Tacrolimus – Trolimax

Thuốc Trolimax là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Trolimax (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Tacrolimus

Phân loại: Thuốc ức chế miễn dịch. Thuốc ức chế Calcineurin. Thuốc da liễu

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): D11AH01, L04AA05, L04AD02.

Biệt dược gốc: Advagraf , Prograf, Protopic

Biệt dược: Trolimax

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần tập đoàn Merap

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc mỡ: 0,03%; 0,1%.

Trolimax là thuốc mỡ màu trắng đến hơi vàng, trong và đồng nhất, đóng trong các tuýp nhôm chứa 5 g, 10 g hoặc 15 g thuốc.

Thuốc có 2 hàm lượng là Trolimax 0,1% và Trolimax 0,03%.

Thuốc tham khảo:

TROLIMAX 0.03%
Mỗi 10 gram thuốc mỡ có chứa:
Tacrolimus monohydrate …………………………. 3 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

TROLIMAX 0.1%
Mỗi 10 gram thuốc mỡ có chứa:
Tacrolimus monohydrate …………………………. 10 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Thuốc mỡ Trolimax được chỉ định trong điều trị viêm da dị ứng (chàm) thể vừa đến thể nặng ở người lớn và trẻ em trên 2 tuổi, những người không có nguy cơ tiềm tàng về miễn dịch, không đáp ứng với các phương pháp điều trị thông thường khác hoặc khi những phương pháp điều trị đó không thích hợp.

Phòng ngừa và kéo dài khoảng thời gian giữa các lần tái phát viêm da dị ứng thể vừa đến thể nặng.

Trolimax 0,1% chỉ dùng cho người lớn và thanh thiếu niên (từ 16 tuổi trở lên).

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Rửa sạch tay và lau khô vùng da cần điều trị trước khi bôi thuốc.

Bôi một lớp mỏng thuốc lên vị trí bị viêm da dị ứng. Rửa sạch tay sau khi bôi thuốc, trừ khi đó là vị trí cần điều trị.

Thuốc có thể sử dụng trên hầu hết các bộ phận của cơ thể, bao gồm mặt, cổ, trong các nếp gấp khuỷu tay và đầu gối.

Tránh sử dụng thuốc trong mũi, miệng hoặc trên mắt. Nếu thuốc vô tình bị dính vào các vùng này, hãy lau kỹ và rửa sạch lại bằng nước

Không băng kín vùng da được bôi thuốc.

Không tắm hoặc bơi lội ngay sau khi bôi thuốc.

Liều dùng:

Thuốc mỡ Trolimax có thể được sử dụng ngắn hạn và dài hạn ngắt quãng. Không nên điều trị liên tục trong thời gian dài

Việc điều trị với thuốc mỡ Trolimax nên được bắt đầu ngay khi có những dấu hiệu và triệu chứng đầu tiên của bệnh. Mỗi vùng da bị tổn thương nên được điều trị với thuốc mỡ Trolimax cho đến khi các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh hết hoàn toàn, gần như hết hoặc chỉ còn tổn thương nhẹ. Khi có những dấu hiệu của việc tái phát các triệu chứng của bệnh, liều điều trị nên được lặp lại

Liều điều trị

Trẻ em từ 2 đến 15 tuổi: Bôi thuốc mỡ Trolimax 0,03% 2 lần/ ngày vào buổi sáng và buổi tối trong thời gian 3 tuần. Sau đó, giảm số lần bôi thuốc xuống 1 lần/ ngày cho đến khi sạch tổn thương.

Người lớn và thanh thiếu niên (từ 16 tuổi trở lên): Cả hai hàm lượng Trolimax 0,1% và Trolimax 0,03% được sử dụng cho bệnh nhân người lớn (từ 16 tuổi trở lên). Thông thường, bắt đầu điều trị với Trolimax 0,1% 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi tối cho đến khi hết các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của bệnh, có thể chỉ định giảm số lần bôi hoặc sử dụng hàm lượng Trolimax 0,03%

Triệu chứng thường được cải thiện trong vòng 1 tuần. Nếu không thấy triệu chứng cải thiện sau 2 tuần điều trị, cần khám lại để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp

Điều trị duy trì

Bệnh nhân đang đáp ứng đến 6 tuần điều trị thuốc mỡ tacrolimus 2 lần/ ngày (các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh hết hoàn toàn, gần như hết hoặc chỉ còn tổn thương nhẹ) thích hợp chuyển sang điều trị duy trì

Thuốc mỡ Trolimax (nên dùng Trolimax 0,03% cho trẻ em và Trolimax 0,1% cho người lớn) có thể sử dụng 1 lần/ ngày, 2 lần/ tuần (ví dụ thứ hai và thứ năm). Nên sử dụng cách 2 – 3 ngày giữa 2 lần bôi thuốc

Sau 12 tháng, bác sỹ dựa vào tình trạng bệnh nhân đề đưa ra quyết định có nên tiếp tục điều trị duy trì hay không

Khi có dấu hiệu tái phát triệu chứng của bệnh chuyển sang dùng liều điều trị 2 lần/ ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với tacrolimus, bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc các kháng sinh nhóm macrolid (vi dụ như azithromycin, clarithromycin, erythromycin).

4.4 Thận trọng:

Trong thời gian sử dụng thuốc mỡ tacrolimus nên hạn chế sự tiếp xúc của da với ánh nắng mặt trời hoặc ánh nắng nhân tạo, tránh sử dụng liệu pháp điều trị bằng UVA, UVB hoặc kết hợp với psoralen (PUVA). Các bác sỹ nên khuyên bệnh nhân phương pháp chống nắng thích hợp (hạn chế thời gian ở ngoài trời, sử dụng kem chống nắng và mặc quần áo phù hợp để bảo vệ da)

Thuốc mỡ tacrolimus không nên được bôi trên các tổn thương ác tính hoặc có nguy cơ ác tính

Sự phát triển các bắt thường trên da so với các tổn thương viêm da dị ứng trước đó trên vị trí điều trị cần được bác sỹ đánh giá lại

Không khuyến cáo sử dụng thuốc mỡ tacrolimus ở các bệnh nhân suy giảm chức năng của hàng rào bảo vệ da: Hội chứng Netherton, bệnh vảy cá, ban đỏ toàn thân hoặc bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ ở da – Graft Versus Host Diseas. Những bệnh về da có thể làm tăng hấp thu toàn thân của tacrolimus. Sử dụng tacrolimus đường uống cũng không được khuyến khích để điều trị các bệnh về da. Đã có những báo cáo về tăng nồng độ thuốc trong máu sau khi dùng thuốc mỡ tacrolimus trên những trường hợp này trong quá trình sử dụng, sau khi lưu hành của thuốc mỡ tacrolimus

Thận trọng khi bôi thuốc mỡ tacrolimus trên vùng da rộng trong khoảng thời gian dài, đặc biệt là ở trẻ em. Bệnh nhân cần được đánh

giá đáp ứng điều trị với Trolimax và sự cần thiết phải điều trị duy trì. Ở trẻ em, nên tạm dừng thuốc sau 12 tháng điều trị duy trì

Nguy cơ ức chế miễn dịch tại chỗ (có thể dẫn đến nhiễm trùng hoặc khối u ác tính ở da) khi điều trị dài hạn (khoảng 1 năm) là chưa chắc chắn

Trolimax chứa hoạt chất tacrolimus, một chất ức chế calcineurin. Ở những bệnh nhân cấy ghép, việc tiếp xúc toàn thân kéo dài gây ức chế miễn dịch mạnh sau khi dùng đường toàn thân các chất ức chế calcineurin. Việc này có liên quan đến tăng nguy có bệnh lý ác tính da và các loại u bạch huyết

Trolimax không nên sử dụng ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải và các bệnh nhân đang trong quá trình điều trị gây suy giảm miễn dịch Không tìm thấy nồng độ tacrolimus trong máu có ý nghĩa ở bệnh nhân bị viêm da dị ứng điều trị với thuốc mỡ tacrolimus

Tác động của thuốc mỡ tacrolimus trên hệ thống miễn dịch đang phát triển của trẻ em dưới 2 tuổi chưa được thiết lập

Hạch to (0,8%) đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng. Phần lớn các trường hợp này có liên quan đến nhiễm trùng (da, đường hô hấp, răng) và có thể được giải quyết bằng điều trị với kháng sinh thích hợp. Bệnh nhân cấy ghép tiếp nhận các phác đồ điều trị ức chế miễn dịch (như tacrolimus đường toàn thân) có nguy cơ cao bị bệnh u bạch huyết, do đó bệnh nhân bôi Trolimax và những người xuất hiện hạch phải được giám sát để đảm bảo các hạch này được điều trị. Các hạch to khi bắt đầu điều trị nên được kiểm tra và theo dõi. Trường hợp hạch to kéo dài, cần điều tra nguyên nhân, nếu không tìm được nguyên nhân hoặc xuất hiện nhiễm khuẩn bạch cầu đơn nhân cấp tính, nên ngừng sử dụng thuốc.

Chưa đánh giá được an toàn và hiệu quả của thuốc trong điều trị viêm da dị ứng có nhiễm trùng. Cần điều trị hết nhiễm trùng trước khi điều trị với thuốc Trolimax. Bệnh nhân bị viêm da dị ứng dễ mắc phải các bệnh nhiễm trùng bề mặt da. Điều trị với Trolimax có thể liên quan đến tăng nguy cơ chàm bội nhiễm herpes, viêm nang lông, herpes simplex, nhiễm virus Herpes, ban mụn nước dạng thủy đậu Kaposi. Trong các trường hợp có nhiễm trùng, cần cân nhắc những rủi ro và lợi ích đạt được khi sử dụng thuốc mỡ tacrolimus

Các sản phẩm làm mềm da nên được bôi cách thời gian bôi thuốc mỡ tacrolimus ít nhất 2 giờ. Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng thuốc mỡ Trolimax cùng với các thuốc bôi da khác, các corticosteroid và thuốc có ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch

Cần thận không để thuốc dính vào mắt, trong mũi và miệng. Nếu thuốc vô tình bị dính vào các vùng này, hãy lau kỹ và rửa sạch lại bằng nước

Không băng kín vùng da bôi thuốc. Rửa sạch tay sau khi bôi thuốc, trừ khi trừ khi đó là vị trí cần điều trị

Thận trọng khi sử dụng Trolimax ở bệnh nhân suy gan, do tacrolimus được chuyển hóa mạnh ở gan, mặc dù nộng độ thuốc trong máu khi điều trị tại chỗ là thấp

Người lớn và thanh thiếu niên (từ 16 tuổi trở lên) sử dụng được cả Trolimax 0,1% và Trolimax 0,03%

Trẻ em từ 2 – 15 tuổi chỉ sử dụng Trolimax 0,03%.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Không có đầy đủ dữ liệu về sử dụng thuốc mỡ tacrolimus ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản, nguy cơ tiềm ẩn đối với con người là không rõ ràng. Thuốc mỡ tacrolimus không nên được sử dụng trong thời gian mang thai trừ khi thật sự cần thiết

Thời kỳ cho con bú:

Sau khi vào tuần hoàn, tacrolimus có bài tiết vào sữa mẹ. Mặc dù dữ liệu lâm sàng cho thấy tiếp xúc toàn thân sau khi bôi thuốc mỡ tacrolimus là thấp, không khuyến cáo cho con bú trong thời gian điều trị bằng thuốc mỡ tacrolimus.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Rất phổ biến (ADR > 1/10)

Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại vị trí dùng thuốc: Cảm giác châm chích, ngứa

Các phản ứng này thường nhẹ đến trung bình và biến mắt trong vòng 1 tuần sau khi sử dụng

Phổ biến (1/100 < ADR< 1/10)

Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại vị trí dùng thuốc: Nóng, ban đỏ, đau, kích ứng, dị cảm, phát ban tại vị trí dùng thuốc

Nhiễm vi khuẩn và ký sinh trùng: Nhiễm trùng da tại chỗ bát kể nguyên nhân cụ thể nào bao gồm: Chàm bội nhiễm herpes, viêm nang lông, herpes simplex, nhiễm virus Herpes, ban mụn nước dạng thủy đậu Kaposi *

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Không dung nạp cồn (mặt đỏ bừng hoặc kích ứng da sau khi uống đồ uống có chứa cồn)

Rối loạn hệ thần kinh: Cảm giác rát bỏng, tăng cảm giác

Rối loạn da và mô dưới da: Ngứa

Không phổ biến (1/1000 < ADR< 1/100)

Rối loạn da và mô dưới da: Mụn trứng cá *

Phản ứng không rõ tỷ lệ

Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại vị trí dùng thuốc: Phù nề tại vị trí dùng thuốc *

Nhiễm vi khuẩn và ký sinh trùng: Nhiễm virus Herpes mắt *

Rối loạn da và mô dưới da: Trứng cá đỏ *, viêm da giống trứng cá đỏ *, nốt ruồi * (xuất hiện các đốm nâu phẳng trên da)

Chỉ số khác: Tăng nồng độ thuốc (Xem phần thận trọng)

Ghi chú: (*): Các tác dụng không mong muốn được báo cáo trong kinh nghiệm hậu mãi (Kinh nghiệm trên lâm sàng và khi sử dụng trên thị trường)

Báo cáo trong quá trình sử dụng, sau khi lưu hành của thuốc mỡ tacrolimus Các trường hợp bệnh lý ác tính bao gồm: Da (U lympho tế bào T ở da), các loại u lympho, ung thư da đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng thuốc mỡ tacrolimus (xem phan thận trọng)

Điều trị duy trì

Trong một nghiên cứu về điều trị duy trì thuốc mỡ tacrolimus (2 lần/ tuần) ở người lớn và trẻ em bị viêm da dị ứng trung bình và nặng, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được ghi nhận là xảy ra với tỷ lệ cao hơn so với nhóm kiểm soát: Chốc lở tại vị trí bôi thuốc (7,7% trẻ em) và nhiễm trùng tại vị trí bôi thuốc (6,4% ở trẻ em và 6,3% ở người lớn)

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Phải giám sát nồng độ tacrolimus trong máu toàn phần, có thể có ích để đánh giá đào thải cơ quan ghép và nhiễm độc nhằm điều chỉnh liều. Giám sát chức năng thận và gan, sinh thiết mô. Tuy không có mối tương quan trực tiếp giữa nồng độ tacrolimus máu và hiệu quả, nguy cơ nhiễm độc thuốc (nhiễm độc thận, đái tháo đường sau ghép) tỏ ra tăng lên khi nồng độ đáy thuốc cao hơn. Do đó, giám sát nồng độ đáy máu toàn phần được khuyến cáo để đánh giá lâm sàng về nhiễm độc. Khi tiêm tĩnh mạch tacrolimus cần phải chuấn bị sẵn sàng phương tiện cấp cứu vì có thể xảy ra sốc phản vệ. Ớ đa số người ghép gan, tình trạng ổn định khi nồng độ đáy tacrolimus trong máu toàn phần được duy trì ở mức giữa 5 – 20 nanogam/ml. Nếu điều trị lâu dài, nên duy trì ở mức thấp nhất. Khi ghép thận, nồng độ đáy máu toàn phần dao động nhiều trong tuần điều chỉnh liều. Trong 3 tháng đầu, 80% người bệnh duy trì nồng độ đáy trong khoảng 7 – 20 nanogam/ml và trong khoảng 5 – 15 nanogam/ml trong suốt một năm. Khi ghép tim, nồng độ đáy tacrolimus trong máu toàn phần thay đổi nhiều nhất trong tuần đầu điều trị. Trong 3 tháng đầu, khoảng 80% người bệnh duy trì nồng độ đáy trong khoảng 8 – 20 nanogam/ml và trong khoảng 6 – 18 nanogam/ml trong suốt 18 tháng.

Hai phương pháp đã dùng để định lượng tacrolimus: Phương pháp định lượng miễn dịch vi hạt enzym (MEIA: microparticle enzyme immunoassay) và phương pháp ELISA.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng thuốc mỡ tacrolimus cùng với các chế phẩm trên da khác hoặc cùng thời điểm uống thuốc corticosteroid, các loại thuốc có ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch và với liệu pháp điều trị bằng tia tử ngoại

Uống rượu trong thời gian sử dụng Trolimax có thể gây cảm giác nóng và đỏ bừng da mặt hoặc các vùng khác

Nên tránh sử dụng đồng thời thuốc mỡ tacrolimus với liệu pháp điều trị với UVA, UVB hoặc kết hợp với psoralen (PUVA)

Tacrolimus được chuyển hóa qua gan bằng isoenzym CYP3A4 của cytochrome P450. Tiếp xúc toàn thân sau khi bôi thuốc mỡ tacrolmus là thấp (<1,0ng/ml) và gần như không bị ảnh hưởng bởi việc sử đồng thời với các chất ức chế CYP3A4. Tuy nhiên, khả năng tương tác không thể loại trừ, cần thận trọng khi dùng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 đường toàn thân (Erythromycin, itraconazole, ketoconazole và diltiazem).

4.9 Quá liều và xử trí:

Dấu hiệu và triệu chứng: Không có báo cáo về phản ứng bất lợi liên quan đến việc sử dụng thuốc mỡ tacrolimus quá liều

Điều trị: Quá liều sau khi bôi thuốc tại chỗ là khó xảy ra. Nếu vô tình nuốt phải, các biện pháp hỗ trợ có thể thích hợp bao gồm giám sát các dấu hiệu sinh tồn và quan sát tình trạng lâm sàng

Do đặc tính của các tá dược trong thuốc mỡ, việc gây nôn và rửa dạ dày không được khuyến cáo.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Nhóm dược lý trị liệu: Các thuốc dùng ngoài da khác

Mã ATC: D11AH01

Cơ chế tác dụng của tacrolimus trên viêm da dị ứng chưa được biết rõ hoàn toàn

Tacrolimus được chứng minh ức chế sự hoạt hóa các tế bào lympho T bằng cách gắn với một protein nội bào là FKBP-12. Phức hợp tacrolimus-FKBP-12, ion calci, calmodulin và calcineurin được tạo thành và ức chế hoạt tính phosphatase của calcineurin. Hiệu ứng này được chứng minh có khả năng ngăn chặn sự khử phosphoryl hóa và chuyển đoạn của các yếu tố nhân tế bào T được hoạt hóa, một thành phần của nhân tế bào thông qua sự khởi động quá trình phiên mã để tạo thành các lymphokin (Ví dụ: Interleukin-2, gamma interferon).

Tacrolimus cũng ngăn cản sự phiên mã và tổng hợp của IL-2, IL-3, IL-4, IL-5 và các cytokine khác GM-CSF, TNF-anpha và IFN-gamma

Ngoài ra, tacrolimus còn ức chế sự giải phóng của các chất trung gian gây viêm được tạo thành trước từ các dưỡng bào của da, các bạch cầu ái kiềm và làm giảm biểu hiện của các thụ thể có ái lực cao đối với IgE (FczRI) trong các tế bào Langerhans

Ở các bệnh nhân viêm da dị ứng, tác dụng của thuốc mỡ tacrolimus có liên quan đến giảm biểu hiện của các thụ thể có ái lực cao đối với IgE trong các tế bào Langerhans và giảm hoạt hóa các tế bào T

Thuốc mỡ tacrolimus không ảnh hưởng đến sự tổng hợp collagen trong cơ thể người

Cơ chế tác dụng:

Chưa biết cơ chế tác dụng chính xác của tacrolimus dùng ngoài da đối với chàm thể tạng.

Tacrolimus được biết có ức chế calcineurin và tiếp sau đó là ức chế đường truyền tín hiệu phụ thuộc calci trên việc sao chép và tổng hợp các cytokine như các Interleukin (IL-2, IL-3, IL-4, IL-5, INF-gamma, TNF-alpha, và GM-CSF), những chất tham gia vào giai đoạn sớm của quá trình hoạt hóa tế bào T. Chưa biết ý nghĩa lâm sàng của các tác động này ở chàm thể tạng.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu: Dữ liệu thu được từ nghiên cứu trên người khỏe mạnh cho thấy có rất ít hoặc không có tiếp xúc toàn thân với tacrolimus sau khi điều trị với thuốc mỡ tacrolimus đơn liều hoặc lặp lại

Hầu hết các bệnh nhân viêm da dị ứng (người lớn và trẻ em) được điều trị bằng thuốc mỡ tacrolimus (0,03% và 0,1%) đơn liều hoặc liều lặp lại đều có nồng độ trong máu < 1,0 ng/ml. Nồng độ trong máu vượt quá 1,0 ng/ml chỉ là thoáng qua. Tiếp xúc toàn thân tăng khi vị trí bôi thuốc tăng lên, tuy nhiên, mức độ và tốc độ hấp thu của tacrolimus dùng tại chỗ giảm khi da không bị tổn thương. Trường hợp điều trị với thuốc mỡ tacrolimus trên khoảng 50% diện tích bề mặt cơ thể, tiếp xúc toàn thân của tacrolimus (AUC) ít hơn khoảng 30 lần so với liều ức chế miễn dịch đường uống ở bệnh nhân ghép gan và thận. Chưa có nghiên cứu về nồng độ thấp nhất của tacrolimus trong máu gây ảnh hưởng toàn thân

Không có bằng chứng về việc tích lũy toàn thân ở bệnh nhân được điều trị trong thời gian dài (lên đến 1 năm) với thuốc mỡ tacrolimus. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc mỡ tacrolimus ở bệnh nhân viêm da dị ứng là khoảng 0,5%

Phân bố : Tiếp xúc toàn thân của thuốc mỡ tacrolimus thấp, nên lượng tacrolimus liên kết với protein trong huyết tương cao (>98,8%) được coi là không có liên quan về mặt lâm sàng. Khi bôi thuốc, tacrolimus khuếch tán tối thiểu qua da vào hệ tuần hoàn

Chuyển hóa: Không thể phát hiện được chuyển hóa của tacrolimus qua da. Lượng tacrolimus hấp thu vào tuần hoàn được chuyển hóa rất mạnh ở gan qua hệ thống cytochrome P450 (CYP3A4)

Thải trừ: Sau khi bôi lặp lại liều thuốc mỡ tacrolimus, nửa đời thải trừ trung bình của tacrolimus ước tính là 75 giờ cho người lớn và 65 giờ đối với trẻ em

Trẻ em: Dược động học của tacrolimus sau khi bôi thuốc ở trẻ em tương tự với các báo cáo thu được ở người lớn, tiếp xúc toàn thân tối thiểu và không có bằng chứng về tích lũy thuốc.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: Sáp ong trắng, parafin rắn, medium chain triglyceride, vaselin.

6.2. Tương kỵ :

Chưa có thông tin

6.3. Bảo quản:

Dưới 25°C ở nơi khô mát, tránh ánh sáng và ẩm.

6.4. Thông tin khác :

Chưa có thông tin.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

HDSD Thuốc Trolimax (2017).

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM