Ciprofloxacin – PMS-Ciprofloxacin

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Ciprofloxacin

Phân loại: Thuốc Kháng sinh nhóm Quinolon, Fluoroquinolon thế hệ 2

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01MA02, S01AE03, S02AA15, S03AA07.

Biệt dược gốc: CIPROBAY

Biệt dược: pms-Ciprofloxacin

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm IMEXPHARM

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 500 mg

Thuốc tham khảo:

PMS-CIPROFLOXACIN 500
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Ciprofloxacin …………………………. 500 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Ciprofloxacin được chỉ định trong việc điều trị các bệnh nhiễm trùng gây ra do các vi khuẩn nhạy cảm với Ciprofloxacin:

Nhiễm trùng đường hô hấp.

Các bệnh nhiễm khuẩn ở tai, mũi, họng như viêm tai giữa, viêm xoang đặc biệt nguyên nhân do vi khuẩn Gram âm kể cả Pseudomonas hay Staphylococcus.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Nhiễm khuẩn ở xương và khớp.

Các bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Nhiễm trùng đường tiêu hóa.

Bệnh lậu.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Uống nhiều nước. Thời gian điều trị Ciprofloxacin tùy thuộc vào loại nhiễm khuẩn và mức độ nặng nhẹ của bệnh nhân. Với đa số nhiễm khuẩn, việc điều trị cần tiếp tục ít nhất 48 giờ sau khi người bệnh không còn triệu chứng. Thời gian điều trị thường là 1 – 2 tuần, nhưng với các nhiễm khuẩn nặng hoặc có biến chứng, có thể phải điều trị dài ngày hơn.

Liều dùng:

Liều thông thường: 500 mg x 2 lần / ngày.

Lậu không có biến chứng: Uống liều duy nhất 500 mg / ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn cảm với Ciprofloxacin và các quinolon khác.

Phụ nữ mang thai và cho con bú.

Trẻ em và thiếu niên đang lớn trừ khi lợi ích điều trị đạt được cao hơn nhiều so với nguy cơ do thuốc đem lại.

4.4 Thận trọng:

Cần thận trọng khi dùng Ciprofloxacin đối với người cao tuổi, người có tiền sử động kinh hay rối loạn thần kinh trung ương.

Suy gan, suy thận.

Người thiếu enzym Glucose – 6 – phosphat – dehydrogenase.

Bệnh nhược cơ.

Ciprofloxacin có thể gây hoa mắt, chóng mặt ảnh hưởng đến việc lái tàu xe hay khi vận hành máy móc.

Bệnh nhân uống Ciprofloxacin cần uống nhiều nước và tránh để kiềm hóa nước tiểu quá mức.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Ngay cả khi dùng với liều qui định, Ciprofloxacin có thể ảnh hưởng đến việc điều khiển xe hay vận hành máy móc. Ảnh hưởng càng nhiều hơn khi dùng thuốc cùng với rượu.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Chỉ nên dùng Ciprofloxacin cho phụ nữ mang thai trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng mà không có kháng sinh khác thay thế.

Thời kỳ cho con bú:

Không dùng Ciprofloxacin cho phụ nữ đang cho con bú vì thuốc tích tụ lại trong sữa và có thể đạt đến nồng độ có hại cho trẻ. Nếu mẹ buộc phải dùng Ciprofloxacin thì phải ngưng cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi, chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, mẫn ngứa. Tạo thành tinh thể niệu khi nước tiểu kiềm tính.

Hiếm gặp:

Đau cơ, viêm gân Achill. Tình trạng viêm gân Achill có thể dẫn đến đứt gân. Vì vậy, khi có dấu hiệu viêm gân Achill (như sưng đau), nên ngưng dùng Ciprofloxacin và đi khám bệnh.

Nhạy cảm với ánh sáng khi phơi nắng.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ðể tránh có tinh thể niệu, duy trì đủ lượng nước uống vào, tránh làm nước tiểu quá kiềm.

Nếu bị ỉa chảy nặng và kéo dài trong và sau khi điều trị, người bệnh có thể đã bị rối loạn nặng ở ruột (viêm đại tràng màng giả). Cần ngừng ciprofloxacin và thay bằng một kháng sinh khác thích hợp (ví dụ vancomycin).

Nếu có bất kỳ dấu hiệu nào về tác dụng phụ cần ngừng dùng ciprofloxacin và người bệnh cần phải được điều trị tại một cơ sở y tế mặc dù các tác dụng phụ này thường nhẹ hoặc vừa và sẽ mau hết khi ngừng dùng ciprofloxacin.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Ion sắt, sucralfat hoặc thuốc kháng acid có chứa nhôm, magne, calci làm giảm sự hấp thu Ciprofloxacin.

Làm tăng nồng độ Theophylin trong máu.

Các thuốc kháng viêm không steroid khi dùng đồng thời với Ciprofloxacin sẽ làm tăng tác dụng không mong muốn của Ciprofloxacin.

Kéo dài thời gian chảy máu khi dùng chung với thuốc kháng đông.

Probenecid cản trở sự bài tiết qua thận của Ciprofloxacin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Nếu đã uống phải một liều lớn, thì cần xem xét để áp dụng những biện pháp sau: gây nôn, rửa dạ dày, lợi niệu. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận và điều trị hỗ trợ như truyền bù dịch.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm Quinolon, có hoạt tính mạnh, phổ kháng khuẩn rộng.

Vi sinh học:

Ciprofloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym AND gyrase của vi khuẩn. Cơ chế tác dụng này khác với Penicillin, Cephalosporin, Aminoglycosid, Tetracyclin và như vậy, các vi khuẩn đề kháng với các kháng sinh này thường nhạy cảm với Ciprofloxacin.

Thuốc có tác dụng đối với hầu hết các vi khuẩn hiếu khí Gram âm, kể cả Pseudomonas và Enterobacter đều nhạy cảm với thuốc.

Vi khuẩn Gram dương như các chủng Enterococcus, Staphylococcus, Streptococcus, Listeria monocytogenes…. kém nhạy cảm hơn.

Ciprofloxacin không có tác dụng trên phần lớn các vi khuẩn kỵ khí.

Cơ chế tác dụng:

Ciprofloxacin là thuốc kháng sinh bán tổng hợp, có phổ kháng khuẩn rộng, thuộc nhóm quinolon, còn được gọi là các chất ức chế DNA girase. Do ức chế enzym DNA girase, nên thuốc ngăn sự sao chép của chromosom khiến cho vi khuẩn không sinh sản được nhanh chóng. Ciprofloxacin có tác dụng tốt với các vi khuẩn kháng lại kháng sinh thuộc các nhóm khác (aminoglycosid, cephalosporin, tetracyclin, penicilin…) và được coi là một trong những thuốc có tác dụng mạnh nhất trong nhóm fluoroquinolon.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Ciprofloxacin hấp thu nhanh và dễ dàng ở ống tiêu hóa. Sau khi uống, nồng độ tối đa của Ciprofloxacin trong máu xuất hiện sau 1 – 2 giờ với khả dụng sinh học tuyệt đối là 70 – 80 %.

Thuốc được phân bố rộng khắp và có nồng độ cao ở những nơi bị nhiễm khuẩn (các dịch cơ thể, các mô). Thuốc qua nhau thai và sữa mẹ.

Thời gian bán hủy là 3 – 5 giờ. Khoảng 40 – 50% liều dùng thuốc đào thải dưới dạng không đổi qua nước tiểu.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Chưa có thông tin.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hướng dẫn sử dụng thuốc Ciprofloxacin.