Ofloxacin – Napocef/pms-Ofloxacin

Thuốc Ofloxacin Imexpharm, Napocef , pms-Ofloxacin là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Ofloxacin Imexpharm, Napocef , pms-Ofloxacin (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Ofloxacin

Phân loại: Thuốc Kháng sinh nhóm quinolon. Fluoroquinolon thế hệ 2

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01MA01, S01AE01, S02AA16.

Biệt dược gốc: Oflovid, Oflovid ophthalmic ointment, Oflovid ophthalmic solution

Biệt dược: Ofloxacin Imexpharm, Napocef , pms-Ofloxacin

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm IMEXPHARM

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 200 mg.

Thuốc tham khảo:

PMS-OFLOXACIN 200 MG
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Ofloxacin …………………………. 200 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

OFLOXACIN 200 MG
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Ofloxacin …………………………. 200 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Viêm phế quản nặng do vi khuẩn, viêm phổi,

Nhiễm khuẩn Chlamydia tại cổ tử cung hoặc niệu đạo có hoặc không kèm lậu, lậu không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt, viêm đường tiết niệu.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Viêm đại tràng do nhiễm khuẩn.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng uống.

Liều dùng:

Người lớn:

Viêm phế quản đợt bệnh nặng do nhiễm khuẩn hoặc viêm phổi: Uống 400 mg cách 12 giờ/1 lần, trong 10 ngày.

Nhiễm Chlamydia (trong cổ tử cung và niệu quản): uống 300 mg, cách 12 giờ/1 lần, trong 7 ngày.

Lậu, không biến chứng: Uống 400 mg, 1 liều duy nhất.

Viêm tuyến tiền liệt; uống 300 mg, cách 12 giờ/1 lần, trong 6 tuần.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Uống 400 mg, cách 12 giờ/ 1 lần, trong 10 ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu:

Viêm bàng quang do E. coli hoặc K. pneumoniae: uống 200 mg, cách nhau 12 giờ/1 lần, trong 3 ngày.

Viêm bàng quang do các vi khuẩn khác: Uống 200 mg, cách nhau 12 giờ/1 lần, trong 7 ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng: Uống 200 mg, cách 12 giờ/1 lần, trong 10 ngày.

Người lớn suy chức năng thận:

Độ thanh thải creatinin > 50 ml/phút: Liều không thay đổi, uống cách 12 giờ/1 lần.

Ðộ thanh thải creatinin: 10 – 50 ml/phút: liều không đổi, uống cách 24 giờ/1 lần.

Ðộ thanh thải creatinin < 10 ml/phút: Uống nửa liều, cách 24 giờ/1 lần.

Liều trẻ em cho tới 18 tuổi: Không khuyến cáo dùng.

4.3. Chống chỉ định:

Người có tiền sử quá mẫn với ofloxacin, các quinolon khác và/hoặc các thành phần khác có trong chế phẩm.

Ofloxacin có thể gây thoái hóa sụn khớp ở các khớp chịu lực trên súc vật thử nghiệm. Vì vậy, không nên dùng cho trẻ dưới 15 tuổi, người mang thai và cho con bú.

4.4 Thận trọng:

Thận trọng đối với người có tiền sử động kinh hoặc rối loạn hệ thần kinh trung ương. Phải giảm liều đối với người bị suy thận.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa có dữ liệu nghiên cứu nhưng nên cẩn trọng khi sử dụng vì cũng gây tác dụng phụ trên hệ thần kinh.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Ofloxacin và các fluoroquinolon khác gây bệnh về khớp ở súc vật non nên không dùng ofloxacin trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Ofloxacin bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ tương tự như trong huyết tương. Nếu mẹ buộc phải dùng ofloxacin thì phải ngừng cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng và rối loạn tiêu hóa.

Thần kinh: Ðau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, run, mất ngủ, ác mộng, rối loạn thị giác.

Da: Phát ban, ngứa, phản ứng da kiểu quá mẫn.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Ðau và kích ứng chỗ tiêm, đôi khi kèm theo viêm tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch huyết khối.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Thần kinh: Ảo giác, phản ứng loạn thần, trầm cảm, co giật.

Da: Viêm mạch, hội chứng Stevens – Johnson và hoại tử nhiễm độc của da.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng điều trị nếu có các phản ứng về tâm thần, thần kinh và quá mẫn (phát ban nặng).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Làm tăng nồng độ theophyllin trong máu, do đó cần điều chỉnh liều theophyllin.

Thuốc kháng vitamin K, thuốc chống đông máu dạng uống (warfarin): cần theo dõi các xét nghiệm về đông máu vì ofloxacin có thể làm tăng tác dụng của các dẫn xuất coumarin.

Mức hấp thu ofloxacin trong huyết thanh có thể giảm xuống dưới nồng độ điều trị khi dùng đồng thời với các thuốc kháng acid nhôm và magnesi sucralfat, cation kim loại (kém, sắt) hoặc các multivitamin.

Các thuốc kháng viêm không steroid làm tăng kích thích thần kinh: trung ương và cơn động kinh khi dùng đồng thời với ofloxacin.

Thuốc trị tiểu đường: có thể làm hạ đường huyết, cần theo dõi đường huyết nếu dùng đồng thời.

4.9 Quá liều và xử trí:

Chưa có dữ liệu ghi nhận về quá liều và cách xử trí.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Ofloxacin là kháng sinh thuộc nhóm fluoroquinolon. Ofloxacin có phổ kháng khuẩn rộng bao gồm Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae, Neisseria spp., Staphylococcus, Streptococcus pneumoniae và một vài vi khuẩn Gram dương khác.

Ofloxacin có tác dụng mạnh hơn ciprofloxacin đối với Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum, Mycoplasma pneumoniae. Nó cũng có tác dụng đối với Mycobacterium leprae, Mycobacterium tuberculosis và Mycobacterium spp., khác.

Giống như các quinolon khác, ofloxacin ức chế DNA-gyrase là enzym cần thiết trong quá trình nhân đôi, phiên mã và sửa chữa DNA của vi khuẩn.

Cơ chế tác dụng:

Ofloxacin có tác dụng diệt khuẩn. Cơ chế tác dụng: Ofloxacin được cho là ức chế tổng hợp ADN của vi khuẩn đặc biệt thông qua ức chế hoạt động của ADN gyrase (topoisomerase II) và topoisomerase IV.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Ofloxacin hấp thu nhanh và tốt qua đường tiêu hóa. Sinh khả dụng qua đường uống là 100% và có nồng độ đỉnh trong huyết tương 3 – 4 microgam/ml, 1 – 2 giờ sau khi uống một liều 400 mg. Hấp thu bị chậm lại khi có thức ăn nhưng tỷ lệ hấp thu không bị ảnh hưởng. Thời gian bán thải trong huyết tương là 5 – 8 giờ, trong .hợp suy thận, có khi kéo dài 15 -60 giờ tùy theo mức độ suy thận, khi đó cần điều chỉnh liều.

Ofloxacin được phân bố rộng khắp vào dịch cơ thể, kể cả dịch não tủy và xâm nhập tốt vào các mô. Thuốc qua nhau thai và tiết qua sữa. Có nồng độ tương đối cao trong mật.

Khi dùng liều đơn, ít hơn 10% ofloxacin được chuyển hóa thành desmethyl-ofloxacin và ofloxacin N-oxyd. Desmethyl-ofloxacin có tác dụng kháng khuẩn trung bình. Thận là nơi thải ofloxacin chính, thuốc được lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống thận, khoảng 75 – 80% thuốc được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng không chuyển hóa trong vòng 24 đến 48 giờ. Dưới 5% thuốc được bài tiết dưới dạng chuyển hóa trong nước tiểu, 4 đến 8% thuốc bài tiết qua phân.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Lactose, Maize starch, Sodium starch glycolate, Hyprolose, Magnesium stearate, Hypromellose, Macrogol 8000, Talc, Titanium dioxide (E171), Yellow ferric oxide (E172), Purified water.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM

Pharmog Team

Pharmog Team

Được thành lập từ năm 2017 bởi các dược sỹ, bác sỹ trẻ có chuyên môn tốt với mục đích quảng bá, tuyên truyền thông tin về dược tới nhân viên y tế.