Thuốc Piracetam là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Piracetam (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Piracetam
Phân loại: Chất kích thích thần kinh trung ương. Thuốc hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh).
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N06BX03.
Biệt dược gốc: Nootropil , Nootropyl
Thuốc Generic: P-Tam Capsule, Biotropil , Boricetam Caps., Picencap Capsule, Picentam Injection, Amypira, Apharmcetam, Bwincetam, Piracetam Armephaco, Stimind, Wecetam , Nooapi , Piracetam Becamex, Neuropyl ,Toptropin , Zancetam, Fuxacetam,Piracetam Hadiphar, Atdoncam Syrup, Piracetam DHG, Neni , Codutropyl, Mediacetam , Piracetam , Piracetam Mipharmco , Piracefti , Agicetam , Decazone ,Maxxviton , A.T Cetam, ,Piroton, BFS-Piracetam, Ginsil, Nupigin, Ulcogen , Nootripam , Cerahead, Cerahead-F , Piracetam Euvipharm, ,Capriles , Cetamvit , Davinfort, Histudon,Letblood, Magaluzel, Mentcetam ,Piracetam Hataphar , Saihasin,Stasamin , Imenoopyl, Kacetam, Ciheptal , Medi-Piracetam , Piracetam , Ceretrop , Braintrop , Notrorich , Dasoltac , Orilope , Quanoopyl , Piracetam Sao Kim Pharma, Cetampir ,Tiphacetam ,Lifecita , Injectam-S , Piracetam Pharbaco, Lifecita DT., Piracetam Dopharma, Stacetam , Piracetam Vidipha, Piracetam TV.Pharm, Nertrobiine, Conqta, Piracetam Mebiphar, Piracetam-VMG , Vinphacetam, Piracetam Phúc Vinh, Utrupin , Piracetam TW3, Cetecocenpira , Cetecologita , Piracetam Mediplantex, Piratab, Vacetam , Vaco-piracetam , Impory G, Noopi, Pietram, Piracetam , Piracetam – DNA, Pidoncam, Nudipyl , Cetam Caps, Piracetam Inj, Piracetam Thephaco, Pirathepharm, Thecetam, Piracetam Kabi, Mekotropyl , Bretam, Éloge Piracetam, Naatrapyl , Neustam, Pirastad , Dohalope , Dopropy , Dorabep, Piracetam Traphaco, Cadipira, Okynzex, Pyramet , Dorocetam , Piracetam Phương Đông, Befatropyl, Piracetam Meyer, Meyercetam, Meyernife SR, Meyernota, Notamcef , Neutracet, Piracetam Glomed, Nootryl , Piracetam Hasan, Hasancetam , Vipicetam , Piracetam Stada , Pracetam , Piracetam NIC, Piracetam capsules, Piracetam Thành Nam, Leviron, Piracetam-Egis , Nilofact, Pilixitam, Tuhara, Piranooflam , Bestcove Injection, Brogood Injection, Goldensam, Juvicap Injection, Olepa Injection, Pirapon ,Selamax Injection, Spacetin injection, Quibay, Piracetam Capsules ,Aeyerop inj., Philpirapyl Inj., Seoba, Pirimas Inj., Daecef Injection, Seobtopen, Jeil P-Cetam , Tarvicetam, Litapitam Granules for Oral Solution “LITA”, Memoril, Medotam , Diorophyl , Microcetam, Neurocetam, Piraxis Injection , Memotropil, Fepinram, Apratam, Goldpacetam, Usapira, Piracetam injection, Lilonton Capsule, Lilonton Injection, Gujujnam Tab., Ilsolu Injection, Lamicetam, Cirbrain inj , Unapiran inj. , Cerefort, Siro Cerefort, Retento – tablets, Piracetam injection , Promelain, Piramed, Ceretam
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 400mg; 800 mg; 1200mg.
Viên nang 400 mg;
Cốm pha dung dịch uống 1200 mg; 2400mg
Dung dịch uống hoặc Si rô 50mg/ml; 80mg/ml; 100mg/ml; 120mg/ml; 200mg/ml….
Viên nén hòa tan 800mg
Dung dịch tiêm truyền 1 g/5 ml; 2g/10ml; 3 g/15ml, 12g/60ml
Thuốc tham khảo:
TIPHACETAM 800 | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Piracetam | …………………………. | 800 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Người lớn:
Piracetam được chỉ định để:
Điều trị triệu chứng của hội chứng tâm thần – thực thể với những đặc điểm được cải thiện nhờ điều trị như mất trí nhớ, rối loạn chú ý và thiếu động lực.
Đơn trị liệu hoặc phối hợp trong chứng rung giật cơ do nguyên nhân vỏ não.
Điều trị chóng mặt và các rối loạn thăng bằng đi kèm, ngoại trừ choáng váng có nguồn gốc do vận mạch hoặc tâm thần.
Phòng ngừa và làm giảm các đợt cấp nghẽn mạch ở bệnh hồng cầu hình liềm.
Trẻ em:
Piracetam được chỉ định để:
Điều trị chứng khó đọc, kết hợp với các biện pháp thích hợp như liệu pháp dạy nói.
Phòng ngừa và làm giảm các đợt cấp nghẽn mạch ở bệnh hồng cầu hình liềm.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Thuốc được dùng tiêm hoặc uống, chia đều ngày 2 lần hoặc 3 – 4 lần. Nên dùng thuốc uống nếu người bệnh uống được. Nên uống thêm một cốc nước sau khi uống dung dịch thuốc để giảm vị đắng.
Cũng có thể dùng thuốc tiêm để uống nếu như phải ngừng dùng dạng tiêm.
Dạng dung dịch uống: Uống thêm một cốc nước sau khi uống dung dịch thuốc để giảm vị đắng.
Liều dùng:
Liều thường dùng là 30 – 160 mg/kg/ngày, tùy theo chỉ định.
Trường hợp nặng, có thể tăng liều lên tới 12 g/ngày và dùng theo đường truyền tĩnh mạch.
Điều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi: 1,2 – 2,4 g/ngày, tùy theo từng trường hợp. Liều có thể cao tới 4,8 g/ngày trong những tuần đầu.
Điều trị nghiện rượu: 12 g/ngày trong thời gian cai rượu đầu tiên. Điều trị duy trì: Uống 2,4 g/ngày.
Suy giảm nhận thức sau chấn thương não (có kèm chóng mặt hoặc không): Liều ban đầu là 9 – 12 g/ngày; liều duy trì là 2,4 g/ngày, uống ít nhất trong ba tuần.
Thiếu máu hồng cầu liềm: 160 mg/kg/ngày, chia đều làm 4 lần.
Điều trị giật rung cơ: 7,2 g/ngày, chia làm 2 – 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 – 4 ngày một lần, tăng thêm 4,8 g/ngày cho tới liều tối đa là 24 g/ngày. Sau khi đã đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm.
Không sử dụng cho trẻ dưới 16 tuổi.
Cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan, thận.
Clcr 50 – 79 ml/phút: Dùng 2/3 liều bình thường, chia thành 2 – 3 lần/ngày.
Clcr 30 – 49 ml/phút: Dùng 1/3 liều bình thường, chia thành 2 lần/ngày.
Clcr 20 – 29 ml/phút: Dùng 1/6 liều bình thường, 1 lần/ngày.
Không dùng thuốc nếu mức lọc cầu thận < 20 ml/phút.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn với Piracetam, các dẫn xuất khác của pyrrolidone hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Bệnh thận giai đoạn cuối (độ thanh thải creatinine thận dưới 20ml/phút).
Xuất huyết não.
Không nên dùng Piracetam cho bệnh nhân bị chứng múa giật Huntington (Huntington’s Chorea).
4.4 Thận trọng:
Tác động trên kết tập tiểu cầu
Do tác động của Piracetam trên kết tập tiểu cẩu, nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân xuất huyết nặng, bệnh nhân có nguy cơ chảy máu như loét đường tiêu hóa, bệnh nhân rối loạn cầm máu tiềm tàng, bệnh nhân có tiền sử tai biến mạch máu não do xuất huyết, bệnh nhân cần tiến hành đại phẫu kể cả phẫu thuật nha khoa và bệnh nhân sử dụng thuốc chống đông máu hoặc chống kết tập tiểu cẩu bao gồm cả aspirin liều thấp.
Suy thận
Piracetam được thải trừ qua thận, do đó nên thận trọng trong trường hợp suy thận.
Người cao tuổi
Khi điều trị dài hạn ở người cao tuổi, cần đánh giá thường xuyên hệ số thanh thải creatinine để chỉnh liều phù hợp khi cần thiết..
Ngưng thuốc
Nên tránh ngưng điêu trị đột ngột vì có thể gây cơn động kinh giật cơ hoặc cơn động kinh toàn thể ở một số bệnh nhân có chứng giật cơ.
Các đợt cấp nghẽn mạch ở bệnh hồng cầu hình liềm
Với chỉ định trong bệnh hồng cầu hình liềm, liều thấp hơn 160mg/kg/ngày hoặc dùng thuốc không thường xuyên có thể dẫn đến tái phát các cơn cấp tính.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Với các tác dụng bất lợi được ghi nhận khi dùng thuốc, thuốc có thể có ảnh hưởng lên việc lái xe và vận hành máy móc, và điều này nên được lưu ý.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category:
US FDA pregnancy category:
Thời kỳ mang thai:
Không nên dùng Piracetam trong khi mang thai trừ khi thật cần thiết khi lợi ích vượt trội nguy cơ và tình trạng lâm sàng của thai phụ yêu cầu phải điều trị bằng Piracetam.
Không có đủ dữ liệu về việc sử dụng Piracetam ở thai phụ. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác dụng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai kỳ, sự phát triển của phôi hay bào thai, sự sinh nở hay phát triển sau khi sinh. Piracetam qua được hàng rào nhau thai. Nồng độ thuốc ở trẻ sơ sinh khoảng 70% đến 90% nồng độ của mẹ.
Thời kỳ cho con bú:
Không nên sử dụng Piracetam trong khi đang cho con bú hoặc không cho con bú trong thời gian điều trị bằng Piracetam. Nên tính đến lợi ích của việc bú sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của điều trị đối với mẹ khi quyết định không cho con bú hoặc không sử dụng Piracetam. Piracetam được tiết vào sữa mẹ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Thường gặp, ADR >1/100
Toàn thân: Mệt mỏi.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, trướng bụng.
Thần kinh: Bồn chồn, dễ bị kích động, đau đầu, mất ngủ, ngủ gà.
Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Chóng mặt, tăng cân, suy nhược.
Thần kinh: Run, kích thích tình dục, căng thẳng, tăng vận động, trầm cảm.
Huyết học: Rối loạn đông máu hoặc xuất huyết nặng.
Da: Viêm da, ngứa, mày đay.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Có thể giảm nhẹ các ADR của thuốc bằng cách giảm liều.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Tương tác dược động học
Tương tác thuốc có khả năng dẫn đến những thay đổi về dược động học của Piracetam được dự đoán là thấp vì khoảng 90% liều Piracetam được thải trong nước tiểu ở dạng không đổi.
Trong phòng thí nghiệm (in vitro), Piracetam không ức chế các dạng đồng phân của cytochrome P450 ở gan người CYP 1A2, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 4A9/11 ở nồng độ 142, 426 và 1422mg/ml. Ở nồng độ 1422mg/ml, quan sát thấy tác động ức chế nhẹ lên CYP 2A6 (21%) và 3A4/5 (11%). Tuy nhiên, khi nồng độ vượt xa 1422mg /ml, giá trị Ki của việc ức chế hai dạng đông phân CYP này là rất tốt Do đó, tương tác chuyển hóa của Piracetam với những thuốc khác gần như không có.
Các hormone tuyến giáp
Lú lẫn, dễ kích thích vầ rối loạn giấc ngủ đã được ghi nhận khi dùng thuốc này cùng lúc với các chiết xuất của tuyến giáp (T3+T4).
Acenocoumarol
Trong 1 nghiên cứu mù đơn trên bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch tái phát nặng đã được công bố, Piracetam liều 9.6g/ngày không làm thay đổi liều acenocoumarol cần thiết đệ đạt INR 2.5 đến 3.5, nhưng so với tác dụng của acenocoumarol dùng đơn độc, việc bổ sung Piracetam 9.6g/ngày làm giảm đáng kể kết tập tiểu cầu, phóng thích β – thromboglobulin, nồng độ fibrinogen và các yếu tố von Willebrand (VIII:C; VIII: vW: Ag; VIII: vW: Rco) và độ nhớt của máu toàn phần và huyết tương.
Các thuốc chống động kinh
Sử dụng Piracetam trên 4 tuần với liều hàng ngày 20g không làm thay đổi nồng độ đỉnh và nồng độ đáy trong huyết thanh của các thuốc chống động kinh (Carbamazepine, Phenytoin, Phenobarbitone, Valproate) ở bệnh nhân bị bệnh động kinh đang dùng các liều ổn định.
Rượu
Việc uống rượu cùng lúc không ảnh hưởng đến nồng độ Piracetam trong huyết thanh và nồng độ cồn không bị thay đổi bởi một liều uống Piracetam 1.6g.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng và dấu hiệu
Không có thêm các phản ứng bất lợi liên quan đến quá liều được báo cáo với Piracetam.
Trường hợp quá liều cao nhất được báo cáo là uống Piracetam liều 75g, xuất hiện tiêu chảy có máu kèm đau bụng, rất có thể liên quan đến liều sorbitol rất cao trong thành phần của thuốc.
Xử trí quá liều
Trong trường hợp quá liều đáng kể, cấp tính, có thể làm trống dạ dày bằng cách dùng thuốc gây nôn.
Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với quá liều Piracetam. Điều trị quá liều chủ yếu điều trị triệu chứng và có thể bao gồm thẩm tách máu. Hiệu suất của máy thẩm tách là 50 đến 60% đối với Piracetam.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Tác dụng lên thần kinh
Ở mức độ tế bào thần kinh, Piracetam thực hiện hoạt tính tại màng bằng nhiều cách thức khác nhau. Ở động vật, Piracetam làm tăng nhiều loại dẫn truyền thần kinh khác nhau, chủ yếu qua sự điều hòa hậu synáp của mật độ và hoạt động của thụ thể. Ở đối tượng động vật lẫn ở người, những chức năng có liên quan đến quá trình nhận thức như học hỏi, trí nhớ, chú ý và tỉnh táo đều được cải thiện, ở cả cá thể bình thường hoặc suy giảm, mà không phát triển tác dụng kích thích hướng thần hoặc an thần. Piracetam bảo vệ và phục hối các khả năng nhận thức ở động vật và người sau các tổn thương não khác nhau như giảm oxy huyết ngộ độc và trị liệu xung động điện. Piracetam bảo vệ chống lại những thay đổi chức năng và hoạt động của não do giảm oxy huyết khi đánh giá bằng điện não đồ (EEG) và các đánh giá tâm thần.
Tác dụng lên hệ mạch máu
Piracetam có tác động huyết học trên tiểu cầu, hồng cầu, và thành mạch bằng cách làm tăng tính biến dạng của hồng cầu và giảm kết tập tiểu cầu, giảm kết dính hồng cầu vào thành mạch và giảm co mao mạch.
Tác dụng lên hồng cầu
Ở những bệnh nhân bị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, Piracetam cải thiện tính biến dạng màng tế bào hồng cầu, giảm độ nhớt của máu và ngăn ngừa sự hình thành các đám hồng cầu.
Tác dụng lên tiểu cầu
Trong những nghiên cứu mở ở người tình nguyện khoẻ mạnh và ở bệnh nhân có hội chứng Raynaud, liều Piracetam tăng đến 12g thường đi kèm với giảm chức năng tiểu cầu phụ thuộc liều dùng so với các trị số trước khi điều trị (các xét nghiệm kết tập tiểu cầu gây bởi ADP, collagen, epinephrine và phóng thích βTG), mà không có sự thay đổi đáng kể về số lượng tiểu cẩu. Trong các nghiên cứu này, Piracetam làm kéo dài thời gian chảy máu.
Tác dụng lên mạch máu:
Trong những nghiên cứu ở động vật, Piracetam ức chế co mạch và làm mất tác dụng của nhiều loại thuốc co mạch khác nhau. Piracetam không có tác động giãn mạch và không tạo hiện tượng “ăn cắp”, không có tác dụng làm chậm dòng máu hoặc chảy ngược dòng hoặc làm tụt huyết áp. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, Piracetam làm giảm kết dính hồng cấu vào nội mạc mạch máu và cũng có tác dụng kích thích trực tiếp lên sự tổng hợp prostacycline ở nội mạc mạch máu lành lặn.
Tác dụng lên các yếu tố đông máu
Ở người tình nguyện khỏe mạnh, liều Piracetam đến 9.6g đã làm giảm nổng độ của fibrinogen và các yếu tố von Willebrand trong huyết tương (VIII:C; VIII R: AG; VIII R: vW) đến 30 – 40% và làm tăng thời gian chảy máu so vớ trước khi điều trị. Ở bệnh nhân có hội chứng Raynaud nguyên phát và cả thứ phát Piracetam liều 8g/ngày dùng trong 6 tháng đã làm giảm nồng độ của fibrinogen và các yếu tố von Willebrand trong huyết tương (VIII: C; VIII R: AG; VIII R: vW (RCF)) đến 30 – 40%, giảm độ nhớt của huyết tương và làm tăng thời gian chảy máu so với các trị số trước khi điều trị.
Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma amino-butyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh).
Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin… Điều này có thể giải thích tác dụng tích cực của thuốc lên sự học tập và cải thiện khả năng thực hiện các test về trí nhớ. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt.
Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy. Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy, tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não. Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương do thiếu oxy bằng cách tăng sự quay vòng của các phosphat vô cơ và giảm tích tụ glucose và acid lactic. Trong điều kiện bình thường cũng như khi thiếu oxy, piracetam làm tăng lượng ATP trong não do tăng chuyển ADP thành ATP; điều này có thể là một cơ chế để giải thích một số tác dụng có ích của thuốc. Tác động lên sự dẫn truyền tiết acetylcholin (làm tăng giải phóng acetylcholin) cũng có thể góp phần vào cơ chế tác dụng của thuốc. Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ. Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như không có tác dụng của GABA.
Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và giảm độ nhớt của máu ở liều cao, trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống giật rung cơ. Mặc dù, một số nước sử dụng piracetam trong điều trị sa sút trí tuệ và suy giảm nhận thức, một đánh giá hệ thống đã kết luận là các bằng chứng từ các y văn chính thống không ủng hộ việc sử dụng piracetam cho các điều trị này.
Cơ chế tác dụng:
Dữ liệu có sẵn gợi ý rằng cơ chế tác dụng cơ bản của Piracetam không chuyên biệt trên tế bào lẫn cơ quan. Piracetam gắn kết vật lý với đầu cực của phospholipid trong mô hình màng tế bào theo kiểu phụ thuộc liều, tạo nên sự phục hồi cấu trúc phiến mỏng của màng tế bào đặc trưng bởi sự hình thành các phức hợp thuốc – phospholipid linh động. Điều này có thể dẫn đến tính ổn định của màng tế bào được cải thiện, cho phép các protein màng và các protein xuyên màng duy trì hoặc phục hồi cấu trúc ba chiều hoặc gấp lại để thực hiện chức năng của chúng. Piracetam có tác dụng lên thần kinh và mạch máu.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu:
Piracetam được hấp thu nhanh và nhiều sau khi uống, ở đối tượng đã nhịn đói, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 giờ dùng thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối của Piracetam dạng uống đạt gần 100%. Thức ăn không ảnh hưởng đến mức độ hấp thu Piracetam nhưng làm giảm nổng độ đỉnh Cmax 17% và làm tăng thời gian đạt nồng độ đỉnh Tmax từ 1 lên 1.5 giờ. Nồng độ đỉnh biểu kiến khi uống liều đơn 3.2g và liều lặp lại 3.2g x 2 lần hàng ngày, tương ứng là 84µg/ml và 115µg/ml.
Phân bố:
Piracetam không gắn kết protein huyết tương và có thể tích phân bố xấp xỉ 0.6l/kg. Piracetam qua được hàng rào máu não vì đã tìm thấy thuốc hiện diện trong dịch não tủy sau khi tiêm tĩnh mạch. Tại dịch não tủy, thời gian đạt nồng độ đỉnh là 5 giờ sau dùng thuốc và thời gian bán hủy khoảng 8.5 giờ. Ở động vật nồng độ Piracetam đạt được cao nhất ở não là tại vỏ não (thuỳ trán, thuỳ đỉnh và thuỳ chẩm), tại vỏ tiểu não và các hạch nền. Piracetam khuếch tán đến tất cả các mô ngoại trừ mô mỡ, qua được hàng rào nhau thai và thấm vào màng tế bào hồng cầu được phân lập.
Chuyển hóa:
Piracetam không chuyển hóa trong cơ thể người. Điều này được chứng minh bởi thời gian bán huỷ của thuốc trong huyết tương kéo dài ở bệnh nhân vô niệu và nồng độ thuốc gốc rất cao tìm được trong nước tiểu.
Thải trừ:
Thời gian bán huỷ trong huyết tương của Piracetam ở người lớn khoảng 5 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc sau khi uống. Hệ số thanh thải biểu kiến toàn phần là 80 – 90ml/phút. Thuốc đuợc đào thải chủ yếu qua nước tiểu, chiếm 80 – 100% liều dùng. Piracetam được thải trừ qua lọc cầu thận.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: …..
6.2. Tương kỵ :
Piracetam có thể tương hợp (tương hợp về lý-hóa) với các dịch truyền sau đây:
Glucose 5%, 10%, 20%
Fructose 5%, 10%, 20%
Sodium chloride 0,9%
Dextran 40 (10% trong dung dịch NaCl 0,9%)
Ringer Mannitol 20%
Dung dịch HES (Hydroxy Ethyl Starch) 6% và 10%
Tính bền vững của các dung dịch này đã được chứng minh trong khoảng ít nhất 24 giờ.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản thuốc nơi khô ráo, ở nhiệt độ phòng < 30 oC.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM