1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Ipratropium bromide
Phân loại: Thuốc giãn khí phế quản nhóm kháng acetylcholin.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): R01AX03, R03BB01.
Brand name: ATROVENT N
Hãng sản xuất : Boehringer Ingelheim
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch định liều 20 mcg/liìu : bình xịt 10 ml chứa 200 liều,
Thuốc tham khảo:
ATROVENT® N | ||
Mỗi liều (nhát xịt) có chứa: | ||
Ipratropium bromide | …………………………. | 20 mcg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Đối với trẻ em : Điều trị các cơn suyễn cấp và trầm trọng phối hợp với một chất chủ vận b2.
Đối với người lớn :
Cắt các triệu chứng của cơn suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính kịch phát khi được dùng phối hợp với một chất chủ vận b2 tác dụng nhanh và ngắn hạn.
Điều trị liên tục triệu chứng co thắt cơ trơn phế quản còn hồi phục của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Lắc kỹ chai thuốc và mở nắp miệng chai thuốc.
Thở ra thật sâu.
Ngậm kín miệng chai thuốc (với đáy chai thuốc được quay ngược lên trên).
Hít vào thật chậm và sâu đồng thời ấn mạnh lên đáy chai thuốc.
Lấy chai thuốc ra khỏi miệng và giữ hơi thở trong 10 giây.
Rửa sạch miệng chai thuốc sau khi dùng.
Liều dùng:
Người lớn (bao gồm cả người già):
Thông thường 1 hoặc 2 nhát ba hoặc bốn lần mỗi ngày, mặc dù một số bệnh nhân có thể cần tới 4 nhát mỗi lần để có được lợi ích tối đa trong quá trình điều trị sớm.
Trẻ em:
6-12 tuổi: | Thông thường 1 hoặc 2 nhát ba lần mỗi ngày. |
<6 tuổi: | Thông thường 1 nhát ba lần mỗi ngày. |
Để đảm bảo rằng ống hít được sử dụng đúng cách, nên được giám sát bởi người lớn.
Không nên vượt quá liều khuyến cáo.
4.3. Chống chỉ định:
Trường hợp không dung nạp thuốc (gây ho hoặc co thắt phế quản sau khi hít dung dịch), nên ngưng dùng thuốc hoặc thay đổi dạng sử dụng.
Không dùng ipratropium bromid cho người bệnh quá mẫn với ipratropium hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc, hoặc atropin và dẫn xuất của atropin
4.4 Thận trọng:
Quá mẫn: Có thể xuất hiện các phản ứng quá mẫn tức thì sau khi dùng ATROVENT, như xác định ở một số hiếm các trường hợp như mày đay, phù mạch, phát ban, co thắt phế quản, phù hầu họng và sốc phản vệ.
Biến chứng ở mắt: Nên sử dụng ATROVENT thận trọng ở những bệnh nhân có khả năng bị glô-côm góc hẹp. Có một vài báo cáo riêng lẻ về biến chứng ở mắt (như giãn đồng tử, tăng áp lực nội nhãn, glô-côm góc hẹp, đau mắt) khi dùng dạng xịt ipratropium bromide đơn chất hoặc kết hợp với một thuốc chủ vận beta2 tiếp xúc với mắt.
Đau mắt hoặc khó chịu, nhìn mờ, nhìn quầng hoặc hình ảnh có màu sắc kết hợp với đỏ mắt do sung huyết kết mạc và phù giác mạc có thể là dấu hiệu của glô-côm góc hẹp cấp tính. Nếu thấy xuất hiện phối hợp các triệu chứng trên, nên điều trị bằng thuốc co đồng tử và đi khám chuyên khoa ngay lập tức.
Do đó bệnh nhân nên được hướng dẫn dùng ATROVENT đúng cách.
Phải thận trọng để thuốc không vào mắt.
Đối với ATROVENT dung dịch khí dung, khuyến cáo sử dụng dung dịch khí dung qua ống ngậm ở miệng. Nếu không thì có thể dùng mặt nạ khí dung nhưng phải phù hợp. Những bệnh nhân có khả năng bị glô-côm nên thận trọng đặc biệt để bảo vệ mắt.
Ảnh hưởng toàn thân: Trong những trường hợp dưới đây, chỉ nên sử dụng ATROVENT sau khi đánh giá kỹ lợi ích/nguy cơ, đặc biệt khi sử dụng liều cao hơn khuyến cáo:
Bệnh đái tháo đường chưa được kiểm soát tốt, nhồi máu cơ tim gần đây, các rối loạn tim mạch nặng, cường giáp, u tế bào ưa crôm hoặc đã bị tắc nghẽn đường tiểu (như phì đại tuyến tiền liệt hoặc tắc nghẽn cổ bàng quang).
Giảm kali máu: Điều trị với chất chủ vận beta2 có khả năng làm giảm kali máu nghiêm trọng (xem mục Quá liều).
Ảnh hưởng đến nhu động đường tiêu hóa: Những bệnh nhân bị xơ hóa nang có thể có rối loạn nhu động dạ dày-ruột.
Khó thở: Trong những trường hợp cấp, khó thở diễn tiến xấu đi nhanh chóng thì nên đi khám bác sĩ ngay.
Người bệnh tiết nhiều đờm dãi cần được điều trị thích hợp trước và trong khi dùng thuốc.
Khi người bệnh cảm thấy liều dùng thông thường trở nên kém tác dụng cần phải tăng liều thuốc giãn phế quản hàng ngày, thì đó là dấu hiệu bệnh nặng hơn. Lúc này người bệnh nên đến thầy thuốc để khám, không nên tự tăng liều lên mãi. Thuốc không dành cho sử dụng thỉnh thoảng mà phải dùng liên tục trong suốt thời gian điều trị để đạt được hiệu quả tối đa.
Thận trọng khi dùng ipratropium cho những bệnh nhân suy gan hoặc suy thận vì thuốc chưa được đánh giá một cách có hệ thống trong nhóm bệnh nhân này.
Khi sử dụng chế phâm có chứa ipratropium kết hợp cố định với albuterol, cần xem xét đến các trường hợp cần thận trọng, chống chỉ định đối với albuterol.
Phải chú ý đến phản ứng co thắt phế quản nghịch thường, phải ngừng thuốc ngay.
Điều trị lâu dài:
* Nên cân nhắc điều trị bổ sung hoặc tăng liều thuốc kháng viêm để kiểm soát tình trạng viêm đường hô hấp và để ngăn ngừa bệnh diễn tiến xấu đi ở những bệnh nhân hen phế quản và COPD có đáp ứng với steroid.
Chỉ nên sử dụng các thuốc giãn phế quản giống thần kinh giao cảm khác cùng với ATROVENT dưới sự giám sát y khoa (xem mục Tương tác).
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B1
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Mặc dù thuốc không gây quái thai trên thú thử nghiệm, nên tránh dùng thuốc trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Thời kỳ cho con bú:
Cần thận trọng đối với phụ nữ đang cho con bú mặc dù thuốc không bài tiết qua sữa.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tác dụng phụ của ipratropium bromid hít qua đường miệng tương tự các thuốc kháng muscarinic khác, tuy nhiên do hấp thu toàn thân ít nên ipratropium bromid hít qua đường miệng gây ít ADR kiểu kháng cholin (như tăng nhãn áp, giãn đồng tử, bí tiểu) hơn các thuốc kháng muscarinic dùng toàn thân.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ, quá mẫn
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giảm kali máu
Rối loạn tâm thần: Bồn chồn, lo lắng, rối loạn tâm thần
Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, run, chóng mặt
Rối loạn mắt: Glaucoma, tăng áp lực nội nhãn, rối loạn điều tiết, giãn đồng tử, nhìn mờ, đau mắt, phù giác mạc, xung huyết kết mạc, nhìn thấy hào quang
Rối loạn tim mạch: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, loạn nhịp tim, rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất, bệnh thiếu máu tim cục bộ
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Ho, viêm họng, khó phát âm, co thắt phế quản, kích thích họng, phù hầu họng, co thắt thanh quản, co thắt phế quản nghịch lý, khô họng
Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khô miệng, viêm miệng, viêm lưỡi, rối loạn nhu động đường tiêu hóa, tiêu chảy, táo bón, phù miệng
Rối loạn da và mô dưới da: Mày đay, phát ban, ngứa, phù mạch, tăng tiết mồ hôi
Rối loạn cơ xương khớp: Yếu cơ, co thắt cơ, đau cơ
Rối loạn thận và tiết niệu: Ứ nước tiểu
Xét nghiệm: Tăng huyết áp tâm thu, giảm huyết áp tâm trương.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Mặc dù ipratropium dạng hít được hấp thu rất ít vào hệ tuần hoàn nhưng có một số khả năng tương tác phụ khi dùng đồng thời với các thuốc kháng muscarin. Do đó, cần thận trọng khi dùng đồng thời ipratropium dạng hít với các thuốc này.
Ipratropium dạng hít qua miệng có thể làm tăng tác dụng của các thuốc kháng cholinergic, cannabinoid, kali clorid.
Ipratropium dạng hít qua miệng có thể làm giảm tác dụng của các chất ức chế acetylcholinesterase, secretin.
Pramlintid có thể làm tăng tác dụng của ipratropium dạng hít qua miệng.
4.9 Quá liều và xử trí:
Các triệu chứng khi quá liều ipratropium bromide thường nhẹ (như khô miệng, rối loạn thị giác do điều tiết) do nồng độ toàn thân của ipratropium dùng qua đường hít là rất thấp.
Việc sử dụng lặp đi lặp lại nhiều lần liều cao của thuốc có thể tạo thuận lợi cho sự xuất hiện những tác dụng phụ không mong muốn. Tuy nhiên, với dạng bơm xịt, việc xuất hiện các tác dụng liệt đối giao cảm trên toàn thân là điều hiếm khi xảy ra.
Cách xử trí : điều trị triệu chứng các rối loạn.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
ATROVENT Là thuốc giãn phế quản dùng điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính liên quan đến viêm phế quản mạn tính và tràn khí. Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Các dây thần kinh tiết acetylcholin đi vào trong phổi làm hẹp phế quản do kích thích co cơ quanh phế quản. Tác dụng kháng cholinergic của ipratropium bromide phong bế tác dụng của các dây thần kinh tiết acetylcholin, gây dãn cơ trơn phế quản. Khi dùng dạng xịt, ipratropium đi thẳng vào đường hô hấp, một lượng rất nhỏ được hấp thụ vào cơ thể.
Ipratropium bromide là hợp chất amoni bậc 4 với tác dụng kháng cholinergic (ức chế đối giao cảm). Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, nó ức chế các phản xạ qua trung gian thần kinh phế vị bằng cách đối kháng tác dụng của acetylcholine, chất trung gian hóa học được tiết ra từ thần kinh phế vị. Kháng cholinergic ngăn ngừa sự tăng nồng độ nội bào của Ca++ là hậu quả của sự tương tác giữa acetylcholine với các thụ thể muscarinic tại cơ trơn phế quản. Sự giải phóng Ca++ là gián tiếp bởi hệ thống trung chuyển thứ phát chứa IP3 (inositol triphosphate) và DAG (diacylglycerol).
Tác dụng giãn phế quản sau khi hít ipratropium bromide chủ yếu là tác dụng đặc hiệu tại chỗ, không có tác dụng toàn thân.
Bằng chứng phi lâm sàng và lâm sàng không cho thấy tác dụng gây hại của ipratropium bromide trên sự tiết chất nhày, sự thanh thải chất nhày và trao đổi khí ở đường hô hấp.
Hiệu quả lâm sàng và tính an toàn
Ở những bệnh nhân hen và COPD, đã thấy hiệu quả tốt hơn so với khi dùng ipratropium. Hai nghiên cứu (một trên bệnh nhân hen, một trên bệnh nhân COPD) đã chứng minh Atrovent cho hiệu quả tốt.
Cơ chế tác dụng:
Ipratropium bromid là một thuốc kháng muscarin amoni bậc 4 tổng hợp, có tác dụng ức chế đối giao cảm. Tương tự atropin, ipratropium là một chất đối kháng cạnh tranh không chọn lọc tại các thụ thể muscarin trên đường hô hấp và các cơ quan khác. Thuốc làm giãn cơ trơn phế quản và tiểu phế quản bằng cách ngăn cản sự kích thích guanyl cyclase do acetylcholin nhờ đó làm giảm sự hình thành vòng guanosin monophosphat (cGMP), một yếu tố trung gian của co thắt phế quản.
5.2. Dược động học:
Hiệu quả điều trị của việc kết hợp ipratropium bromide là tác dụng tại chỗ trên đường hô hấp.
Nhìn chung sau khi hít 10 đến 39% liều dùng vào phổi, phụ thuộc dạng bào chế, kỹ thuật hít và thiết bị, trong khi phần còn lại của liều dùng đọng ở ống ngậm, miệng và đường hô hấp trên (hầu họng).
Ipratropium bromide: Bài tiết qua thận tích lũy (0-24 giờ) của ipratropium (hợp chất gốc) là khoảng 46% với liều tiêm tĩnh mạch, dưới 1% với liều uống và khoảng 3 đến 13% với liều hít qua bình hít định liều. Dựa trên dữ liệu này, sinh khả dụng toàn thân của ipratropium bromide dạng uống và hít tương ứng khoảng 2% và 7 đến 28%. Điều này cho thấy, tỷ lệ liều nuốt vào của ipratropium bromide không đóng góp đáng kể vào nồng độ toàn thân.
Các thông số động học của sự lắng đọng ipratropium được tính từ nồng độ thuốc trong huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch. Nồng độ thuốc trong huyết tương được quan sát giảm nhanh theo 2 giai đoạn.
Thể tích phân bố biểu kiến ở trạng thái ổn định (Vdss) khoảng 176L (≈ 2,4 L/kg). Lượng thuốc kết hợp với protein huyết tương rất thấp (ít hơn 20%). Các nghiên cứu tiền lâm sàng trên chuột và chó cho thấy amine ipratropium bậc bốn không qua hàng rào máu não.
Thời gian bán thải của pha thải trừ cuối khoảng 1,6 giờ. Ipratropium có tổng lượng thanh thải là 2,3 L/phút và thanh thải qua thận là 0,9 L/phút. Sau khi tiêm tĩnh mạch, khoảng 60% lượng thuốc được chuyển hoá, và phần lớn qua quá trình oxy hoá tại gan.
Trong một nghiên cứu về cân bằng thải trừ, sự bài tiết tích luỹ qua thận (trong 6 ngày) của chất đánh dấu phóng xạ (gồm hợp chất gốc và tất cả các chất chuyển hoá) chiếm 72,1% khi tiêm tĩnh mạch, 9,3% khi uống và 3,2% khi dùng dạng hít. Tổng lượng chất đánh dấu phóng xạ bài tiết qua phân là 6,3% sau khi tiêm tĩnh mạch, 88,5% khi uống và 69,4% khi dùng dạng hít. Liên quan đến thải trừ thuốc đánh dấu phóng xạ sau khi tiêm tĩnh mạch, phần lớn bài tiết qua thận. Thời gian bán thải của thuốc đánh dấu phóng xạ (thành phần gốc và chất chuyển hóa) là 3,6 giờ. Gắn kết chất chuyển hoá chính qua nước tiểu với thụ thể muscarinic là không đáng kể và các chất chuyển hóa này được cho là không có tác dụng.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
HFA-134a (1,1,1,2-tetrafluoroethane) as propellant, sterile water, dehydrated alcohol, và anhydrous citric acid..
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam