1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Insulin Lispro Biphasic (dung dịch insulin lispro hòa tan và hỗn dịch insulin lispro protamine)
Phân loại: Hormon làm hạ glucose máu, hormon chống đái tháo đường, các insulin tác dụng nhanh.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A10AB04.
Brand name: HUMALOG MIX 75/25 KWIKPEN; HUMALOG MIX 50/50 KWIKPEN
Hãng sản xuất : Eli Lilly
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Humalog Mix 75/25 Kwikpen
Hỗn dịch tiêm: hộp 5 ống 3mL.
Mỗi mL: Insulin lispro 100 đơn vị (tương đương 3.5mg) (25% dung dịch insulin lispro và 75% hỗn dịch insulin lispro protamine) (được sản xuất bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp trong tế bào E.coli).
Humalog Mix 50/50 Kwikpen
Hỗn dịch tiêm: hộp 5 ống 3mL.
Mỗi mL: Insulin lispro 100 đơn vị (tương đương 3.5mg) (50% dung dịch insulin lispro và 50% hỗn dịch insulin lispro protamine) (được sản xuất bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp trong tế bào E.coli).
Thuốc tham khảo:
HUMALOG MIX 50/50 KWIKPEN | ||
Mỗi ml dung dịch tiêm có chứa: | ||
Insulin Lispro hòa tan | …………………………. | 50 IU |
Insulin Lispro protamine | …………………………. | 50 IU |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Humalog Mix KwikPen được chỉ định để điều trị bệnh nhân bị đái tháo đường cần insulin để duy trì sự ổn định nội môi glucose bình thường.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ THAO TÁC
Nên lăn bút tiêm KwikPen trong lòng bàn tay 10 lần và dốc ngược 180º 10 lần ngay trước khi sử dụng để trộn đều insulin trong hỗn dịch cho đến khi hỗn dịch đồng nhất có màu đục hoặc trắng đục như sữa. Nếu chưa được, lặp lại quy trình trên cho đến khi các chất được trộn đều. Ống thuốc có chứa một viên thủy tinh nhỏ để hỗ trợ cho việc trộn. Không lắc mạnh vì có thể tạo ra bọt làm cản trở việc định liều đúng.
Phải kiểm tra ống thuốc thường xuyên và không được dùng nếu thuốc bị vón cục hoặc có các hạt rắn màu trắng bám ở đáy hoặc thành ống làm cho thuốc như bị phủ sương.
Thao tác bút tiêm bơm sẵn thuốc
Trước khi sử dụng bút tiêm KwikPen, phải đọc kỹ tài liệu hướng dẫn sử dụng và tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng bút tiêm đi kèm. Phải dùng KwikPen như được khuyến cáo trong tài liệu hướng dẫn sử dụng bút tiêm này.
Liều dùng:
Liều lượng cân nhắc
Humalog Mix chỉ được chỉ định dùng để tiêm dưới da. Humalog Mix không được dùng đường tĩnh mạch. Chế độ liều dùng của Humalog Mix sẽ khác nhau giữa các bệnh nhân và cần được quyết định bởi các bác sỹ có kinh nghiệm về nhu cầu chuyển hóa của bệnh nhân, thói quen ăn uống, và các thói quen sinh hoạt khác. Humalog đã thể hiện hiệu lực tương đương với insulin người thông thường theo đơn vị mol. Một đơn vị Humalog có tác dụng hạ đường huyết giống như một đơn vị insulin người thông thường, nhưng tác dụng của Humalog khởi phát nhanh hơn và trong thời gian ngắn hơn.
Humalog Mix 75/25 có tác dụng hạ đường huyết giống như của Humulin 70/30 trên cùng đơn vị. Tác dụng hạ đường huyết nhanh hơn của Humalog có liên quan đến tỷ lệ hấp thu nhanh hơn của insulin lispro từ mô dưới da.
Chưa có dữ liệu so sánh trực tiếp giữa Humalog Mix 50/50 và Humulin 50/50. Tuy nhiên, một nghiên cứu so sánh chéo đã cho thấy Humalog Mix 50/50 có thời gian tác dụng tương tự như Humulin 50/50.
Humalog Mix khởi phát tác dụng hạ đường huyết nhanh hơn insulin người thông thường, cho phép dùng ngay trước bữa ăn (trong vòng 15 phút) rất thuận tiện. Trái lại, các hỗn hợp có chứa insulin người thông thường nên dùng trước bữa ăn từ 30 tới 60 phút.
Tỷ lệ hấp thu insulin và do đó, sự khởi đầu tác dụng được biết là bị ảnh hưởng bởi vị trí tiêm, hoạt động thể lực và các yếu tố khác. Cũng giống như tất cả các dạng insulin khác, thời gian tác dụng của Humalog Mix có thể khác nhau giữa các bệnh nhân và ngay trên cùng một bệnh nhân. Bệnh nhân cần được hướng dẫn để sử dụng kỹ thuật tiêm thuần thục.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn với insulin lispro hay với bất kỳ thành phần nào của tá dược (metacresol).
Hạ đường huyết.
4.4 Thận trọng:
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Mũi tiêm dưới da cần phải đủ độ sâu (chọc kim vuông góc với mặt da); phải luân chuyển vị trí tiêm; tại nơi tiêm, các mũi tiêm phải cách xa nhau.
Trong các ngày tiếp theo, phải theo dõi đường huyết nhiều lần trong ngày để lựa chọn liều lượng thích hợp và khoảng cách liều dùng phù hợp trong ngày.
Trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được dùng Humalog Mix 75/25 KwikPen đường tĩnh mạch.
Khi chuyển bệnh nhân sang sử dụng một loại insulin khác hay nhãn hiệu insulin khác, cần thực hiện dưới sự giám sát y tế chặt chẽ. Những thay đổi về nồng độ, nhãn hiệu (nhà sản xuất), loại (thường, NPH, lente v.v…), loài (insulin động vật, insulin người, chất tương tự insulin người), và/hoặc phương pháp sản xuất (DNA tái tổ hợp so với insulin nguồn gốc động vật) có thể dẫn đến việc cần phải thay đổi liều dùng.
Những tình trạng làm cho các triệu chứng cảnh báo sớm của hạ đường huyết thay đổi hoặc ít rõ rệt hơn bao gồm thời gian bị bệnh đái tháo đường kéo dài, liệu pháp insulin tích cực, bệnh thần kinh do đái tháo đường hoặc đang dùng thuốc như thuốc chẹn beta.
Một vài bệnh nhân có phản ứng hạ đường huyết sau khi chuyển từ insulin nguồn gốc động vật sang insulin người đã báo cáo rằng các triệu chứng cảnh báo sớm của hạ đường huyết ít rõ rệt hơn hoặc khác so với triệu chứng mà họ đã gặp khi dùng loại insulin trước đó. Những phản ứng hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết không được điều chỉnh có thể gây bất tỉnh, hôn mê hoặc tử vong.
Việc sử dụng không đủ liều hoặc ngừng điều trị, đặc biệt trong đái tháo đường phụ thuộc insulin có thể dẫn đến tăng đường huyết và nhiễm toan ceton do đái tháo đường, tình trạng này có khả năng gây tử vong.
Nhu cầu insulin có thể giảm trong trường hợp suy thận. Ở bệnh nhân suy gan, nhu cầu insulin có thể giảm do giảm khả năng tân tạo glucose và giảm phân hủy insulin. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân bị suy gan mạn tính, sự tăng đề kháng insulin có thể dẫn đến tăng nhu cầu insulin.
Nhu cầu insulin có thể tăng trong thời gian bị bệnh hoặc rối loạn cảm xúc.
Có thể cần phải điều chỉnh liều nếu bệnh nhân tăng hoạt động thể lực hoặc thay đổi chế độ ăn thông thường. Luyện tập thể lực ngay sau bữa ăn có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết.
Cần phải cân nhắc khi dùng insulin lispro cho trẻ em dưới 12 tuổi, chỉ dùng trong trường hợp đạt được lợi ích mong đợi khi so với insulin thường.
Thiazolidinediones (TZDs) được dùng phối hợp với insulin: TZDs khi dùng chung với insulin có liên quan làm tăng nguy cơ bị phù và suy tim; đặc biệt ở bệnh nhân đang bị bệnh tim.
Phối hợp của Humalog Mix 75/25 với pioglitazone:
Đã có báo cáo về các trường hợp suy tim khi sử dụng insulin phối hợp với pioglitazone, đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ phát triển các bệnh lý tim mạch. Điều này cần được lưu ý, nếu cân nhắc điều trị phối hợp Humalog với pioglitazone. Nếu sử dụng phối hợp, bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim, tăng cân và phù nề. Cần ngừng dùng pioglitazone nếu xảy ra bất kỳ các triệu chứng suy giảm hoạt động tim.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy giảm do hậu quả của hạ đường huyết. Điều này có thể gây ra nguy hiểm trong những tình huống mà những khả năng này có tầm quan trọng đặc biệt (như đang lái xe hay đang vận hành máy móc).
Nên khuyên bệnh nhân thận trọng tránh tình trạng hạ đường huyết trong khi lái xe. Điều này rất quan trọng ở những bệnh nhân khó nhận biết hay không nhận biết được những dấu hiệu cảnh báo của hạ đường huyết hoặc ở những người thường có cơn hạ đường huyết. Cần cân nhắc việc có nên lái xe hay không trong những trường hợp này.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: A
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Insulin, một hormon tự nhiên, là thuốc hàng đầu để điều trị đái tháo đường tụy ở phụ nữ mang thai nhằm tránh dị tật bẩm sinh cho trẻ. Nếu đái tháo đường xuất hiện trong thời kỳ mang thai thì người mẹ cần phải được điều trị càng sớm càng tốt bằng insulin và phải được bác sĩ chuyên khoa theo dõi chặt chẽ.
Các dữ liệu nghiên cứu trên số lượng lớn phụ nữ mang thai dùng insulin lispro không cho thấy bất kỳ tác dụng phụ nào của thuốc trong thai kỳ hoặc đối với sức khỏe của thai nhi/trẻ sơ sinh.
Điều cơ bản là duy trì sự kiểm soát tốt bệnh nhân được điều trị bằng insulin (đái tháo đường phụ thuộc insulin hoặc đái tháo đường do thai nghén) trong suốt thai kỳ. Nhu cầu insulin thường giảm trong ba tháng đầu thai kỳ và tăng lên trong ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ. Cần khuyên bệnh nhân đái tháo đường thông báo cho bác sĩ nếu họ đang mang thai hoặc dự định có thai. Theo dõi kỹ glucose huyết cũng như sức khỏe chung là điều cần thiết ở bệnh nhân mang thai bị đái tháo đường.
Không được dùng insulin có khả năng gây phản ứng miễn dịch cho các phụ nữ có khả năng mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Insulin không qua sữa mẹ và dùng an toàn khi cho con bú. Nhu cầu về Insulin của người mẹ có thể giảm xuống trong thời kỳ cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các nghiên cứu lâm sàng so sánh Humalog Mix 75/25 với hỗn hợp insulin người không cho thấy sự khác biệt về tần suất xuất hiện các phản ứng bất lợi giữa hai phương pháp điều trị.
Các tác dụng bất lợi thường gặp liên quan đến điều trị insulin người bao gồm:
Toàn thân – phản ứng dị ứng.
Da và các phần phụ – phản ứng tại vị trí tiêm, loạn dưỡng mỡ, ngứa, phát ban.
Khác – hạ đường huyết.
Thường gặp, ADR > 1/100
Hạ đường huyết: Triệu chứng báo hiệu sớm hạ đường huyết sẽ nhẹ và thậm chí bị che giấu hoàn toàn trong thời gian dùng insulin người. Hạ đường huyết là tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của liệu pháp insulin mà bệnh nhân bị đái tháo đường có thể gặp phải. Hạ đường huyết nặng có thể dẫn đến bất tỉnh, và trong trường hợp nặng nhất có thể tử vong. Không có tần suất cụ thể về hạ đường huyết, vì hạ đường huyết là kết quả của cả yếu tố liều dùng insulin và các yếu tố khác, như chế độ ăn và luyện tập thể lực của bệnh nhân.
Dị ứng cục bộ: Dị ứng ban đỏ, ngứa ở chỗ tiêm, phát triển mô mỡ (thường do tiêm thuốc dưới da nhiều lần tại một vị trí). Tình trạng này thường qua đi sau vài ngày đến vài tuần. Trong một số trường hợp, tình trạng này có thể liên quan đến các yếu tố khác ngoài insulin, như các chất kích thích trong các chất làm sạch da hoặc kỹ thuật tiêm chưa đúng.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Toàn thân: Nổi mày đay, phản ứng phản vệ, phù mạch, có thể gây phát ban toàn thân, khó thở, thở khò khè, giảm huyết áp, mạch nhanh, hoặc ra mồ hôi. Những trường hợp dị ứng toàn thân nặng có thể đe dọa tính mạng.
Hạ kali huyết.
Teo mô mỡ ở chỗ tiêm thuốc dưới da (thường hay gặp hơn khi dùng thuốc insulin thông thường).
Các trường hợp bị phù đã được báo cáo khi sử dụng liệu pháp insulin, đặc biệt khi dùng liệu pháp insulin tăng cường nhằm cải thiện sự kiểm soát chuyển hóa kém trước đó (xem phần Cảnh báo).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các phản ứng tại chỗ sẽ dần hết trong quá trình điều trị.
Teo mô mỡ dưới da: Có thể điều trị khỏi bằng cách tiêm insulin động vật tinh khiết hơn hay insulin người vào trong hay xung quanh chỗ bị teo.
Phì đại mô mỡ: Có thể tránh được bằng cách luân chuyển vị trí tiêm thuốc.
Hạ đường huyết: Người bệnh phải nhận biết các dấu hiệu báo trước (ví dụ ra mồ hôi, chóng mặt, run) và có thể vượt qua được bằng cách ăn thức ăn hoặc uống nước có đường.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Nhu cầu insulin có thể giảm do những loại thuốc có tác dụng hạ đường huyết như các steroid tăng đồng hóa, aspirin, fenfluramine, thuốc hạ đường huyết dạng uống, salicylate (ví dụ acid acetylsalicylic), kháng sinh sulpha, một số thuốc chống trầm cảm (thuốc ức chế monoamine oxidase, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc), một số thuốc ức chế men chuyển angiotensin (captopril, enalapril), thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (captopril), guanethidine, mebendazole, oxy-tetracycline.
Nhu cầu insulin có thể tăng do những loại thuốc có tác dụng tăng đường huyết như adrenalin, clorpromazin, thuốc tránh thai dạng uống, các thuốc lợi niệu nhóm thiazide, liệu pháp thay thế hormone tuyến giáp, các chất kích thích beta2 (như ritodrine, salbutamol, terbutaline), corticosteroids, danazol.
Các thuốc có thể làm tăng hoặc giảm nhu cầu insulin: Rượu, các thuốc ức chế beta, cyclophosphamid, isoniazid.
Không được dùng kết hợp insulin với các amin kích thích giao cảm cho phụ nữ mang thai. Người bệnh đái tháo đường không bài tiết được insulin đầy đủ để chống lại tăng đường huyết do các thuốc cường giao cảm beta gây ra và điều này có thể gây toan huyết và dẫn tới tử vong.
Chưa có nghiên cứu về việc trộn Humalog Mix 75/25 KwikPen với các insulin khác.
Nên tham khảo ý kiến bác sĩ khi sử dụng các thuốc khác cùng với Humalog Mix 75/25 KwikPen (xem mục Cảnh báo).
4.9 Quá liều và xử trí:
Hậu quả chính của quá liều là hạ đường huyết với các triệu chứng nhược cơ, cảm giác đói, vã mồ hôi toàn thân, nhức đầu, run, rối loạn thị giác, dễ bị kích thích, lú lẫn và rồi hôn mê do hạ đường huyết. Những yếu tố dễ gây ra cơn hạ đường huyết gồm chất cồn, bị đói, hoạt động thể lực bất thường, dùng thuốc sai liều, tiêm vào bắp cơ, thay đổi từ dạng insulin hòa tan thông thường sang dạng insulin động vật được tinh chế hoặc phản ứng thuốc xảy ra.
Việc điều trị quá liều gồm truyền tĩnh mạch dung dịch glucose ưu trương 30% để đưa đường huyết về mức bình thường và nếu cần thiết thì kết hợp với dùng glucagon theo đường tiêm bắp/tĩnh mạch/dưới da (1 mg đối với người lớn; 0,5 mg đối với trẻ em và có thể nhắc lại liều này sau 20-25 phút, nếu cần). Cần theo dõi sát đường huyết trước, trong và sau quá trình điều trị.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Humalog Mix 75/25 KwikPen là hỗn dịch đã trộn trước chứa insulin lispro (chất tương tự insulin người tác dụng nhanh) và hỗn dịch insulin lispro protamine (chất tương tự insulin người tác dụng trung gian).
Hoạt tính chủ yếu của insulin lispro là điều hòa sự chuyển hóa glucose.
Ngoài ra, insulin có một số tác dụng đồng hóa và chống dị hóa trên nhiều loại mô khác nhau. Trong mô cơ, tác dụng này bao gồm làm tăng tổng hợp glycogen, acid béo, glycerol, protein và hấp thu acid amin, trong khi làm giảm phân giải glycogen, tân tạo glucose, tạo ceton, ly giải mỡ, dị hóa protein và sản xuất acid amin.
Insulin lispro có khởi phát tác dụng nhanh (khoảng 15 phút), vì vậy bệnh nhân có thể dùng thuốc gần sát với bữa ăn (trong vòng từ 0-15 phút khi dùng bữa ăn) so với insulin thường (trước 30-45 phút). Đã quan sát thấy tác dụng khởi phát nhanh và đạt đỉnh sớm của insulin lispro sau khi tiêm dưới da Humalog Mix 75/25 KwikPen. Humalog BASAL (hỗn dịch insulin lispro protamine) có dữ liệu về tác dụng tương tự với insulin nền (NPH) trong thời gian khoảng 15 giờ.
Các thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 1 và tuýp 2 đã cho thấy Humalog Mix 75/25 KwikPen làm giảm sự tăng đường huyết sau bữa ăn so với hỗn dịch insulin người 30/70. Trong một nghiên cứu lâm sàng, có sự tăng nhẹ nồng độ glucose huyết (0,38 mmol/L) về đêm (lúc 3 giờ sáng).
Sơ đồ sau minh họa dược lực học của Humalog Mix 75/25 KwikPen và Humalog BASAL:
Sơ đồ sau minh họa dược lực học của Humalog Mix 50/50 KwikPen và Humalog BASAL:
Biểu đồ trên phản ánh số lượng glucose tương đối theo thời gian cần để duy trì nồng độ glucose huyết toàn phần của bệnh nhân gần với nồng độ lúc đói và là một chỉ thị về tác dụng của những insulin này trên sự chuyển hóa gluccose theo thời gian.
Suy chức năng gan hoặc thận không ảnh hưởng đến đáp ứng về động học của glucose với insulin lispro. Sự khác nhau về động học của glucose giữa insulin lispro và insulin người dạng hòa tan, như đã đo được trong thủ thuật kẹp giữ nồng độ glucose, được duy trì qua nhiều mức độ của chức năng thận.
Insulin lispro thể hiện hiệu lực tương đương với insulin người theo đơn vị mol, nhưng insulin lispro có hiệu quả nhanh hơn và thời gian tác dụng ngắn hơn.
Theo 2 nghiên cứu chéo, nhãn mở trong 8 tháng, những bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 2 chưa bao giờ dùng insulin hoặc đã dùng 1 hoặc 2 mũi tiêm insulin, được điều trị trong 4 tháng với Humalog Mix 75/25 KwikPen (sử dụng 2 lần/ngày với metformin) và insulin glargine (sử dụng 1 lần/ngày với metformin) theo trình tự ngẫu nhiên. Thông tin chi tiết được trình bày trong bảng sau:
Cơ chế tác dụng:
Insulin ngoại sinh thường có tất cả các tác dụng dược lý của insulin nội sinh. Insulin kích thích chuyển hóa carbohydrat ở mô cơ – xương, tim và mỡ bằng cách tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển glucose vào trong tế bào. Mô thần kinh, hồng cầu, và các tế bào ở ruột, gan và ống thận không cần insulin để vận chuyển glucose. Ớ gan, insulin tạo thuận lợi cho phosphoryl hóa glucose thành glucose-6-phosphat, chất này được chuyển thành glycogen hoặc chuyển hóa tiếp.
Insulin cũng tác dụng trực tiếp đến chuyển hóa mỡ và protein. Hormon này kích thích tạo mỡ và ức chế tiêu mỡ và giải phóng acid béo tự do từ các tế bào mỡ. Insulin cũng kích thích tổng hợp protein. Cho insulin với liều thích hợp cho người đái tháo đường týp 1 (phụ thuộc insulin) phục hồi nhất thời khả năng chuyển hóa carbohydrat, mỡ và protein, để dự trữ glucose ở gan và để chuyển glycogen thành mỡ. Khi insulin với liều thích hợp cho cách đều nhau cho người đái tháo đường, nồng độ hợp lý glucose trong máu được duy trì, nước tiểu tương đối không có glucose và chất ceton, ngăn chặn được nhiễm toan đái tháo đường, hôn mê. Tác dụng của insulin bị đối kháng bởi somatropin (hormon tăng trưởng), epinephrin, glucagon, hormon vỏ tuyến thượng thận, tuyến giáp và estrogen. Insulin kích thích kali và magnesi chuyển vào trong tế bào, do đó tạm thời làm giảm nồng độ tăng cao của các ion đó.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Dược động học của insulin lispro phản ánh hợp chất hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong máu sau 30-70 phút tiêm dưới da. Dược động học của hỗn dịch insulin lispro protamine cũng giống như của insulin tác dụng trung gian như NPH. Dược động học của Humalog Mix KwikPen là tổng hợp của các đặc tính dược động học riêng của hai thành phần. Khi xem xét sự liên quan của những động học này trên lâm sàng, nên kiểm tra đường cong sử dụng glucose (như đã trình bày trong phần Dược lực học).
Insulin lispro duy trì sự hấp thu nhanh hơn so với insulin người hòa tan ở bệnh nhân bị suy thận. Đối với bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 2 ở nhiều mức độ chức năng thận, thì sự khác nhau về dược động học giữa insulin lispro và insulin người hòa tan thường thể hiện và cho thấy không phụ thuộc vào chức năng thận. Ở bệnh nhân bị suy gan, insulin lispro vẫn được hấp thu và bài tiết nhanh hơn so với insulin người hòa tan.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Protamine sulphate,m-Cresol, Phenol, Glycerol, Dibasic sodium phosphate.7H2O, Zinc oxide, Water for injections, Hydrochloric acid and sodium hydroxide may be used to adjust pH.
6.2. Tương kỵ :
Những sản phẩm thuốc này không được trộn lẫn với bất kỳ loại insulin hay bất kỳ sản phẩm thuốc nào khác.
6.3. Bảo quản:
Bút tiêm bơm sẵn thuốc chưa sử dụng: Bảo quản trong tủ lạnh (2°C-8°C). Không để đông lạnh. Không để nơi quá nóng hoặc ánh nắng chiếu trực tiếp.
Sau khi sử dụng lần đầu: Bảo quản dưới 30ºC. Không để trong tủ lạnh. Không bảo quản bút tiêm bơm sẵn khi có gắn kim tiêm.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam