân của 17 a-hydroxyprogesteron với các tác dụng kháng estrogen, kháng androgen và kháng gonadotropin.
Tiêm dưới da medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài làm ức chế tiết gonadotropin, qua đó ngăn cản nang trứng chín và rụng trứng, đồng thời làm đặc dịch nhầy cổ tử cung dẫn đến hạn chế việc xâm nhập của tinh trùng vào trong tử cung. Những phản ứng này tạo nên tác dụng tránh thai.
Thay đổi mật độ khoáng chất xương ở phu nữ trưởng thành
Một nghiên cứu so sánh những thay đổi mật độ khoáng chất xương ở phụ nữ được tiêm dưói da medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài với phụ nữ được tiêm medroxyprogesteron acetat (150 mg tiêm bắp) cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về tình trạng giảm mật độ khoáng chất xương giữa hai nhóm sau hai năm điều trị. Phần trăm thay đổi mật độ khoáng chất xương trung bình ở nhóm tiêm dưới da medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài được liệt kê trong Bảng 1.
Bảng 1. Phần trăm thay đổi mật độ khoáng chất xương trung bình so vói ban đầu ở phụ nữ được tiêm dưới da medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài theo vùng xương
Trong một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng khác, phụ nữ trường thành được tiêm medroxyprogesteron acetat (150 mg tiêm bắp) lên đến 5 năm cho thấy mật độ khoáng chất xương trung bình ở cột sống và hông giảm 5 – 6%, so vói không có thay đổi mật độ khoáng chất xương đáng kể ở nhóm chứng. Tình trạng giảm mật độ khoáng chất xương rõ rệt hơn trong hai năm đầu tiên sử dụng, và giảm ít hơn trong những năm tiếp theo. Thay đổi mật độ khoáng chất xương trung bình ở cột sống thắt lung được quan sát thấy lần lượt là -2,86%, – 4,11%, -4,89%, -4,93% và -5,38% sau 1, 2, 3, 4 và 5 năm. Mức giảm mật độ khoáng chất xương trung bình quanh hông và cổ xương đùi là tương tự. Vui lòng tham khảo Bảng 2 dưói đây để biết thêm chi tiết.
Sau khi ngừng tiêm medroxyprogesteron acetat (150 mg tiêm bắp), mật độ khoáng chất xương tăng về giá trị ban đầu trong giai đoạn sau điều trị. Thời gian điều trị dài hơn có liên quan đến tốc độ khôi phục mật độ khoáng chất xương chậm hơn.
Bảng 2. Phần trăm thay đổi mật độ khoáng chất xương trung bình so vói ban đầu ở người lớn theo vùng xương và đoàn hệ sau 5 năm điều trị bằng medroxyprogesteron acetat 150 mg tiêm bắp và sau 2 năm sau điều trị hoặc 7 năm quan sát (Đối chiếu)
Thời gian nghiên cứu | Xương sống | Quanh hông | Cổ xương đùi | |||
Medroxyprogesteron acetat | Đối chiếu | Medroxyprogesteron acetat | Đối chiếu | Medroxyprogesteron acetat | Đối chiếu | |
5 năm* | n=33 | n=105 | n=21 | n=65 | n=34 | n=106 |
-5,38% | 0,43% | -5,16% | 0,19% | -6,12% | -0,27% | |
7 năm** | n=12 | n=60 | n=7 | n=39 | n=13 | n=63 |
-3,13% | 0,53% | -1,34% | 0,94% | -5,38% | -0,11% |
*Nhóm điều trị bao gồm phụ nữ được tiêm medroxyprogesteron acetat (150 mg tiêm bắp) trong 5 năm và nhóm đối chiếu bao gồm phụ nữ không sứ dụng biện pháp tránh thai bằng nội tiết tố trong khoảng thời gian này.
** Nhóm điều trị bao gồm phụ nữ được tiêm medroxyprogesteron acetat (150 mg tiêm bắp) trong 5 năm và sau đó được theo dõi trong 2 năm sau điều trị và nhóm đối chiếu bao gồm phụ nữ không sử dụng biện pháp tránh thai bàng nội tiết tố trong 7 năm.
Thay đồi mât đô khoáng chất xương ở nữ thanh thiếu niên (12-18 tuồi)
Kết quả từ một nghiên cứu lâm sàng, không ngẫu nhiên, nhãn mở về việc tiêm medroxyprogesteron acetat (150 mg tiêm bắp 12 tuần một lần trong tối đa 240 tuần (4,6 năm), tiếp theo là các phép đo sau điều trị) ở nữ thanh thiếu niên (12-18 tuổi) cũng cho thấy việc sử dụng medroxyprogesteron acetat tiêm bắp có liên quan đến tình trạng giảm mật độ khoáng chất xương đáng kể so với ban đầu. Trong số các đối tượng được tiêm > 4 lần/giai đoạn 60 tuần, mức giảm trung bình mật độ khoáng chất xương ở cột sống thắt lưng là – 2,1% sau 240 tuần (4,6 năm); mức giảm trung bình quanh hông và cổ xương đùi tương ứng là -6,4 % và -5,4 %. Theo dõi sau điều trị cho thấy rằng, dựa trên giá trị trung bình, mật độ khoáng chất xương ở cột sống thắt lưng khôi phục về mức ban đầu khoảng 1 năm sau khi ngừng điều trị và mật độ khoáng chất xương ở hông khôi phục về mức ban đầu khoảng 3 năm sau khi ngừng điều trị. Tuy nhiên, điều quan trọng cần lưu ý là một số đông các đối tượng ngưng không tham gia nghiên cứu, do đó các kết quả này dựa trên số lưọng nhỏ đối tượng (n=71 lúc 60 tuần và n=25 lúc 240 tuần sau khi ngừng điều trị). Ngược lại, một đoàn hệ không thể so sánh bao gồm các đối tưọng không được điều trị, không đưọc đối chiếu, với các thông số xương ban đầu khác với nhóm sừ dụng medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài, cho thấy mức tăng mật độ khoáng chất xương trung bình ở thời điểm 240 tuần là 6,4%, 1,7% và 1,9% tương ứng với cột sống thắt lưng, quanh hông và cổ xương đùi.
Cơ chế tác dụng:
Medroxyprogesteron acetat (17 alpha-acetoxyprogesteron) là progestogen tổng hợp có cấu trúc giống progesteron, tác dụng và sử dụng giống như các progestogen nói chung. Medroxyprogesteron acetat có tác dụng như progesteron tự nhiên nhưng mạnh hơn và hiệu quả theo đường uống cũng mạnh hơn. Thuốc dùng theo đường uống và tác dụng kéo dài nếu tiêm bắp dưới dạng hỗn dịch. Tác dụng tránh thai của medroxyprogesteron chủ yếu là do thuốc ức chế nang trứng chín và ức chế phóng noãn ở buồng trứng. Ngoài ra, thuốc ức chế tăng sinh của nội mạc tử cung và làm thay đổi độ nhớt của dịch tiết ở cổ tử cung, làm cản trở đến sự xâm nhập của tinh trùng. Khi nồng độ medroxyprogesteron trong máu giảm xuống dưới mức có tác dụng điều trị thì tác dụng ức chế phóng noãn sẽ hết. Điều này có thể xảy ra chậm sau khi tiêm bắp chế phẩm giải phóng chậm. Dùng liên tục progesteron với liều thấp kết hợp với estrogen để điều trị hội chứng sau mãn kinh có thể loại phần lớn hiện tượng chảy máu âm đạo và các tác dụng xấu của progesteron lên lipid huyết (tăng LDL, hạ HDL). Tiêm bắp medroxyprogesteron để tránh thai là một phương pháp tốt trong trường hợp không dùng được các phương pháp khác.
Tác dụng của thuốc lên tế bào ung thư phụ thuộc estrogen là do tác dụng ức chế tổng hợp các thụ thể estrogen, làm cho các tế bào này không cảm thụ với estrogen và do đó sẽ ngừng phát triển. Đáp ứng lâm sàng phụ thuộc vào sự có mặt của các thụ thể estrogen trong tế bào ung thư. Với liều cao, medroxyprogesteron còn có tác dụng trực tiếp lên tế bào ung thư. Medroxyprogesteron được dùng để điều trị ung thư vú, nội mạc tử cung, ung thư thận và tiền liệt tuyến.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Các thông số dược động học của medroxyprogesteron acetat sau khi tiêm liều đơn dưới da medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài được thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1. Các thông số dược động học của medroxyprogesteron acetat sau khi tiêm liều đơn dưới da medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài ở phụ nữ khỏe mạnh (n = 42).
Cmax | Tmax | C91 (phút) | AUC0-91 | AUCo-∞ | t1/2 | |
(ng/mL) | (ngày) | (ng/mL) | (ng.ngày/mL) | (ng ngày/mL) | (ngày) | |
Trung bình | 1,56 | 8,8 | 0,402 | 66,98 | 92,84 | 43 |
Tối thiểu | 0,53 | 2 | 0,133 | 20,63 | 31,36 | 16 |
Tối đa | 3,08 | 80 | 0,733 | 139,79 | 162,29 | 114 |
Cmax = nồng độ đinh trong huyết thanh; Tmax = thời gian khi quan sát thấy Cmax; AUC0-91 = diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian trong 91 ngày; t/2 = chu kỳ bán thài cuối; 1 nanogram = 103 picogram
Hấp thu
Sự hấp thu medroxyprogesteron acetat từ vị trí tiêm dưới da để đạt được nồng độ trị liệu là khá nhanh. Tmax trung bình đạt được khoảng một tuần sau khi tiêm. Nồng độ medroxyprogesteron acetat đỉnh (Cmax) thường có phạm vi từ 0,5 đến 3,0 ng/mL với Cmax trung bình là 1,5 ng/mL sau khi tiêm liều đơn dưới da.
Tác động cùa vị trí tiêm
Medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài được tiêm dưới da vào phía trước đùi hoặc bụng để đánh giá tác động của vị trí tiêm đến nồng độ thuốc theo thời gian của medroxyprogesteron acetat. Nồng độ đáy của medroxyprogesteron acetat (Cmm; Ngày 91) là tương tự đối với hai vị trí tiêm, cho thấy rằng vị trí tiêm không có tác động xấu lên hiệu quả tránh thai.
Phân bố
Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của medroxyprogesteron acetat trung bình là 86%. Medroxyprogesteron acetat chủ yếu gắn kết với albumin huyết tương; không gắn kết với globulin liên kết hormon giới tính (SHBG).
Biến đổi sinh học
Medroxyprogesteron acetat được chuyển hóa mạnh ở gan nhờ các enzym P45CL Cơ chế chuyển hóa chủ yếu liên quan đến khử vòng A và/hoặc chuỗi phụ, mất nhóm acetyl, hydroxyl hóa ở vị trí 2, 6, và 21 hoặc tổ hợp của các vị trí này, tạo nên hơn 10 chất chuyển hóa
Thải trừ
Nồng độ medroxyprogesteron acetat tồn dư vào cuối khoảng cách liều (3 tháng) tiêm dưới da medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài thường dưới 0,5 ng/mL, phù hợp với chu kỳ bán thải cuối biểu kiến của thuốc là ~40 ngày sau khi tiêm dưới da. Đa số chất chuyển hóa của medroxyprogesteron acetat được bài tiết vào nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronid với chỉ một lượng nhỏ được bài tiết dưới dạng Sulfat.
Quan hệ tuyến tính/phi tuyến tính
Dựa trên dữ liệu khi dùng liều đơn, không có bằng chứng về quan hệ phi tuyến tính trong phạm vi liều từ 50 đến 150 mg sau khi tiêm dưới da. Mối liên hệ giữa AUC hoặc Cmin và liều tiêm dưới da medroxyprogesteron acetat là quan hệ tuyến tính. cmax trung bình không thay đổi đáng kể khi tăng liều
Các nhóm đối tương đăc biẻt
Chủng tộc
Không có sự khác biệt rõ ràng trong dược động học và/hoặc lực học của medroxyprogesteron acetat sau khi tiêm dưới da medroxyprogesteron acetat giải phóng kéo dài cho phụ nữ thuộc tất cả các nhóm chủng tộc được nghiên cứu. Dược động học/lực học của medroxyprogesteron acetat đã được đánh giá ở phụ nữ châu Á trong một nghiên cứu riêng.
Tác động của khối lượng cơ thể
Không cần điều chỉnh liều SAYANA PRESS dựa vào khối lượng cơ thể. Tác động của khối lượng cơ thể lên tính chất dược động học của medroxyprogesteron acetat đã được đánh giá trong một phân nhóm phụ nữ (n=42, chỉ số khối cơ thể [BMI] từ 18,2 đến 46,0 kg/m2). Giá trị AUCO-91 cho medroxyprogesteron acetat là 68,5, 74,8 và 61,8 ng -ngày/mL ở phụ nữ có chỉ số BMI lần lượt là < 25 kg/m2, >25 đển <30 kg/m2, và >30 kg/m2. Cmax trung bình của medroxyprogesteron acetat lần lượt là 1,65 ng/mL ở phụ nữ có BMI ẩ 25 kg/m2, 1,76 ng/mL ở phụ nữ có BMI >25 đến <30 kg/m2 và 1,40 ng/mL ở phụ nữ có BMI >30 kg/m2. Mức dao động của nồng độ medroxyprogesteron acetat đáy (Cmi„) và chu kỳ bán thải là tương đương ở 3 nhóm BMI.
(Các) quan hệ dược động học/ dược lực học
Từ quan điểm dược lực học, thời gian ức chế rụng trứng phụ thuộc vào việc duy trì nồng độ medroxyprogesteron acetat điều trị trong suốt khoảng cách liều 13 tuần.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Methyl parahydroxybenzoat – 1,04 mg mỗi 0,65 ml Propyl parahydroxybenzoat- 0,0975 mg mỗi 0,65 ml Natri – 2,47 mg mỗi 0,65 ml
Danh muc tá dược đầy đủ:
Macrogol 3350, Methyl parahydroxybenzoate, Propyl parahydroxybenzoate, Natri clorid, Polysorbat 80, Monobasic Natri Phosphat Monohydrat, Disodium Phosphat Dodecahydrat, Methionine, Povidone, Acid hydrochloric và/hoặc Natri hydroxide để điều chỉnh độ pH, Nưóc để tiêm
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản thuốc trong lọ kín và tránh ánh sáng. Không đế trong tủ lạnh hoặc làm đông đá
6.4. Thông tin khác :
Dữ liêu an toàn tiền lâm sàng
Dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy không có nguy hiểm đặc biệt nào cho con người dựa trên các nghiên cứu truyền thống về an toàn dược lý, độc tính liều lặp lại, độc tính gen và khả năng gây ung thư. Medroxyprogesteron acetat đã được chứng minh là có các tác dụng không mong muốn lên khả năng sinh sản ở động vật và bị chống chỉ định sử dụng trong thai kỳ.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM