Thuốc Medotam là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Medotam (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Piracetam
Phân loại: Chất kích thích thần kinh trung ương. Thuốc hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh).
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N06BX03.
Biệt dược gốc: Nootropil (Nootropyl)
Biệt dược: Medotam
Hãng sản xuất : Medopharm – India
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 400 mg;
Thuốc tham khảo:
MEDOTAM 400 | ||
Mỗi viên nang có chứa: | ||
Piracetam | …………………………. | 400 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Cải thiện các triệu chứng chóng mặt.
Cải thiện các triệu chứng ở người cao tuổi liên quan đến mất trí nhớ, thiếu tập trung hay kém tỉnh táo, thay đổi tâm tính, ứng xử kém.
Điều trị triệu chứng xuất huyết não.
Điều trị phụ trợ sau phẫu thuật đầu, chấn thương não và nhiều rối loạn khác bao gồm nghiện rượu mãn tính, các tai nạn mạch não, các rối loạn thuộc tri thức hoặc hành vi ở trẻ em.
Phụ trị trong chứng khó đọc và những khó khăn trong học tập của trẻ em.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Thuốc được dùng đường uống.
Liều dùng:
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của thầy thuốc.
Người lớn: Liều thông thường là 800mg hoặc 2 nang, ba lần mỗi ngày. Liều dùng có thể gia tăng trong vài trường hợp.
Trẻ em: Chứng khó đọc: Liều trung bình là 50mg/kg thể trọng/ngày (ví dụ: một trẻ em nặng 30kg sẽ dùng một liều 500mg/lần, ba lần mỗi ngày). Việc điều trị phải tiếp tục trong suốt năm học.
4.3. Chống chỉ định:
Ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan, bệnh tim hoặc suy thận nặng có số thanh thải creatinine dưới 20ml/phút.
4.4 Thận trọng:
Phải giảm liều lượng thuốc đối với bệnh nhân suy thận, tuỳ theo số thanh thải creatinine.
Trong điều trị bằng piracetam, không nên ngừng thuốc đột ngột mà phải từ từ.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi dùng thuốc cho người có ý định lái xe hoặc vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category:
US FDA pregnancy category:
Thời kỳ mang thai:
Không có bằng chứng về sự sinh quái thai trong các thử nghiệm thuốc này trên súc vật. Cũng không có những nghiên cứu thích hợp và có kiểm chứng tốt trên phụ nữ mang thai. Do đó, Piracetam không được phép chỉ định trong thời kỳ thai nghén hoặc nuôi con bú, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt và thật cần thiết. Piracetam có thể đi qua nhau thai.
Thời kỳ cho con bú:
Không có bằng chứng về sự sinh quái thai trong các thử nghiệm thuốc này trên súc vật. Cũng không có những nghiên cứu thích hợp và có kiểm chứng tốt trên phụ nữ mang thai. Do đó, Piracetam không được phép chỉ định trong thời kỳ thai nghén hoặc nuôi con bú, ngoại trừ các trường hợp đặc biệt và thật cần thiết. Piracetam có thể đi qua nhau thai.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các tác dụng phụ ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng bao gồm tính dễ kích động, bồn chồn, cáu gắt, lo âu, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm, với tần số xuất hiện bằng hoặc dưới 5%, và thường xảy ra ở người cao tuổi dùng trên 2,4g thuốc mỗi ngày. Các triệu chứng trên biến mất ngay sau khi giảm liều thuốc. Tác dụng phụ thuộc bộ tiêu hoá như buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau dạ dày xuất hiện với tần số thấp hơn 2%.
Vài bệnh nhân than phiền bị mệt nhọc hoặc buồn ngủ. Ban có thể xuất hiện với tần số thấp nữa. Các triệu chứng khác như chóng mặt, nhức đầu, rung và kích thích tính dục hiếm khi có báo cáo.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Có thể giảm nhẹ các ADR của thuốc bằng cách giảm liều.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Khi Piracetam được chỉ định đồng thời với Tri-iodothyroxine T3 va Tetra-iodothyroxine T4 cho bệnh nhân, thì các trạng thái lú lẫn, cáu gắt và rối loạn giấc ngủ đã được thấy xuất hiện sau đó.
Thời gian Prothrombine đã tăng ở một bệnh nhân trước đó đã ổn định bằng warfarin, khi bắt đầu điều trị với piracetam..
4.9 Quá liều và xử trí:
Piracetam đã chứng tỏ không có độc tính, kể cả khi dùng những liều lượng rất cao.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Piracetam là một chất có tác dụng hưng trí cải thiện khả năng học tập và trí nhớ. Piracetam tác động lên một số dẫn truyền thần kinh như acetylcholine, noradrenalin, dopamine…do đó thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt. Trên thực nghiệm, Piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy, làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không hề lệ thuộc vào sự cung cấp oxy. Ngoài ra, Piracetam là một tác nhân có thể giảm kết tập tiểu cầu, cải thiện tuần hoàn vi mạch.
Cơ chế tác dụng:
Dữ liệu có sẵn gợi ý rằng cơ chế tác dụng cơ bản của Piracetam không chuyên biệt trên tế bào lẫn cơ quan. Piracetam gắn kết vật lý với đầu cực của phospholipid trong mô hình màng tế bào theo kiểu phụ thuộc liều, tạo nên sự phục hồi cấu trúc phiến mỏng của màng tế bào đặc trưng bởi sự hình thành các phức hợp thuốc – phospholipid linh động. Điều này có thể dẫn đến tính ổn định của màng tế bào được cải thiện, cho phép các protein màng và các protein xuyên màng duy trì hoặc phục hồi cấu trúc ba chiều hoặc gấp lại để thực hiện chức năng của chúng. Piracetam có tác dụng lên thần kinh và mạch máu.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu: sau khi uống, Piracetam được hấp thu nhanh và hoàn toàn , sinh khả dụng của thuốc đạt gần 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện 30 phút sau khi uống một liều 2 g. Trong dịch não tủy, nồng độ đỉnh đạt sau 2 – 8 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi khi điều trị dài ngày.
Phân bố: Piracetam ngấm vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu não, nhau thai và các màng dùng trong thẩm tích thận. Thuốc có nồng độ cao ở vỏ não, thùy trán, thùy đỉnh và thùy chẩm, tiểu não và các nhân vùng đáy. Thời gian bán hủy huyết tương là 4 – 5 giờ, trong dịch não tủy là 6 – 8 giờ.
Chuyển hóa: Piracetam không bị chuyển hóa, không gắn kết với protein huyết tương và hoạt tính ở dạng không thay đổi.
Thải trừ: Thuốc bài thải ở dạng không đổi, phần lớn qua thận và nước tiểu. Hệ số thanh thải Piracetam của thận ở người bình thường là 86ml/phút. Hơn 95% lượng thuốc được bài thải theo nước tiểu sau khi uống 30 giờ.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Lactose, Magnesium stearate, Aerosil.
6.2. Tương kỵ :
Chưa có thông tin..
6.3. Bảo quản:
Bảo quản thuốc nơi khô ráo, ở nhiệt độ phòng < 30 oC.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Medotam 400 do Medopharm sản xuất (2012).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM