Fluticasone propionate

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Fluticasone propionate

Phân loại: Thuốc Corticosteroids dùng đường hô hấp.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): D07AC17, R01AD08, R03BA05.

Brand name:  Flixonase spray, FlixonaseFlixotide EvohalerFlixotide Nebules

Generic : Flutibest, FlutiflowFlohale 125 Inhaler (CFC Free)MesecaFlunex AQ, Flusort, Incepcom, Flutiright,  Allegro Nasal Spray

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Hỗn dịch xịt mũi: 0.05% (kl/kl)

Hỗn dịch hít khí dung 0.5 mg/ 2ml

Thuốc dạng phun mù định liều 125 mcg

Thuốc tham khảo:

FLUTIBEST
Mỗi liều xịt mũi có chứa:
Fluticasone propionate …………………………. 50 mcg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Viêm mũi dị ứng theo mù

Fluticasone propionate được chỉ định trong phòng và điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa kể cả viêm mũi dị ứng do phấn hoa (sốt cỏ khô) và viêm mũi dị ứng quanh năm. Ở những bệnh nhân viêm mũi dị ứng, Fluticasone propionate cũng được chỉ định để kiểm soát triệu chứng đau và nặng vùng xoang đi kèm. Fluticasone propionate có hoạt tính chống viêm mạnh nhưng khi sử dụng tại chỗ trên niêm mạc mũi thì không quan sát thấy tác dụng toàn thân.

Dự phòng trong hen ở người lớn và thanh thiếu niên trên 16 tuổi

Thuốc làm giảm các triệu chứng và các đợt kịch phát hen ở những bệnh nhân được điều trị trước đó chỉ bằng thuốc giãn phế quản đơn thuần hoặc bằng liệu pháp điều trị dự phòng khác.

Hen nặng đòi hỏi phải được đánh giá thường xuyên về mặt y khoa vì có thể xảy ra tử vong. Bệnh nhân hen nặng có các triệu chứng dai dẳng không đổi và đợt kịch phát thường xuyên, bị hạn chế thể lực và trị số lưu lượng đỉnh (PEF) ban đầu dưới 60% giá trị dự đoán với độ biến thiên của lưu lượng đỉnh trên 30% và thường không trở về hoàn toàn bình thường sau khi dùng thuốc giãn phế quản. Các bệnh nhân này cần dùng liệu pháp corticosteroid liểu cao dạng hít (xem Liều lượng và cách dùng) hoặc uống. Có thể cần tăng liều corticosteroid dưới sự theo dõi chuyên môn y khoa khẩn cấp khi các triệu chứng đột ngột trở nặng.

Hen phế quản nhẹ (trị số lưu lượng đỉnh ban đầu trên 80% giá trị dự đoán với độ biến thiên của lưu lượng đỉnh dưới 20%): bệnh nhân cần dùng thuốc giãn phế quản để điều trị triệu chứng hen từng cơn ngắt quãng hơn là chỉ dùng thuốc giãn phế quản khi cần.

Hen phế quản vừa (trị số lưu lượng đỉnh ban đầu từ 60- 80% giá trị dự đoán với độ biến thiên của lưu lượng đỉnh từ 20-30%): Bệnh nhân cần sử dụng thuốc trị hen thường xuyên và bệnh nhân bị hen thể không ổn định hoặc tình trạng hen xấu đi trong khi đang sử dụng thuốc dự phòng hiện có hoặc đang dùng chỉ một loại thuốc giãn phế quản đơn thuần.

Hen phế quản nặng (trị số lưu lượng đỉnh ban đầu dưới 60% giá trị dự đoán với độ biến thiên của lưu lượng đỉnh lớn hơn 30%): bệnh nhân có hen nặng mạn tính. Khi sử dụng Fluticasone propionate dạng hít, nhiều bệnh nhân vốn bị lệ thuộc vào corticosteroid dùng đường toàn thân để kiểm soát đầy đủ triệu chứng hen, cũng có thể làm giảm liều corticosteroid đường uống một cách đáng kể hoặc không cần phải uống corticosteroid nữa.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Điều trị viêm mũi dị ứng :

Cần sử dụng thường xuyên để có được hiệu quả điều trị một cách đầy đủ. Bệnh nhân cần được giải thích rằng có thể hiệu quả của thuốc không xuất hiện ngay do tác dụng mạnh nhất chỉ có thể đạt được sau từ 3 đến 4 ngày điều trị.

Thuốc xịt mũi Fluticasone propionate chỉ dùng qua đường mũi.

Dự phòng hen:

Fluticasone propionate chỉ được hít qua đường miệng. Thời gian bắt đầu có tác dụng điều trị là từ 4 đến 7 ngày, mặc dù một số lợi ích có thể thấy rõ sớm sau 24 giờ ở những bệnh nhân trước đó chưa dùng steroid dạng hít.

Liều dùng:

Để phòng ngừa và điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm:

Người lớn và trẻ trên 12 tuổi: Xịt hai nhát vào mỗi bên mũi, một lần mỗi ngày, tốt nhất là vào buổi sáng. Trong một số trường hợp cần thiết có thể xịt hai nhát vào mỗi bên mũi, hai lần mỗi ngày nếu cần. Liều tối đa mỗi ngày không nên vượt quá 4 nhát xịt cho mỗi bên mũi.

Trẻ từ 4 đến 11 tuổi: Xịt một nhát vào mỗi bên mũi, một lần mỗi ngày, tốt nhất là vào buổi sáng. Trong một số trường hợp cần thiết có thể xịt một nhát vào mỗi bên mũi, hai lần mỗi ngày. Liều tối đa mỗi ngày không nên vượt quá 2 nhát xịt cho mỗi bên mũi.

Người cao tuổi: Dùng liều bình thường như người lớn.

Dự phòng trong hen ở người lớn và thanh thiếu niên trên 16 tuổi

100 đến 1000mcg hai lần mỗi ngày.

Bệnh nhân nên sử dụng liều khởi đầu của Fluticasone propionate dạng hít một cách thích hợp tùy thuộc vào mức độ nặng của bệnh:

Hen nhẹ: 100 – 250mcg hai lần mỗi ngày.

Hen vừa: 250 – 500mcg hai lần mỗi ngày.

Hen nặng: 500 – 1000mcg hai lần mỗi ngày.

Sau đó có thể điều chỉnh liều cho đến khi đạt được kiểm soát hay giảm đến liều thấp nhất có hiệu quả, tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân.

Nói một cách khác, liều khởi đầu của fluticason propionat có thể được xác định bằng nửa tổng liều hàng ngày của beclomethasone dipropionate hay chất tương đương khi sử dụng bằng bình xịt định liều.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt

Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi hay người bị suy gan hoặc suy thận.

4.3. Chống chỉ định:

Chống chỉ định dùng Fluticasone propionate ở những bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Điều trị viêm mũi dị ứng :

Nhiễm khuẩn tại chỗ: nhiễm khuẩn đường mũi cần được điều trị thích hợp, nhưng đó không phải là chống chỉ định đặc hiệu trong điều trị với fluticasone propionate dạng xịt mũi.

Cần thận trọng cho những trường hợp ngừng điều trị bằng steroid toàn thân và chuyển sang dùng fluticasone propionate dạng xịt mũi, đặc biệt nếu có lý do để nghi ngờ rằng chức năng thượng thận bị suy giảm.

Đã có báo cáo về tác dụng toàn thân khi dùng corticosteroid xịt qua đường mũi, đặc biệt khi dùng liều cao trong thời gian dài. Các tác dụng này ít xảy ra hơn nhiều so với khi dùng corticosteroid đường uống và có thể khác nhau ở các đối tượng bệnh nhân và các chế phẩm corticosteroid.

Đã quan sát thấy giảm tốc độ tăng trưởng ở trẻ em được điều trị với corticosteroid xịt mũi. Do đó, nên duy trì liều thấp nhất cho trẻ em mà vẫn kiểm soát được triệu chứng đầy đủ.

Trong quá trình sử dụng thuốc trên thị trường, đã có báo cáo về tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở những bệnh nhân dùng fluticasone propionate và ritonavir dẫn đến tác dụng toàn thân của corticosteroid bao gồm hội chứng Cushing và suy thượng thận. Do đó nên tránh dùng đồng thời fluticasone propionate và ritonavir trừ khi lợi ích điều trị vượt trội so với nguy cơ tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid (xem mục Tương tác).

Hiệu quả tối đa của Fluticasone propionate có thể đạt được sau khi điều trị nhiều ngày.

Mặc dù Fluticasone propionate có thể kiểm soát hầu hết các trường hợp viêm mũi dị ứng theo mùa, việc tiếp xúc với dị nguyên mùa hè với số lượng lớn, bất thường có khi cần đến những điều trị bổ sung thích hợp.

Dự phòng trong hen ở người lớn và thanh thiếu niên trên 16 tuổi

Fluticasone propionate không làm giảm triệu chứng của cơn hen cấp tính, tình trạng này cần phải dùng các thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn dạng hít. Bệnh nhân phải được tư vấn để luôn có sẵn các thuốc cắt cơn này.

Việc tăng sử dụng các chất đồng vận beta2 dạng hít tác dụng ngắn để kiểm soát triệu chứng hen cho thấy việc kiểm soát hen bị kém đi. Trong những trường hợp này, nên đánh giá lại phác đồ điều trị của bệnh nhân.

Diễn biến xấu đột ngột và nặng dần trong kiểm soát hen có nguy cơ đe dọa tính mạng của bệnh nhân, do đó nên cân nhắc trong việc tăng liều corticosteroid. Ở những bệnh nhân được xem là có nguy cơ, nên theo dõi lưu lượng đỉnh hàng ngày.

Tác dụng toàn thân có thể xảy ra với bất cứ một corticosteroid dạng hít nào, đặc biệt khi dùng liều cao và dài hạn; các tác dụng này ít khả năng xảy ra hơn nhiều so với khi dùng corticosteroid đường uống. Các tác dụng toàn thân có thể gặp gồm hội chứng Cushing, biểu hiện giống Cushing, ức chế thượng thận, chậm tăng trưởng ở trẻ em và thanh thiếu niên, giảm mật độ khoáng xương, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp. Do đó, điều quan trọng là phải hiệu chỉnh liều corticosteroid dạng hít xuống đến hàm lượng thấp nhất mà vẫn duy trì kiểm soát hen hiệu quả.

Nên thường xuyên kiểm tra chiều cao của trẻ khi dùng corticosteroid dạng hít lâu dài ở trẻ em.

Do có khả năng suy giảm đáp ứng thượng thận, bệnh nhân cần được chăm sóc đặc biệt khi chuyển từ liệu pháp dùng steroid đường uống sang liệu pháp dùng Fluticasone propionate dạng hít và cần theo dõi thường xuyên chức năng vỏ thượng thận.

Sau khi dùng Fluticasone propionate dạng hít, nên ngừng điều trị steroid toàn thân từ từ và nên khuyên bệnh nhân luôn mang theo thẻ cảnh báo về steroid chỉ rõ những tình huống cần dùng điều trị bổ sung trong thời gian bị căng thẳng.

Nên luôn lưu ý khả năng suy giảm đáp ứng thượng thận trong những trường hợp cấp cứu khẩn cấp (bao gồm cả phẫu thuật) và trong một số trường hợp nhất định có khả năng gây stress, đặc biệt ở bệnh nhân dùng thuốc liều cao trong khoảng thời gian kéo dài. Khi đó cần xem xét điều trị corticosteroid bổ sung thích hợp dựa trên tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Tương tự như vậy, việc thay thế liệu pháp dùng steroid toàn thân bằng steroid dạng hít có thể làm lộ ra các bệnh lý dị ứng khác như viêm mũi dị ứng hoặc chàm đã được kiểm soát trước đó bằng steroid toàn thân.

Không nên ngừng liệu pháp điều trị bằng Fluticasone propionate một cách đột ngột.

Rất hiếm có những báo cáo về tình trạng tăng đường huyết (xem tác dụng không mong muốn) và nên cân nhắc khi kê toa cho bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường.

Giống như các corticosteroid dạng hít khác, cần đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân lao phổi thể hoạt động hoặc thể yên lặng.

Trong thời gian sử dụng hậu mãi, đã có báo cáo về tương tác thuốc rõ rệt trên lâm sàng ở những bệnh nhân dùng fluticason propionat và ritonavir dẫn đến các tác dụng toàn thân của corticosteroid bao gồm hội chứng Cushing và ức chế thượng thận. Do đó nên tránh dùng kết hợp fluticason propionat và ritonavir trừ khi lợi ích điều trị cho bệnh nhân vượt trội nguy cơ tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid.

Cũng như các liệu pháp điều trị bằng thuốc dạng hít khác, có thể xuất hiện co thắt phế quản nghịch lý với tình trạng thở khò khè tăng ngay sau khi dùng thuốc. Trong trường hợp này cần điều trị ngay lập tức bằng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh dạng hít. Cần ngừng ngay lập tức Fluticasone propionate và đánh giá tình trạng bệnh nhân cũng như liệu pháp thay thế nếu cần thiết.

Nên kiểm tra kỹ thuật xịt của bệnh nhân để đảm bảo sự đồng bộ giữa động tác xịt thuốc và động tác hít vào để đưa thuốc đến phổi một cách tối ưu.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Fluticasone propionate hầu như không gây ảnh huởng đến khả năng lái xe và vận hành máy.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Cũng giống như các thuốc khác, chỉ nên sử dụng fluticasone propionate xịt mũi trong thai kỳ và trong thời gian cho con bú khi lợi ích mong đợi cho người mẹ vượt trội so với các nguy cơ có thể gặp phải liên quan đến thuốc hoặc bất cứ điều trị thay thế nào.

Chưa có đủ bằng chứng về tính an toàn khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Trong các nghiên cứu trên sinh sản ở động vật, tác dụng không mong muốn điển hình của các corticosteroid mạnh chỉ quan sát thấy trong trường hợp sử dụng đường toàn thân với liều cao; còn khi dùng trực tiếp qua đường mũi sẽ đảm bảo sự phơi nhiễm toàn thân là tối thiểu.

Thời kỳ cho con bú:

Việc bài tiết fluticasone propionate vào sữa người mẹ chưa được nghiên cứu. Sau khi tiêm dưới da cho chuột thí nghiệm đang cho con bú, khi đạt đến nồng độ đo được trong huyết tương, đã có bằng chứng cho thấy fluticasone propionate hiện diện trong sữa mẹ. Tuy nhiên nồng độ huyết tương là thấp ở những bệnh nhân sử dụng fluticasone propionate xịt mũi với liều khuyến cáo.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây theo hệ thống cơ quan trong cơ thể và theo tần suất. Tần suất được định nghĩa như sau: rất phổ biến (>1/10), phổ biến (>1/100 và < 1/10), không phổ biến (>1/1000 và < 1/100), hiếm (>1/10.000 và < 1/1000) và rất hiếm ( < 10.000) bao gồm các báo cáo riêng biệt. Các tác dụng không mong muốn rất phổ biến, phổ biến và không phổ biến nhìn chung được xác định từ các thử nghiệm lâm sàng. Các tác dụng không mong muốn hiếm và rất hiếm thường được xác định từ các báo cáo tự phát. Trong khi phân loại tần suất tác dụng không mong muốn, các tỷ lệ đối chứng từ những nhóm sử dụng giả dược không được tính đến vì các tỷ lệ này thường tương đương với các tỷ lệ của những nhóm đang sử dụng thuốc điều trị.

Dạng xịt qua đường mũi :

Rối loạn hệ miễn dịch

Rất hiếm: Phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ, co thắt phế quản, ban trên da, phù mặt hoặc lưỡi.

Rối loạn hệ thần kinh

Phổ biến: Đau đầu, mùi và vị gây khó chịu.

Cũng như các thuốc xịt mũi khác, đã có báo cáo về mùi và vị gây khó chịu và đau đầu.

Rối loạn thị giác

Rất hiếm: Tăng nhãn áp, tăng áp lực nội nhãn, đục thủy tinh thể.

Rất ít có báo cáo tự phát được xác định sau khi điều trị lâu dài. Tuy nhiên các thử nghiệm lâm sàng kéo dài một năm đã cho thấy fluticasone propionate xịt mũi không liên quan đến việc tăng tỷ lệ mắc các biến cố về mắt bao gồm đục thủy tinh thể, tăng áp lực nội nhãn hoặc tăng nhãn áp.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

Rất phổ biến: Chảy máu cam

Phổ biến: Khô mũi, kích thích mũi, khô họng và kích thích họng.

Cũng giống như các thuốc dùng trong mũi khác, khô và kích thích mũi và họng và chảy máu cam đã được báo cáo.

Rất hiếm: Thủng vách ngăn mũi.

Đã có báo cáo về hiện tượng thủng vách ngăn mũi sau khi sử dụng corticosteroid dạng xịt mũi.

Dạng xịt qua đường miệng để dự phòng trong hen :

Nhiễm trùng và ký sinh trùng

Rất phổ biến: Bệnh nấm Candida miệng và họng: Bệnh nấm Candida ở miệng và họng (tưa miệng) xảy ra ở một số bệnh nhân, ở những bệnh nhân này cần súc miệng bằng nước sau khi xịt thuốc. Nhiễm nấm Candida có triệu chứng có thể được điều trị bằng thuốc kháng nấm tại chỗ trong khi vẫn tiếp tục dùng Fluticasone propionate.

Hiếm: Bệnh nấm Candida thực quản.

Rối loạn miễn dịch

Phản ứng quá mẫn với những biểu hiện sau đã được báo cáo:

Không phổ biến: Phản ứng quá mẫn trên da.

Rất hiếm: Phù mạch (chủ yếu phù mặt và họng-hầu), các triệu chứng đường hô hấp (khó thở và/hoặc co thắt phế quản) và phản ứng phản vệ.

Rối loạn nội tiết

Các ảnh hưởng toàn thân có thể có bao gồm:

Rất hiếm: Hội chứng Cushing, các biểu hiện giống hội chứng Cushing, ức chế thượng thận, chậm phát triển ở trẻ, giảm mật độ khoáng xương, đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Rất hiếm: Tăng đường huyết

Rối loạn tâm thần

Rất hiếm: Lo âu, rối loạn giấc ngủ và thay đổi hành vi, bao gồm hiếu động thái quá và dễ bị kích thích (chủ yếu ở trẻ em).

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Phổ biến: Khàn giọng: Ở một số bệnh nhân dùng Fluticasone propionate dạng hít có thể gây khàn giọng. Súc miệng bằng nước ngay sau khi xịt thuốc có thể hữu ích.

Rất hiếm: Co thắt phế quản nghịch lý.

Rối loạn da và mô dưới da

Phổ biến: vết thâm.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Ở những điều kiện bình thường, nồng độ fluticasone propionate trong huyết tương rất thấp sau khi dùng thuốc qua đường mũi, do chuyển hóa lần đầu quá mức và độ thanh thải toàn thân qua cytochrome P450 3A4 ở ruột và gan lớn. Tương tác thuốc do vậy khó xảy ra có ý nghĩa trên lâm sàng giữa fluticasone propionate với các thuốc khác.

Một nghiên cứu về tương tác thuốc ở những đối tượng khỏe mạnh cho thấy rằng ritonavir (một chất ức chế cytochrome P450 3A4 rất mạnh) có thể làm tăng cao nồng độ fluticasone propionate trong huyết tương, dẫn đến giảm rõ rệt nồng độ cortisol trong huyết thanh. Trong quá trình sử dụng thuốc trên thị trường, đã có báo cáo về tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng ở những bệnh nhân dùng kết hợp fluticasone propionate dạng xịt mũi hoặc dạng hít với ritonavir dẫn dến các tác dụng toàn thân của corticosteroid bao gồm hội chứng Cushing và suy thượng thận. Bởi vậy, nên tránh sử dụng fluticasone propionate và ritonavir đồng thời trừ phi lợi ích điều trị vượt trội so với nguy cơ tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng các chất ức chế cytochrome P450 3A4 khác làm tăng sự phơi nhiễm toàn thân với fluticasone không đáng kể (như erythromycin) và nhẹ (như ketoconazole) mà không làm giảm đáng kể nồng độ cortisol trong huyết thanh. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng phối hợp các thuốc ức chế mạnh cytochrome P450 3A4 (ví dụ ketoconazole) vì có khả năng làm tăng sự phơi nhiễm toàn thân với fluticasone propionate.

4.9 Quá liều và xử trí:

Không có sẵn dữ liệu về ảnh hưởng của hiện tượng quá liều cấp tính hoặc mạn tính khi dùng fluticasone propionate dạng xịt mũi trên bệnh nhân. Trên nguời tình nguyện khỏe mạnh, chưa thấy có ảnh hưởng trên chức năng trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận khi dùng 2mg fluticasone propionate dạng xịt mũi, 2 lần mỗi ngày trong 7 ngày.

Dùng những liều cao hơn liều đề nghị trong một khoảng thời gian dài có thể dẫn đến ức chế tạm thời trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận.

Với những bệnh nhân này, nên tiếp tục dùng fluticasone propionate ở liều điều trị có hiệu quả để kiểm soát triệu chứng; chức năng thượng thận sẽ hồi phục trong vài ngày và có thể được theo dõi bằng cách định lượng cortisol huyết tương.

Nếu tiếp tục dùng liều cao hơn liều được phê duyệt trong thời gian dài có thể gây ức chế vỏ thượng thận đáng kể. Hiếm có những báo cáo về cơn suy thượng thận cấp xảy ra ở trẻ khi dùng liều cao hơn liều được phê duyệt (điển hình là 1.000mcg mỗi ngày hoặc liều cao hơn), điều trị kéo dài (vài tháng hoặc vài năm); các biểu hiện quan sát được bao gồm hạ đường huyết và di chứng của suy giảm ý thức và/hoặc co giật. Những trường hợp có khả năng gây bùng phát cơn suy thượng thận cấp tính bao gồm: chấn thương, phẫu thuật, nhiễm khuẩn hoặc bất cứ sự giảm liều đột ngột nào.

Bệnh nhân dùng liều cao hơn liều được phê duyệt nên được theo dõi chặt chẽ và giảm liều từ từ.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Fluticasone propionate có tác dụng chống viêm mạnh nhưng khi sử dụng tại chỗ trên niêm mạc mũi không thấy có tác dụng toàn thân.

Fluticasone propionate ít hoặc không ức chế trục dưới đồi-tuyến yên-thượng thận khi dùng theo đường xịt mũi.

Sau khi xịt mũi fluticasone propionate (200 microgam/ngày), không thấy có thay đổi đáng kể AUC cortisol huyết thanh 24 giờ so với giả dược (tỉ lệ 1.01; 90% khoảng tin cậy (CI) 0.9-1.14).

Fluticasone propionate dùng đường hít với liều khuyến cáo có tác dụng kháng viêm mạnh của glucocorticoid tại phổi, làm giảm triệu chứng và cơn kịch phát hen phế quản.

Điều trị viêm mũi dị ứng quanh năm hoặc theo mùa:

Tác dụng của fluticasone propionate trong điều trị viêm mũi dị ứng là do thuốc làm giảm giải phóng các chất trung gian gây viêm, các chất đó tạo ra các triệu chứng như ngứa, hắt hơi, chảy nước mũi và phù.

Người bệnh phải sử dụng thuốc theo khoảng cách đều đặn như hướng dẫn vì hiệu quả điều trị tùy thuộc vào việc sử dụng thuốc đều đặn.

Các triệu chứng thường nhẹ bớt trong vòng 12-48 giờ sau khi bắt đầu dùng thuốc, tuy nhiên ở một số người bệnh phải tới 2-4 ngày sau mới đạt được hiệu quả điều trị tối đa.

Có thể cần phải điều trị thêm bằng uống các thuốc kháng histamine và/hoặc dùng tại chỗ thuốc chống ngạt mũi cho đến khi đạt được đáp ứng lâm sàng.

Ở một số người bị viêm mũi dị ứng quanh năm hoặc theo mùa, đặc biệt những người đang có bệnh hen, có thể cần phải điều trị đồng thời liên tục với corticosteroid theo đường uống hoặc hít qua vùng miệng, thuốc giãn phế quản, kháng histamin, chống ngạt mũi để đạt được hiệu quả tối đa.

Có thể xảy ra giảm nhanh tác dụng chống viêm của các corticosteroid khi dùng nhắc lại mặc dù chưa được biết rõ tầm quan trọng trên lâm sàng.

Cơ chế tác dụng:

Fluticason propionat là một corticosteroid tổng hợp có nguyên tử fluor gắn vào khung steroid. Cơ chế tác dụng của các corticosteroid dùng tại chỗ là sự phối hợp 3 tính chất quan trọng: chống viêm, chống ngứa và tác dụng co mạch. Tác dụng của thuốc một phần do liên kết với thụ thể steroid. Các corticosteroid giảm viêm bằng cách làm ổn định màng lysosom của bạch cầu, ức chế tập trung đại thực bào trong các vùng bị viêm, giảm sự bám dính của bạch cầu với nội mô mao mạch, giảm tính thấm thành mao mạch, giảm các thành phần bổ thể, đối kháng tác dụng của histamin và sự giải phóng kinin từ các cơ chất, giảm tăng sinh các nguyên bào sợi, giảm lắng đọng colagen và sau đó giảm tạo thành sẹo ở mô.

Các corticosteroid, đặc biệt là các corticosteroid có fluor có tác dụng chống phân bào ở nguyên bào sợi da và biểu bì.

Fluticason propionat là corticosteroid dùng tại chỗ có độ thanh thải qua gan bước đầu rất lớn, dẫn đến sinh khả dụng toàn thân rất thấp. Điều đó làm giảm nguy cơ tác dụng phụ toàn thân sau khi dùng thuốc theo đường hít, ngay cả khi hít với liều rất cao.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu: Sau khi xịt mũi với fluticasone propionate (200microgram/ngày), ở hầu hết các bệnh nhân nồng độ tối đa trong huyết tương ở trạng thái ổn định là không định lượng được (dưới 0.01nanogram/mL). Cmax cao nhất đã quan sát được là 0.017nanogram/mL. Hấp thu trực tiếp từ mũi là không đáng kể do độ hòa tan trong nước thấp và phần lớn liều thuốc thường bị nuốt. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống là không đáng kể (dưới 1%) do có một sự kết hợp giữa hấp thu không hoàn toàn qua đường tiêu hóa và chuyển hóa lần đầu mạnh. Hấp thu toàn thân có được từ hấp thu tại mũi và hấp thu qua đường uống của lượng thuốc nuốt vào do vậy đều không đáng kể.

Phân bố: Fluticasone propionate có thể tích phân bố lớn ở trạng thái ổn định (xấp xỉ 318L). Liên kết với protein huyết tương ở mức cao trung bình (91%).

Chuyển hóa: Fluticasone propionate nhanh chóng được loại khỏi tuần hòa toàn thân, chủ yếu qua chuyển hóa tại gan thành chất chuyển hóa không có hoạt tính carboxylic acid, và qua CYP3A4 – một men của hệ cytochrome P450. Lượng fluticasone propionate nuốt vào cũng được chuyển hóa lần đầu mạnh. Nên chú ý khi sử dụng đồng thời các chất ức chế mạnh CYP3A4 như ketoconazole và ritonavir do có khả năng làm tăng phơi nhiễm toàn thân với fluticasone propionate.

Thải trừ: Thải trừ của fluticasone propionate khi dùng theo đường tĩnh mạch là tuyến tính trong khoảng liều từ 250 cho đến 1000microgram và được đặc trưng bởi thanh thải trong huyết tương cao (CL=1.1L/phút). Nồng độ đỉnh trong huyết tương giảm khoảng 98% sau 3 đến 4 giờ và sau thời gian bán hủy 7.8 giờ, nồng độ trong huyết tương chỉ còn thấp. Thanh thải qua thận của fluticasone propionate là không đáng kể (dưới 0.2%) và dưới 5% dưới dạng chất chuyển hóa carboxylic acid. Đường thải trừ chính là bài tiết fluticasone propionate và các chất chuyển hóa của nó theo đường mật.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Dextrose (dạng khan), Microcrystalline cellulose và carboxymethylcellulose sodium (Avicel RC591), Phenylethyl alcohol, Benzalkonium chloride, Polysorbate 80, Acid hydrochloric loãng, Nước tinh khiết.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

An toàn tiền lâm sàng

Chỉ thấy xuất hiện độc tính điển hình của corticosteroid mạnh, và chỉ xuất hiện khi dùng những liều vượt quá liều điều trị đề nghị. Không có ảnh hưởng nào mới được ghi nhận trong các thử nghiệm độc tính liều lặp lại, các nghiên cứu độc tính trên hệ sinh sản hoặc các nghiên cứu về khả năng gây quái thai.

Fluticasone propionate không gây đột biến gen trên cả invitro và invivo và không có khả năng gây ung thư ở loài gặm nhấm. Fluticasone propionate không gây kích ứng và không gây nhạy cảm ở động vật thí nghiệm.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.