Thuốc BRICANYL là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc BRICANYL (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Terbutaline sulfate
Phân loại: Thuốc giãn khí phế quản giảm cơn co tử cung, chủ vận chọn lọc beta2.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): R03AC03, R03CC03.
Brand name: BRICANYL.
Hãng sản xuất : Cenexi SAS – France
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm: ống 1ml, hộp 5 ống.
Mỗi ml: Terbutaline sulphate 0.5mg.
Thuốc tham khảo:
BRICANYL 0,5 mg/ml | ||
Mỗi ml dung dịch thuốc tiêm có chứa: | ||
Terbutaline sulfate | …………………………. | 0,5 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Giảm co thắt trong hen phế quản và trong viêm phế quản mãn, khí phế thũng và các bệnh phổi khác có kèm co thắt phế quản. Dọa sinh non.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Terbutalin có thể dùng để tiêm dưới da hay truyền tĩnh mạch.
Hướng dẫn sử dụng:
5 mg (10 ống 1 ml) có thể pha vào 1000 ml dung dịch glucose 5%. Do đó, 40 giọt dịch truyền chứa 10 mcg terbutaline sulphate. Tránh dùng dung dịch nước muối sinh lý để pha dịch truyền dùng cho phụ nữ có thai vì có thể tăng nguy cơ phù phổi trong sinh non.
Bricanyl có thể pha với các dịch truyền sau: glucose 5%, natri chloride 0,9% và dung dịch Ringer. Nồng độ thông thường là 5 mg (10 ống 1 ml) trong 1000 ml dung dịch, như vậy 10 giọt dịch truyền/phút tương ứng với 2,5 mcg/phút và 20 giọt dịch truyền/ phút tương ứng với 5 mcg/phút.
Dung dịch chuẩn bị để truyền phải được sử dụng trong vòng 12 giờ. Bricanyl không được pha vào các dung dịch kiềm.
Bricanyl có thể pha vào các chai dịch truyền bằng thủy tinh và các túi dịch truyền bằng PVC.
Liều dùng:
Liều dùng của Bricanyl tùy thuộc vào từng cá nhân.
Co thắt phế quản:
Người lớn:
Tiêm dưới da: nửa ống 1 ml (0,5 ml = 0,25 mg)/lần có thể lên đến 4 lần/ ngày. Trong tình trạng bệnh nặng hơn có thể dùng 1 ống 1ml (=0,5 mg)/lần.
Tiêm tĩnh mạch: 0,25-0,5 mg tiêm chậm trong vòng 5 phút. Liều có thể lặp lại sau những khoảng thời gian vài giờ.
Trẻ em:
Tiêm dưới da: 5 mcg/kg thể trọng/lần (0,01 ml/kg thể trọng/lần) có thể lên đến 4 lần/ ngày = 20 mcg/kg thể trọng/ ngày. Trong tình trạng bệnh nặng hơn có thể dùng 10 mcg/kg thể trọng/lần (0,02 ml/kg thể trọng/lần).
Truyền tĩnh mạch: việc điều trị bắt đầu bằng việc truyền tĩnh mạch nhỏ giọt với liều 2,5 mcg/phút. Trong tình trạng bệnh rất nặng liều có thể tăng lên đến 5 mcg/ phút. Tùy theo mức độ trầm trọng của bệnh, có thể truyền cách khoảng hoặc liên tục, có thể phối hợp đồng thời với cách truyền thông thường.
Dọa sinh non:
Liều tùy thuộc từng cá nhân và được giới hạn bằng sự tăng nhịp tim và thay đổi huyết áp. Phải theo dõi chặt chẽ hai thông số này trong khi điều trị. Trong giờ đầu tiên truyền liều 10 mcg/ phút (=40 giọt/ phút theo hướng dẫn pha loãng). Nếu các cơn co thắt không ngừng, liều có thể tăng lên từng bậc 5 mcg/ phút (= 20 giọt/ phút theo hướng dẫn pha loãng) mỗi 10 phút nhưng đến tối đa là 25 mcg/ phút (100 giọt/ phút theo hướng dẫn pha loãng). Sau đó, liều có thể giảm từng bậc 5 mcg/ phút nửa giờ một lần cho đến khi đạt được liều duy trì, là liều thấp nhất có thể dùng mà không xảy ra lại các cơn co thắt. Điều trị bằng đường truyền tĩnh mạch thường kéo dài tối thiểu 8 giờ, sau đó điều trị duy trì bắt đầu bằng 1 viên nén 5 mg hoặc 17 ml dung dịch uống, dùng 3 lần/ ngày. Tiếp tục điều trị bằng đường uống đến cuối tuần thứ 36.
4.3. Chống chỉ định:
Thuốc tiêm Bricanyl không được dùng như một thuốc giảm co thắt ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ.
Sản khoa: nhiễm trùng tử cung, tiền sản giật nặng, sẩy thai.
Quá mẫn với terbutaline hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
4.4 Thận trọng:
Cần phải thận trọng trong các trường hợp bệnh tim mạch nặng (như bệnh tim thiếu máu cục bộ, loạn nhịp tim nhanh hay suy tim nặng), bệnh nhiễm độc giáp không được kiểm soát và giảm kali máu không được điều trị và thận trọng đối với những bệnh nhân dễ bị tăng nhãn áp góc hẹp.
Bricanyl có thể tác động lên tim mạch. Một số dữ liệu được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc và từ các y văn về việc hiếm xảy ra thiếu máu tim cục bộ liên quan đến điều trị bằng thuốc chủ vận bêta-2. Cần hỏi ý kiến bác sỹ nếu bệnh nhân mắc bệnh tim nặng (như thiếu máu tim cục bộ, loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng) đang dùng Bricanyl có các dấu hiệu đau ngực hoặc các triệu chứng khác làm bệnh tim trở nên trầm trọng hơn. Các triệu chứng như khó thở và đau ngực phải được đánh giá cẩn thận vì có thể do cả nguyên nhân hô hấp và tim mạch.
Giảm kali máu có thể xảy ra sau khi điều trị bằng chất chủ vận bêta-2 và có thể trầm trọng hơn khi điều trị đồng thời với các dẫn xuất xanthin, steroid hoặc thuốc lợi tiểu và trong tình trạng giảm oxy.
Nên theo dõi nồng độ kali trong huyết thanh ở những bệnh nhân có nguy cơ, đặc biệt khi điều trị hen nặng bằng liều cao Bricanyl.
Khi bắt đầu điều trị Bricanyl ở các bệnh nhân đái tháo đường, nên theo dõi thêm mức đường huyết vì khi điều trị bằng các chất chủ vận bêta-2 sẽ làm tăng nguy cơ tăng đường huyết. Ở bệnh nhân đái tháo đường đang mang thai có hay không có bị hen phế quản, chú ý đặc biệt đến nguy cơ tăng đường huyết và nhiễm ketoacid. Vì vậy, có thể phải điều chỉnh liều Insulin.
Thận trọng khi dùng Bricanyl trong điều trị dọa sinh non và cần theo dõi chức năng tuần hoàn-hô hấp bao gồm theo dõi ECG.
Ngưng thuốc khi có dấu hiệu thiếu máu tim cục bộ (đau thắt ngực hoặc thay đổi điện tim ECG). Không nên dùng Bricanyl như thuốc giảm co thắt (tocolytic) ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ hoặc đã bị bệnh thiếu máu tim cục bộ (xem phần Chống chỉ định).
Khi dùng Bricanyl trong điều trị dọa sinh non, có nguy cơ hình ảnh trên lâm sàng giống như phù phổi, đặc biệt trong trường hợp song thai, nếu thời gian truyền quá 24 giờ, thể tích truyền quá 2 L và dùng đồng thời với glucocorticoid. Trong điều trị cấp bệnh hen có thể làm giảm bão hòa oxy.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Bricanyl không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: A
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Nguy cơ khi dùng thuốc trong thời gian mang thai vẫn chưa được biết. Tuy nhiên, thận trọng khi dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ.
Hạ đường huyết thoáng qua đã được ghi nhận ở trẻ sơ sinh và trẻ sinh non khi người mẹ đã được điều trị bằng các chất kích thích bêta-2.
Thời kỳ cho con bú:
Terbutaline sulphate bài tiết qua sữa mẹ nhưng không ảnh hưởng trên nhũ nhi ở các liều điều trị.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Mức độ trầm trọng của tác dụng phụ tùy thuộc vào liều và đường sử dụng. Điều chỉnh liều ngay lúc đầu sẽ làm giảm tác dụng phụ. Hầu hết các tác dụng phụ được ghi nhận mang tính chất của các amin cường giao cảm và thường giảm sau 1-2 tuần đầu điều trị. Khi mới dùng thuốc, tối thiểu 50% bệnh nhân có tác dụng ngoại ý run cơ. Các tác dụng ngoại ý được liệt kê trong bảng dưới theo hệ cơ quan và tần xuất xảy ra: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (< 1/10, ≥ 1/100), chưa rõ (không thể tính được từ dữ liệu hiện có).
Hệ cơ quan | Rất thường gặp | Thường gặp | Hiếm gặp | Tần xuất chưa biết (không thể tính được từ dữ liệu hiện có)* |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Giảm kali máu | Tăng đường huyết, nhiễm toan acid lactic | ||
Rối loạn tâm thần | Rối loạn giấc ngủ và hành vi như dễ kích động, tăng động và bồn chồn. | |||
Rối loạn hệ thần kinh trung ương và ngoại biên | Run, nhức đầu | |||
Rối loạn tim mạch | Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực | Loạn nhịp tim (như rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất, ngoại tâm thu), Thiếu máu cơ tim cục bộ. | ||
Rối loạn tiêu hóa | Buồn nôn | |||
Rối loạn da và mô dưới da | Mề đay và ngoại ban | |||
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết các | Co cứng cơ |
* Các báo cáo tự phát trong quá trình lưu hành thuốc nên tần xuất được đánh giá là chưa biết.
Trong điều trị dọa sinh non:
Trong một nghiên cứu trên 330 bệnh nhân, 9 bệnh nhân (2,7%) phải ngưng điều trị do các tác dụng ngoại ý có liên quan đến terbutalin.
Hầu hết các tác dụng không mong muốn thường gặp của Bricanyl do liên quan đến hoạt tính dược lý tương tự như chủ vận bêta (betamimetic) và có thể hạn chế hoặc tránh khỏi bằng cách kiểm soát chặt chẽ các thông số huyết động, như huyết áp và nhịp tim, và điều chỉnh liều thích hợp. Các dấu hiệu sẽ giảm khi ngưng điều trị..
Hệ cơ quan | Rất thường gặp | Thường gặp | Ít gặp | Hiếm gặp | Tần xuất chưa biết (Không thể tính được từ dữ liệu hiện có)* |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Tăng nguy cơ chảy máu tử cung trong mổ đẻ | ||||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Giảm kali máu° | Tăng đường huyết, nhiễm toan acid lactic | |||
Rối loạn mạch | Hạ huyết áp (Xem mục Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng) ° | GIãn mạch ngoại biên | |||
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Phù phổi° | ||||
Rối loạn tâm thần | Rối loạn giấc ngủ và hành vi như dễ kích động, tăng động và bồn chồn | ||||
Rối loạn hệ thần kinh trung ương và ngoại biên | Run, nhức đầu | ||||
Rối loạn tim mạch | Nhịp tim nhanh | Đánh trống ngực°
Giảm huyết áp tâm trương |
Loạn nhịp tim (như rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất ngoại tâm thu) Thiếu máu cơ tim cục bộ (Xem mục Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng°) | ||
Rối loạn hệ tiêu hóa | Buồn nôn | ||||
Rối loạn da và mô dưới da | Mề đay, ngoại ban | ||||
Rối loạn hệ cơ xương và mô lien kết | Co cứng cơ |
* Các báo cáo tự phát trong quá trình lưu hành thuốc nên tân xuâật được đánh giá là chưa biết.
Các phản ứng này được báo cáo do liên quan đến việc sử dụng thuốc chủ vận bêta tác dụng ngắn trong sản khoa và do tác động nhóm (xem mục Lưu ý đặc biệt và thận trọng khi sử dụng).
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các tai biến khi dùng terbutalin uống, hít hoặc tiêm dưới da thường thoáng qua và không cần điều trị. Tuy nhiên, nhịp tim tăng thường kéo dài tương đối lâu.
Cần định lượng glucose huyết (terbutalin làm tăng glucose huyết), kali huyết (terbutalin làm hạ kali huyết), ghi điện tim, trước và trong quá trình điều trị. Nếu có thay đổi nhiều, phải ngừng thuốc.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Các thuốc chẹn thụ thể bêta (kể cả thuốc nhỏ mắt), đặc biệt là các chất chẹn thụ thể bêta không chọn lọc, có thể ức chế một phần hoặc toàn bộ tác động của các chất kích thích thụ thể bêta. Giảm kali máu có thể xảy ra khi dùng đồng thời với các dẫn xuất xanthine, steroid và thuốc lợi tiểu. Khi phối hợp có thể điều chỉnh liều.
Có sáu trường hợp được ghi nhận gây ra glaucom góc hẹp khi điều trị đồng thời với salbutamol và ipratropium đường hít (nebuliser) cho bệnh nhân hen. Cơ chế tác động của terbutaline có thể giống salbutamol và ipratropium khi dùng dạng hít. Do đó sự kết hợp hai thuốc này không được khuyến cáo ở những bệnh nhân có khuynh hướng dễ mắc bệnh.
Các trường hợp báo cáo gợi ý rằng terbutalin có thể làm loạn nhịp tim khi gây mê bằng halothane. Khi kết hợp với thuốc này cần phải điều chỉnh liều.
4.9 Quá liều và xử trí:
Độc tính:
Trẻ em ≤ 1 tuổi: liều 2mg không gây ra triệu chứng gì. Trẻ em trên 2 tuổi đến 4 tuổi: liều 5-10 mg gây nhiễm độc nhẹ, liều 10-30 mg gây nhiễm độc từ nhẹ đến trung bình, và liều 30-45 mg gây nhiễm độc trung bình.
Ở người lớn: liều 150-250 mg gây nhiễm độc mức độ trung bình sau khi rửa dạ dày, liều 350 mg gây nhiễm độc từ trung bình đến nặng sau khi rửa dạ dày, liều 1,35 mg tiêm dưới da ở trẻ em 1 tuổi và liều 1,75 mg tiêm dưới da ở người lớn có thể gây nhịp tim nhanh.
Triệu chứng:
Buồn nôn, nôn, nhức đầu, bồn chồn, kích thích, kích động, run, ngủ gà, có thể xảy ra co giật. Nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp trên thất, hồi hộp, có thể làm tăng hoặc hạ huyết áp. Nhiễm axít chuyển hóa, tăng đường huyết và giảm kali huyết. Trong những trường hợp trầm trọng có thể xảy ra tiêu cơ vân và suy thận.
Điều trị:
Nếu cần, rửa dạ dày, dùng than hoạt tính. Theo dõi điện tâm đồ (ECG).
Đối với các triệu chứng nhịp tim nhanh không liên quan bệnh hen: nên dùng metoprolol (hoặc thay thế bằng atenolol) hoặc propranolol (hoặc thay thế bằng thuốc ức chế beta không chọn lọc khác) trong khi verapamil thường được lựa chọn để xử trí các triệu chứng nhịp tim nhanh liên quan đến bệnh nhân hen. Loạn nhịp thất trên bệnh nhân hen được điều trị bằng lidocain, và dùng metoprolol hoặc propranolol để xử trí triệu chứng loạn nhịp thất trên các bệnh nhân khác.
Lo âu: Tiêm tĩnh mạch Diazepam 5-10 mg (trẻ em 0,1-0,2 mg/kg). Việc điều chỉnh tình trạng giảm kali máu và nhiễm toan chuyển hóa là rất cần thiết. Có thể sử dụng liệu pháp điều trị triệu chứng khác.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược trị liệu: thuốc giãn phế quản, mã ATC: R03CC03.
Bricanyl chứa terbutaline, chất kích thích thụ thể bêta-2. Thông qua sự kích thích có chọn lọc thụ thể bêta-2, Bricanyl làm giãn phế quản và giãn cơ tử cung.
Terbutaline làm tăng sự thanh thải chất nhầy bị giảm trong bệnh phổi tắc nghẽn và vì thế làm cho sự vận chuyển các chất tiết nhầy dễ dàng hơn. Tác động giãn phế quản của terbutaline khi tiêm dưới da xảy ra trong vòng 5 phút và tác động tối đa đạt được sau khoảng 30 phút.
Cơ chế tác dụng:
Terbutaline là chất chủ vận giao cảm kích thích chọn lọc trên thụ thể bêta 2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế sự phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế phản ứng phù nề do các chất trung gian hóa học nội sinh, làm tăng sự thanh thải của hệ thống lông chuyển nhầy và làm giãn cơ tử cung.
Nhóm terbutyl gắn kết với nitrogen tận cùng trong phân tử terbutaline có tác dụng tăng tính chọn lọc trên thụ thể β2 ở phổi và tác dụng rất ít trên thụ thể β1 ở tim. Sự hiện diện của 2 nhóm phenolic hydroxyl ở vị trí meta có tác dụng ngăn cản sự chuyển hóa bởi men catechol-O-metyl transferase.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Sự chuyển hóa chủ yếu xảy ra qua sự sulphate hóa. Không tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính. Thời gian bán hủy khoảng 16 giờ. Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da terbutaline, 90% được đào thải qua thận trong 48-96 giờ, khoảng 60% các chất bài tiết dưới dạng không đổi.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược : sodium chloride, hydrochloric acid để giữ độ pH 3,5 và nước cất pha tiêm vừa đủ 1 ml.
6.2. Tương kỵ :
Dung dịch chuẩn bị để truyền phải được sử dụng trong vòng 12 giờ. Bricanyl không được pha vào các dung dịch kiềm.
6.3. Bảo quản:
Ống tiêm nên được bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM