1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Isoflurane
Phân loại: Thuốc gây mê đường hô hấp.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N01AB06.
Brand name: FORANE.
Hãng sản xuất : Aesica Queenborough Limited
2. Dạng bào chế Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch bay hơi 100% : chai 100 ml, chai 250 ml
Forane là một thuốc mê bay hơi không có khả năng bốc cháy.
Forane có tên hóa học là 1-chloro-2,2,2-trifluoroethyl, difluoromethyl ether.
Thuốc tham khảo:
FORANE | ||
Mỗi chai 250ml có chứa: | ||
Isoflurane (100%) | …………………………. | 250 ml |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Dùng trong gây mê đường hô hấp.
4.2. Liều dùng Cách dùng:
Cách dùng : Dùng gây mê đường hô hấp.
Liều dùng:
Nên dùng bình bốc hơi đặc hiệu có chia độ dành riêng cho Forane để kiểm soát nồng độ thuốc mê một cách chính xác.
Nồng độ tối thiểu trong phế nang (MAC) thay đổi theo tuổi. Bảng sau đây cho thấy giá trị MAC trung bình tương ứng với từng nhóm tuổi khác nhau:
Tuổi | MAC trung bình trong oxy |
0-1 tháng | 1,60% |
1-6 tháng | 1,87% |
6-12 tháng | 1,80% |
1-5 tuổi | 1,60% |
Độ tuổi 20 | 1,28% |
Độ tuổi 40 | 1,15% |
Độ tuổi 60 | 1,05% |
Tiền mê :
Nên chọn lựa thuốc tiền mê tùy theo từng trường hợp cụ thể, lưu ý đến tác dụng làm suy giảm hô hấp của Isoflurane. Dùng những thuốc anti-cholinergic là một vấn đề cân nhắc.
Khởi mê :
Đầu tiên sử dụng một loại thuốc ngủ tác dụng ngắn hoặc một loại thuốc dẫn đầu gây mê tiêm đường tĩnh mạch và tiếp theo sau bằng hỗn hợp hơi mê Forane.
Forane có thể được hòa lẫn với oxy hoặc hỗn hợp O2 / N2O.
Nên bắt đầu khởi mê với Forane ở nồng độ 0,5%. Nồng độ 1,5-3% thường thường tạo độ mê phẫu thuật từ 7-10 phút.
Duy trì :
Để đạt độ mê cần thiết trong phẫu thuật có thể duy trì ở nồng độ 1-2,5% Forane trong hỗn hợp O2 / N2O. Có thể tăng thêm 0,5-1% Forane khi chỉ dùng với O2.
Để mổ lấy thai, 0,5-0,75% trong hỗn hợp O2 / N2O là thích hợp để duy trì độ mê cần thiết.
Trong điều kiện bình thường huyết áp động mạch trong suốt giai đoạn duy trì mê có khuynh hướng nghịch đảo với nồng độ Forane trong phế nang. Huyết áp hạ thấp có thể gây ra bởi gây mê sâu và trong tình huống này nên điều chỉnh bằng cách giảm bớt nồng độ Forane trong khi hít vào.
Đối với bệnh nhân lớn tuổi :
Cũng như những thuốc mê khác, cần giảm nồng độ Forane khi duy trì mê cho bệnh nhân lớn tuổi.
Xem liên quan giữa MAC và tuổi ở bảng bên trên.
4.3. Chống chỉ định:
Không nên dùng khi đã biết bệnh nhân nhạy cảm với Forane hoặc các thuốc halogen khác hoặc nghi ngờ hay biết có tính nhạy cảm về di truyền đối với chứng sốt cao ác tính.
Vì độ mê có thể thay đổi nhanh chóng và dễ dàng với Forane, chỉ nên dùng những bình bay hơi mà có thể dự đoán chính xác và hợp lý nồng độ thuốc mê và tỉ lệ dòng khí.
4.4 Thận trọng:
Isofluran là một thuốc ức chế hô hấp mạnh, tác dụng này tăng lên do dùng các thuốc tiền mê (loại opioid) hoặc do sử dụng đồng thời các thuốc ức chế hô hấp khác. Phải theo dõi chặt chẽ tình trạng hô hấp và thực hiện thông khí hỗ trợ hoặc có điều khiến là cần thiết. Người bị bệnh nhược cơ rất nhạy cảm với các thuốc gây ức chế hô hấp, do đó isofluran phải được dùng thận trọng đối với những người bệnh này.
Cũng như tất cả các thuốc gây mê có halogen, gây mê bằng isofluran nếu lặp lại trong một khoảng thời gian ngắn cần được chỉ định thận trọng.
Đối với người bị tăng áp lực nội sọ, phải dùng isofluran một cách thận trọng vì isofluran làm tăng lưu lượng máu não và kèm theo tăng áp lực dịch não tủy.
Trong giai đoạn khởi mê ở trẻ em, nước bọt và dịch tiết khí phế quản có thế tăng tiết và có thế gây co thắt thanh quản.
Isofluran tăng rõ rệt tác dụng của các thuốc gây giãn cơ không khử cực.
Isofluran cũng như các thuốc gây mê chứa halogen khác, có thế phản ứng với chất hấp phụ carbon dioxyd đã bị khô tạo ra carbon monoxyd và do đó làm tăng carboxy-hemoglobin trong một số bệnh nhân. Vì vậy, khi nghi ngờ chất hấp phụ carbon dioxyd đã bị khô, cần phải thay chất hấp phụ mới trước khi dùng isofluran.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Những nghiên cứu về sinh sản ở loài vật đã được đưa ra sau khi cho phơi nhiễm lặp lại với các nồng độ Isoflurane. Isoflurane cho thấy có khả năng gây độc cho thai trên chuột nhỏ khi cho liều gấp sáu lần liều ở người.
Nghiên cứu trên chuột đã chứng minh rằng thuốc không ảnh hưởng lên khả năng thụ thai, thai kỳ, lúc chuyển dạ và khả năng sống sót của chuột con.
Chưa có bằng chứng phát hiện thuốc gây nên quái thai.
Kết quả thu được cũng tương tự khi thí nghiệm trên thỏ.
Sự tương quan của những nghiên cứu này trên con người thì chưa được biết rõ. An toàn trong thai kỳ chưa được xác định, nhưng lại không có lý do nghi ngờ bất kỳ tác dụng bất lợi đặc biệt nào của thuốc được dùng cho gây mê trong thời gian có thai Sự mất máu ở những bệnh nhân bị sẩy thai được gây mê với Forane và những thuốc mê dạng hơi khác cho kết quả tương tự. Isoflurane ở nồng độ đến 0,75% cho thấy an toàn và hiệu quả cho duy trì mê ở mổ bắt con. Chưa thấy có tác dụng bất lợi ở mẹ và trẻ sơ sinh do dùng Florane.
Thời kỳ cho con bú:
Người ta chưa biết thuốc có tiết trong sữa mẹ hay không, nên thận trọng khi dùng isoflurane cho mẹ đang cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
1. Loạn nhịp tim.
2. Tăng số lượng bạch cầu, ngay cả khi không có những stress phẫu thuật.
3. Nồng độ fluor vô cơ / huyết thanh tăng ít trong và sau khi gây mê với Forane do thuốc bị phân hủy trong cơ thể. Với nồng độ thấp như vậy (trung bình 4,4 micromole/lít như trong một nghiên cứu) khó có thể gây độc cho thận khi mà nó còn thấp dưới ngưỡng cho phép.
Như những thuốc gây mê họ Halogen khác, sự suy giảm hô hấp và tuần hoàn đã được ghi nhận.
Cần theo dõi sát huyết áp và hô hấp.
Cần có những phương tiện máy móc để chẩn đoán và điều trị sự suy giảm hô hấp và huyết áp gây ra bởi gây mê sâu. Những tác dụng ngoại ý trong giai đoạn hồi tỉnh (run, buồn nôn, ói mửa) ít gặp hơn các thuốc mê khác.
Những báo cáo cho thấy Isoflurane có thể gây tổn thương gan từ tăng men gan nhẹ thoáng qua cho đến tử vong do hoại tử gan trong những trường hợp rất hiếm.
Cũng như với những thuốc gây mê họ Halogen khác, Isoflurane phải được thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ. Trong những trường hợp này nên tăng thông khí cho bệnh nhân.
Forane phát huy tác dụng của thuốc giãn cơ không khử cực.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Trong quá trình gây mê bằng isofluran, ADR thường gặp là ức chế hô hấp và hạ huyết áp, do đó cần phải theo dõi chặt chẽ hô hấp và huyết áp. Cần thiết phải thực hiện những biện pháp hỗ trợ để chống hạ huyết áp và ức chế hô hấp do gây mê quá sâu. Khi đó cần giảm nồng độ isofluran hít vào. Đối với người bệnh phẫu thuật thần kinh, thông khí phổi phải được điều khiển. Trong quá trình gây mê sâu, lưu lượng máu não có xu hướng tăng, và để đề phòng tăng áp lực nội sọ, cần tăng thông khí phổi cho người bệnh trước và trong quá trình gây mê.
Để tránh ADR có thể xảy ra trong quá trình khởi mê bằng isofluran có thể dùng loại thuốc barbiturat tác dụng ngắn hoặc propofol, tiếp theo là hít hỗn hợp isofluran.
Các hiện tượng run sau phẫu thuật cần được theo dõi và điều chỉnh thân nhiệt.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Isofluran tăng rõ rệt tác dụng của tất cả các thuốc giãn cơ thường dùng, tác dụng này thể hiện mạnh nhất đối với các thuốc giãn cơ không khử cực. Do đó những thuốc này chỉ dùng với liều bằng 1/3 đến 1/2 liều thường dùng. Neostigmin có tác dụng đối với các thuốc giãn cơ không khử cực nhưng không ảnh hưởng đến tác dụng giãn cơ của chính isofluran.
4.9 Quá liều và xử trí:
Thuốc dùng quá liều gây hạ huyết áp rõ rệt và ức chế hô hấp. Trong trường hợp quá liều, cần ngừng ngay thuốc gây mê, kiểm tra đường thở có thông thoáng không và tùy theo tình hình cụ thể mà tiếp tục sử dụng oxygen với hô hấp hỗ trợ hoặc có điều khiển. Cần hỗ trợ và duy trì tình trạng huyết động tốt.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Khởi mê nhanh và đặc biệt là hồi tỉnh sớm. Mặc dù mùi hơi cay có thể giới hạn tốc độ khởi mê, nhưng thuốc không kích thích tăng tiết nước bọt và dịch phế quản quá mức. Phản xạ hầu, thanh quản được làm giảm một cách nhanh chóng. Độ mê thay đổi nhanh khi gây mê với Forane. Nhịp tim được duy trì ổn định. Hô hấp tự phát sẽ suy giảm khi gây mê sâu và nên được theo dõi một cách chặt chẽ.
Trong lúc khởi mê, huyết áp có chiều suy giảm nhưng sẽ trở về bình thường khi có kích thích phẫu thuật. Huyết áp có xu hướng tụt trong khi duy trì mê có liên quan trực tiếp với độ sâu gây mê, nhưng nhịp tim vẫn được duy trì ổn định. Với hô hấp có kiểm soát và PaCO2 bình thường, hiệu suất tim được duy trì ổn định mặc dù tăng độ mê, chủ yếu do tăng nhịp tim bù trừ cho sự giảm lượng máu nhịp tim. Khi để bệnh nhân tự thở, thì sự tăng CO2 có thể làm tăng nhịp tim và hiệu suất tim trên mức hoạt động.
Sự tưới máu não được duy trì không đổi trong khi gây mê nhẹ với Forane, nhưng có khuynh hướng tăng khi gây mê ở mức độ sâu hơn. Sự gia tăng áp lực dịch não tủy có thể được ngăn chận hoặc làm giảm bớt bằng cách tăng thông khí trước và trong khi gây mê.
Những thay đổi trên điện não đồ và hiện tượng co giật cực kỳ hiếm xảy ra khi gây mê với Forane.
Forane có vẻ làm cho cơ tim nhạy cảm đối với adrenaline trong một phạm vi nhỏ hơn so với Enflurane. Theo dữ liệu giới hạn gợi ý sự thấm dưới da lên đến 50 ml dung dịch adrenaline 1/200.000 vẫn không gây ra loạn nhịp thất khi bệnh nhân được gây mê với Forane.
Tình trạng giãn cơ có thể vừa đủ cho một số phẫu thuật ổ bụng ở độ mê bình thường, nhưng cần phải giãn cơ nhiều với những liều nhỏ thuốc giãn cơ tiêm tĩnh mạch.
Forane có thể được dùng để dẫn và duy trì trong gây mê toàn diện. Chưa có dữ liệu đầy đủ có giá trị để xác định vị trí của Forane trong thai kỳ.
Cơ chế tác dụng:
Isoflurane làm giảm độ dẫn điện bằng cách giảm khoảng thời gian mở kênh và tăng thời gian đóng kênh. Isoflurane cũng kích hoạt kênh canxi phụ thuộc ATPase trong lưới sarcoplasmic bằng cách tăng lượng dịch của màng lipid. Thuốc cũng gắn vào tiểu đơn vị D của ATP synthase và NADH dehydogenase. Isoflurane cũng liên kết với thụ thể GABA, một lượng lớn Ca 2+ dẫn tới kích hoạt kênh kali, thụ thể glutamate và thụ thể glycine.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Forane được chuyển hóa ít trong cơ thể người. Ở giai đoạn hậu phẫu, chỉ có 0,17% Forane sử dụng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa.
Giá trị Fluoride vô cơ trong huyết thanh cao nhất thường dưới 5 micromole/l, xảy ra khoảng 4 giờ sau khi gây mê và trở về giá trị bình thường trong vòng 24 giờ. Không có báo cáo nào cho thấy có dấu hiệu tổn thương thận sau khi dùng Forane.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Không có
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản nơi mát. Đậy kín nút khi sử dụng xong.
6.4. Thông tin khác :
Forane là một dung dịch không màu, bền vững mà không phải thêm vào chất ổn định. Forane có mùi hơi cay giống ether. Bằng phép sắc ký khí người ta không thấy sự thay đổi thành phần của những mẫu đựng trong những chai trong suốt đem phơi gián tiếp dưới ánh sáng mặt trời trong 5 năm hay chiếu tia cực tím trong 30 giờ.
Không làm tiêu hao chất kiềm khi cho Forane tiếp xúc trên 6 tháng với sodium methoxide nồng độ 1N trong rượu methanol, điều này chứng minh rằng Forane có độ bền cao đối với chất kiềm mạnh. Forane không bị phân hủy khi dùng chung với vôi hút thán khí và không làm ăn mòn nhôm, thiếc, thau, đồng, sắt.
Tính chất vật lý :
Trọng lượng phân tử 184,5.
Nhiệt độ sôi ở 760 mmHg là 48,5°C.
Chỉ số khúc xạ n0 1,2990-1,3005.
Tỷ trọng ở 25°C là 1,496.
Áp suất hơi bão hòa (mmHg) :
Ở nhiệt độ 20°C là 238.
Ở nhiệt độ 25°C là 295
Ở nhiệt độ 30°C là 367
Ở nhiệt độ 35°C là 450
Hệ số hòa tan ở 37°C :
Nước / Khí : 0,61.
Máu / Khí : 1,43
Dầu / Khí : 90,8.
Hệ số hòa tan ở 25°C đối với cao su và nhựa tổng hợp :
Cao su ống dẫn / Khí : 62,0.
Cao su butyl / Khí : 75,0.
Nhựa PVC / Khí : 110,0.
Nhựa PE / Khí : ca 2,0.
Nhựa Polyurethane / Khí : ca 1,4.
Nhựa Polyolefin / Khí : ca 1,1.
Nhựa Butyl acetate / Khí : ca 2,5.
Độ tinh khiết đo bằng phép sắc ký khí : trên 99,9%.
Khả năng bốc cháy trong O2 và N2O :
Ở 9J/giây và 23°C : Không thể bốc cháy.
Ở 900J/giây và 23°C : Không thể bốc cháy ở những nồng độ thường dùng để gây mê.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam