Thuốc Mibelcam là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Mibelcam (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Meloxicam
Phân loại: Thuốc kháng viêm Non-steroid (NSAIDS).
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): M01AC06.
Biệt dược gốc: Mobic
Biệt dược: Mibelcam, Mibelcam Fort
Hãng sản xuất : Nobelfarma Ilac Sanayii Ve Ticaret A.S
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 7,5 mg, 15 mg.
Dung dịch tiêm: 15 mg/1,5 ml
Thuốc tham khảo:
MIBELCAM 7.5mg | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Meloxicam | …………………………. | 7,5 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
MIBELCAM FORT | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Meloxicam | …………………………. | 15 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
MIBELCAM 15mg/1,5ml | ||
Mỗi ống tiêm có chứa: | ||
Meloxicam | …………………………. | 15 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Viên nén Mibelcam:
Điều trị ngắn ngày triệu chứng đau kịch phát trong viêm xương khớp.
Điều trị dài ngày triệu chứng viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp.
Dung dịch tiêm Mibelcam:
Mibelcam được chỉ định để làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp hoặc viêm đốt sống dính khớp.
Dung dịch tiêm Mibelcam 15mg sử dụng ngắn ngày điều trị triệu chứng cấp tính cho các chỉ định trên.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Viên nén Mibelcam:
KHÔNG ĐƯỢC VƯỢT QUÁ LIỀU 15 MG/NGÀY.
Uống liều duy nhất mỗi ngày, với nước hay thức uống lỏng khác trong cùng bữa ăn.
Dung dịch tiêm Mibelcam:
Đường dùng: tiêm bắp
Liều dùng:
Viên nén Mibelcam:
Tác dụng không mong muốn có thể giảm khi dùng thuốc ở liều thấp nhất có tác dụng và trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể. Nhu cầu điều trị của bệnh nhân và việc đáp ứng điều trị nên được đánh giá định kỳ, đặc biệt trên bệnh nhân bệnh viêm xương khớp.
Đau kịch phát trong viêm xương khớp : 7,5 mg/ngày (1/2 viên 15mg). Khi cần hoặc không đỡ, có thể tăng liều đến 15mg/ngày.
Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp: 15mg/ngày. Tùy đáp ứng điều trị, có thể giảm liều 7,5mg/ngày (1/2 viên 15mg).
Trường hợp đặc biệt:
Đối với trẻ em: Mibelcam chống chỉ định ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
Bệnh nhân suy thận: Bệnh nhân suy thận nặng chạy thận nhân tạo liều không được vượt quá 7,5mg/ngày.
Không cần giảm liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ hay vừa (có độ thanh thải creatinin lớn hơn 25ml/phút).
Bệnh nhân suy gan: Không cần giảm liều ở những bệnh nhân suy gan nhẹ hay vừa.
Người cao tuổi và người có nguy cơ cao tai biến: liều dùng khuyến cáo dài ngày cho viêm khớp dạng thấp 7,5mg/ngày. Người có nguy cơ cao tai biến: liều khởi đầu là 7,5mg/ngày.
Dung dịch tiêm Mibelcam:
Liều khuyến cáo mỗi ngày là 15mg (1 ống).
Bệnh nhân có nguy cơ bị tăng tác dụng không mong muốn nên bắt đầu điều trị với liều 7,5mg (1/2 ống) một ngày.
Liều Mibelcam khuyến cáo cao nhất mỗi ngày là 15 mg (1 ống).
Bệnh nhân suy thận nặng chạy thận nhân tạo liều không được vượt quá 7,5mg (1/2 ống) một ngày.
Thời gian điều trị từ 2 đến 3 ngày. Nếu cần thiết, dạng thuốc uống có thể được sử dụng sau đó.
Mibelcam được dùng cho người lớn (≥16 tuổi).
4.3. Chống chỉ định:
Mẫn cảm với Meloxicam hoặc bất kỳ tá dược nào của sản phẩm hoặc người có tiền sử dị ứng với Aspirin hoặc các thuốc chống viêm không Steroid khác. Không dùng Mibelcam cho bệnh nhân từng có dấu hiệu hen phế quản tiến triển, polyp mũi, phù mạch thần kinh hoặc nổi mày đay sau khi dùng Aspirin hoặc các thuốc chống viêm không Steroid khác.
Đang bị loét dạ dày – tá tràng hoặc tiền sử bị loét dạ dày – tá tràng tái phát.
Suy gan nặng và suy thận nặng không lọc máu.
Chảy máu đường tiêu hóa, chảy máu não hoặc các rối loạn xuất huyết khác.
Suy tim nặng không kiểm soát.
Trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú.
4.4 Thận trọng:
Viên nén Mibelcam:
Tác dụng không mong muốn có thể giảm khi dùng thuốc ở liều thấp nhất có tác dụng và trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể.
Trong trường hợp hiệu quả điều trị thấp cũng không được dùng quá liều cao nhất mỗi ngày đã được đề nghị, không được dùng kết hợp với một NSAID khác vì làm tăng độc tính trong khi chưa có bằng chứng về lợi ích điều trị. Tránh dùng đồng thời Mibelcam với các NSAID kể cả các thuốc ức chế chọn lọc Cyclooxygenase -2.
Meloxicam không thích hợp điều trị cho bệnh nhân cơn đau cấp.
Trong trường hợp không có sự cải thiện sau vài ngày sử dụng, lợi ích lâm sàng của việc điều trị nên được đánh giá lại.
Bệnh nhân có tiền sử viêm thực quản, viêm và/hoặc loét dạ dày phải được chữa trị trước khi bắt đầu điều trị bằng Meloxicam. Chú ý rằng có khả năng bị tái phát ở những bệnh nhân có tiền sử các bệnh viêm loét dạ dày, thực quản khi sử dụng Meloxicam.
Tác động trên đường tiêu hóa
Xuất huyết, viêm loét hoặc thủng đường tiêu hóa khi sử dụng NSAID đã được báo cáo, có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị mà có hoặc không có những dấu hiệu cảnh báo hoặc tiền sử bị các tai biến trầm trọng trên đường tiêu hóa.
Nguy cơ xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa cao hơn khi tăng liều ở những bệnh nhân có tiền sử loét, đặc biệt có biến chứng xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa, và ở người lớn tuổi. Những bệnh nhân này cũng như các bệnh nhân phải dùng đồng thời Aspirin liều thấp, hoặc những thuốc có nguy cơ trên đường tiêu hóa nên được khuyến cáo điều trị với liều thấp nhất có tác dụng và xem xét việc kết hợp điều trị với các tác nhân bảo vệ (như Misoprostol hoặc thuốc ức chế bơm Proton).
Bệnh nhân có tiền sử các bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt ở người già phải thông báo tất cả những triệu chứng bất thường ở bụng (nhất là xuất huyết tiêu hóa) đặc biệt trong giai đoạn đầu của việc điều trị.
Thận trọng ở những người bệnh dùng đồng thời những thuốc làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa như Heparin dùng trong điều trị hoặc được dùng trong lão khoa, chất chống đông máu như Warfarin, hoặc những thuốc chống viêm không Steroid khác, bao gồm cả Acid salicylic ở liều chống viêm (≥ 1g một lần uống hoặc ≥ 3g tổng liều mỗi ngày).
Phải ngưng dùng Mibelcam ngay nếu xuất hiện loét dạ dày tá tràng hay xuất huyết đường tiêu hóa.
Sử dụng thận trọng NSAID cho các bệnh nhân có tiền sử các bệnh đường tiêu hóa (bệnh viêm loét đại tràng, bệnh Crohn) vì có thể làm trầm trọng thêm.
Tác động trên tim mạch và mạch máu não
Cần thiết phải theo dõi và tư vấn cho những bệnh nhân có tiền sử bị tăng huyết áp, suy tim sung huyết nhẹ tới trung bình do tác dụng giữ nước và gây phù đã được báo cáo khi điều trị bằng NSAID. Nên theo dõi huyết áp ở những bệnh nhân có nguy cơ, đặc biệt trong thời gian bắt đầu điều trị với Meloxicam.
Các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng và dịch tể học cho thấy việc sử dụng một số thuốc NSAID (đặc biệt ở liều cao và điều trị dài ngày) có nguy cơ thấp gây huyết khối động mạch (như nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ). Meloxicam cũng không loại trừ nguy cơ này. Những bệnh nhân cao huyết áp không kiểm soát được, suy tim sung huyết, bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh mạch máu não cần phải xem xét cẩn thận trước khi điều trị với Meloxicam. Cũng phải được xem xét cẩn thận trước khi bắt đầu điều trị dài ngày với Meloxicam ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch (như tăng huyết áp, cao lipid máu, tiểu đường, hút thuốc).
Phản ứng da
Các phản ứng nghiêm trọng ở da, trong đó có một số người tử vong, bao gồm viêm tróc lở da, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử độc biểu bì, rất hiếm được báo cáo liên quan với việc sử dụng các thuốc chống viêm không Steroid. Nên ngưng sử dụng Mibelcam ngay khi xuất hiện những nốt mẩn ở da, thương tổn ở niêm mạc hoặc bất cứ dấu hiệu mẫn cảm nào.
Chỉ số chức năng gan và thận
Như đa số các thuốc chống viêm không Steroid khác, đôi khi thuốc làm tăng các Transaminase huyết thanh, Bilirubin hay các chỉ số chức năng gan khác, tăng Creatinin huyết thanh và Urê nitrogen máu cũng như các chỉ số rối loạn khác. Đa số trường hợp, sự gia tăng này nhẹ và thường thoáng qua. Nếu các bất thường này đáng kể hay kéo dài, nên ngưng dùng thuốc và tiến hành những xét nghiệm theo dõi.
Suy chức năng thận
Các thuốc chống viêm không Steroid ức chế tổng hợp Prostaglandin ở thận làm suy yếu chức năng thận do làm giảm mức lọc cầu thận. Tác dụng không mong muốn này thì phụ thuộc liều. Khi bắt đầu trị liệu và sau khi tăng liều cần phải kiểm tra thể tích nước tiểu và chức năng thận ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ sau:
Người lớn tuổi
Đang dùng thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ thể Angiotensin II
Giảm thể tích máu (do bất cứ nguyên nhân nào)
Suy tim sung huyết
Suy thận
Hội chứng thận hư
Bệnh thận Lupus
Suy gan nặng (Albumin huyết thanh < 25g/L hay chỉ số Child-Pugh ≥ 10).
Hiếm gặp hơn, các kháng viêm không Steroid có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử tủy thận hay hội chứng thận hư.
Liều dùng ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối có thẩm phân lọc máu không được vượt quá 7.5mg. Không cần giảm liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ hay vừa (có độ thanh thải Creatinin lớn hơn 25ml/phút).
Giữ muối và nước
NSAID có thể gây giữ Natri, Kali và nước và can thiệp vào bài tiết Natri trong nước tiểu của thuốc lợi tiểu và do đó làm nặng thêm ở những bệnh nhân suy tim hoặc tăng huyết áp.
Hơn nữa, thuốc có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp của các thuốc tăng huyết áp. Vì vậy có thể làm tăng tình trạng phù, suy tim hoặc tăng huyết áp ở những bênh nhân nhạy cảm. Do đó cần thiết phải theo dõi lâm sàng những bệnh nhân có nguy cơ.
Tăng Kali huyết có thể gặp ở bệnh tiểu đường và các thuốc dùng đồng thời được biết làm tăng kali huyết. Phải theo dõi thường xuyên các chỉ số Kali trong các trường hợp này.
Những lưu ý và thận trọng khác
Cần theo dõi cẩn thận ở những người lớn tuổi, người có thể tạng yếu hay suy nhược, chịu đựng kém các tác dụng phụ của thuốc. Như các thuốc chống viêm không Steroid khác, cần thận trọng khi dùng thuốc ở các bệnh nhân lớn tuổi vì họ dễ có tình trạng suy giảm chức năng thận, gan hay tim. Người lớn tuổi thường bị tăng tác dụng có hại của thuốc chống viêm không Steroid đặc biệt tác dụng gây chảy máu và thủng đường tiêu hóa có thể dẫn tới tử vong.
Meloxicam, cũng như các NSAID khác có thể làm che phủ các triệu chứng của bệnh nhiễm trùng chính.
Sử dụng Meloxicam cũng như các thuốc ức chế Cyclooxygenase/ tổng hợp Prostaglandin khác có thể gây ảnh hưởng có hại đến sự sinh sản và được khuyến cáo không nên dùng cho phụ nữ muốn có thai. Những phụ nữ khó thụ thai hoặc đang điều trị vô sinh việc ngưng sử dụng Meloxicam nên được xem xét.
Do viên nén Mibelcam có chứa Lactose, nên không dùng thuốc với người có vấn đề di truyền không dung nạp đường Lactose, suy giảm men Lapp-lactase hoặc giảm hấp thu Glucose-galactose.
Dung dịch tiêm Mibelcam:
Các biến cố huyết khối tim mạch
Các thử nghiệm lâm sàng của nhiều NSAID chọn lọc và không chọn lọc COX-2 trong thời gian ba năm đã cho thấy có sự tăng nguy cơ biến cố huyết khối tim mạch trầm trọng, nhồi máu cơ tim, và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Tất cả các NSAID, cả chọn lọc hay không chọn lọc COX-2 có thể có nguy cơ tương tự. Bệnh nhân có bệnh tim mạch hoặc có những yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch có thể gặp nguy cơ cao hơn. Để giảm thiểu nguy cơ tác dụng không mong muốn biến cố tim mạch ở các bệnh nhân điều trị với NSAID, nên dùng thuốc ở liều thấp nhất có tác dụng và trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể. Bác sĩ và bệnh nhân nên được cảnh báo sự tiến triển của các biến cố này, ngay cả khi không có các triệu chứng tim mạch báo trước. Bênh nhân phải được thông báo về những dấu hiệu và / hoặc triệu chứng của những biến cố tim mạch trầm trọng và các bước xử trí nếu chúng xảy ra.
Hai thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với quy mô lớn sử dụng NSAID chọn lọc COX-2 để điều trị đau cho các bệnh nhân trong 10124 ngày đầu sau khi được phẫu thuật bắc cầu động mạch vành cho thấy có sự gia tăng nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Không có bằng chứng phù hợp cho việc sử dụng đồng thời Aspirin với NSAID làm giảm nguy cơ tăng các biến cố huyết khối tim mạch. Sử dụng đồng thời Aspirin và NSAID làm tăng nguy cơ các biến cố đường tiêu hóa trầm trọng.
Tăng huyết áp
Các NSAID, bao gồm Meloxicam có thể dẫn đến khởi đầu một cơn tăng huyết áp mới hoặc làm xấu đi tình trạng cao huyết áp đang mắc phải, điều này có thể góp phần vào việc gia tăng các biến cố tim mạch. Các NSAID, bao gồm Meloxicam, phải được dùng thận trọng ở các bệnh nhân bị cao huyết áp. Huyết áp phải được theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị bằng NSAID và trong suốt quá trình điều trị.
Bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế men chuyển, Thiazide, hoặc thuốc lợi tiểu quai có thể giảm sự đáp ứng với những điều trị này khi sử dụng NSAID.
Suy tim sung huyết và phù nề
Giữ nước và phù nề đã được quan sát thấy trong một vài bệnh nhân sử dụng NSAID. Thận trọng khi sử dụng Mibelcam ở những bệnh nhân bị giữ nước, cao huyết áp hoặc suy tim.
Tác động trên đường tiêu hóa
Các NSAID, bao gồm Meloxicam, có thể gây ra các tác dụng không mong muốn trầm trọng trên đường tiêu hóa như viêm, xuất huyết, và thủng dạ dày, ruột non, ruột già, có thể dẫn đến tử vong. Những tác dụng không mong muốn trầm trọng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị mà có hoặc không có những dấu hiệu cảnh báo ở những bệnh nhân điều trị bằng NSAID.
Những than phiền về hệ thống đường tiêu hóa trên, như khó tiêu thì thường xuyên và có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị bằng NSAID. Do đó, bác sĩ và bệnh nhân cần thiết phải chú ý nhiều đến xuất huyết và loét đường tiêu hóa, mặc dù bệnh nhân không có bất kỳ triệu chứng đường tiêu hóa nào trước khi điều trị. Bệnh nhân phải được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng độc tính trầm trọng trên đường tiêu hóa.
Các thuốc NSAID phải được kê toa thật thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bị loét và xuất huyết đường tiêu hóa. Hầu hết các báo cáo tự phát về các biến cố đường tiêu hóa gây tử vong đều ở người lớn tuổi và bệnh nhân suy nhược, do đó phải chăm sóc đặc biệt khi chữa trị cho các đối tượng này. Để giảm thiểu nguy cơ các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa cho bệnh nhân điều trị bằng NSAID, dùng thuốc ở liều thấp nhất có tác dụng và trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể. Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao, liệu pháp thay thế không sử dụng thuốc NSAID nên được xem xét.
Bệnh nhân có tiền sử loét và/hoặc xuất huyết tiêu hóa sử dụng NSAID có nguy cơ tiến triển xuất huyết tiêu hóa cao hơn 1-2 lần những người không có các yếu tố nguy cơ. Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa ở bệnh nhân điều trị với NSAID bao gồm việc uống đồng thời Corticosteroid hoặc thuốc chống đông, thời gian điều trị NSAID kéo dài, hút thuốc, uống rượu, lớn tuổi, tình trạng sức khỏe suy yếu.
Tác động trên gan
Sự tăng hơn giới hạn của một hay nhiều các chỉ số xét nghiệm gan có thể xảy ra lên tới 15% số bệnh nhân sử dụng NSAID bao gồm Meloxicam. Những chỉ số không bình thường này có thể tiến triển thêm, có thể giữ nguyên không đổi hoặc có thể thoáng qua khi tiếp tục điều trị.
Sự tăng đáng lưu ý ALT hoặc AST (cao hơn khoảng ba tới bốn lần giới hạn bình thường) đã được báo cáo chiếm khoảng 1% số bệnh nhân dùng NSAID trong các thử nghiệm lâm sàng. Hơn nữa, hiếm có các trường hợp xảy ra các phản ứng gan nghiêm trọng, như vàng da và viêm gan kịch phát gây tử vong, hoại tử gan và suy gan, vài trường hợp tử vong trong số này đã được báo cáo.
Bệnh nhân với những triệu chứng và hoặc dấu hiệu cho thấy rối loạn chức năng gan, hoặc có xuất hiện một xét nghiệm gan bất thường, nên được theo dõi cẩn thận để phát hiện những dấu hiệu của việc tăng phản ứng trầm trọng ở gan trong khi điều trị với Meloxicam. Nếu những dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng của bệnh gan kéo dài và nặng thêm , hoặc xuất hiện những biểu hiện toàn thân (như tăng bạch cầu ái toan, phát ban,…) nên ngưng dùng Mibelcam.
Tác động trên thận
Thận trọng khi bắt đầu điều trị bằng Meloxicam trên bệnh nhân bị mất nước đáng kể. Được khuyên nên bù nước cho bệnh nhân trước khi điều trị. Sử dụng dài ngày NSAID gây hoại tử nhú thận và các tổn thương thận khác. Nhiễm độc thận đã được thấy ở những bệnh nhân mà Prostaglandin thận có vai trò đền bù trong việc duy trì tưới máu thận. Ở những bệnh nhân này, sử dụng NSAID có thể gây giảm tổng hợp Prostaglandin phụ thuộc liều, và thứ nữa, trong lưu lượng máu thận, có thể nhanh chóng làm lộ rõ sự mất bù của thận. Những bệnh nhân có nguy cơ cao của các phản ứng này là những bệnh nhân bị suy chức năng thận, suy tim, suy chức năng gan, đang dùng thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyển và người lớn tuổi. Ngưng dùng NSAID thì sẽ hồi phục trở lại trạng thái như trước khi điều trị.
Mức độ các chất chuyển hóa có thể tích lũy trong bệnh nhân suy thận thì không rõ ràng. Bởi vì một số chất chuyển hóa được bài tiết ở thận nên bệnh nhân có chức năng thận suy giảm đáng kể nên được kiểm tra chặt chẽ hơn.
Bệnh thận tiến triển
Điều trị với Meloxicam thì không được khuyến cáo ở bệnh nhân bị bệnh thận tiến triển. Nếu điều trị bằng Meloxicam phải được bắt đầu, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
Phản ứng phản vệ
Như các NSAID khác, phản ứng phản vệ có thể xảy ra ở những bệnh nhân được biết chưa từng dùng Meloxicam trước đó. Meloxicam không nên sử dụng ở những bệnh nhân bị tam chứng Aspirin. Triệu chứng phức tạp điển hình này xảy ra ở những bệnh nhân hen suyễn có bị viêm mũi có hoặc không có polyp mũi, hoặc ở những bệnh nhân có biểu hiện nặng, co thắt phế quản có thể gây tử vong sau khi sử dụng Aspirin hoặc NSAID. Hồi sức cấp cứu phải được tiến hành trong trường hợp xảy ra phản ứng phản vệ.
Phản ứng không mong muốn trên da
Các thuốc NSAIDs, bao gồm Mibelcam, có thể gây ra những phản ứng không mong muốn trầm trọng trên da như viêm da tróc vảy, hội chứng Stevens –Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, có thể dẫn đến tử vong. Những phản ứng trầm trọng này có thể xảy ra mà không có cảnh báo. Thông báo cho bệnh nhân về những dấu hiệu và triệu chứng của các biểu hiện da trầm trọng và ngưng thuốc ngay khi xuất hiện những nốt mẩn ở da hoặc bất cứ dấu hiệu mẫn cảm nào.
Tác động trên huyết học
Thiếu máu đôi khi thấy ở những bệnh nhân sử dụng NSAID. Điều này có thể do ứ nước, mất máu do xuất huyết tiêu hóa kín hay rõ ràng, hoặc do thiếu sự tạo hồng cầu. Bệnh nhân điều trị dài ngày với NSAID, bao gồm meloxicam, nên kiểm tra huyết sắc tố và Hematocrit nếu thấy xuất hiện bất kỳ những dấu hiệu hoặc triệu chứng thiếu máu. Thuốc ức chế tổng hợp Prostaglandin có thể ngăn cản ở một mức độ chức năng tiểu cầu và phản ứng mạch máu dẫn đến chảy máu.
Các thuốc NSAIDs ức chế kết tập tiểu cầu và đã cho thấy kéo dài thời gian chảy máu ở một vài bệnh nhân. Khác với Aspirin tác động trên chức năng tiểu cầu thì giảm với số lượng, thời gian ngắn hơn và hồi phục được. Bệnh nhân sử dụng Meloxicam có thể bị tác dụng không mong muốn làm thay đổi chức năng tiểu cầu, do đó những bệnh nhân bị rối loạn đông máu hoặc những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông phải được theo dõi chặt chẽ.
Giữ nước và phù nề
Giữ nước và phù nề đã được quan sát thấy ở một vài bệnh nhân sử dụng NSAID, bao gồm Meloxicam. Meloxicam, như các NSAIDs khác, nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị giữ nước, cao huyết áp hoặc suy tim.
Bệnh hen suyễn
Bệnh nhân hen suyễn có thể có hen suyễn nhạy cảm Aspirin. Sử dụng Aspirin ở những bệnh nhân hen nhạy cảm Aspirin liên quan với co thắt phế quản trầm trọng có thể dẫn đến tử vong.
Do có phản ứng chéo, bao gồm co thắt phế quản, giữa Aspirin và các NSAID khác đã được báo cáo ở các bệnh nhân nhạy cảm Aspirin, Meloxicam không nên sử dụng ở các bệnh nhân nhạy cảm Aspirin và nên thận trọng ở những bệnh nhân có bị hen suyễn trước đó.
Theo dõi
Xuất huyết và loét đường tiêu hóa trầm trọng có thể xảy ra mà không có triệu chứng cảnh báo, bác sĩ phải theo dõi những dấu hiệu và triệu chứng xuất huyết đường tiêu hóa. Bệnh nhân điều trị dài ngày với NSAID phải kiểm tra định kỳ công thức máu và các xét nghiệm hóa học. Nếu có các dấu hiệu và triệu chứng liên quan tới tiến triển các bệnh về gan hoặc thận, các biểu hiện toàn thân xảy ra (như tăng bạch cầu ái toan, phát ban, …) hoặc các xét nghiệm gan bất thường kéo dài hoặc xấu hơn, nên ngưng sử dụng Mibelcam.
Phụ nữ có thai
Bắt đầu ở tuổi thai được 30 tuần, tránh sử dụng Mibelcam vì có thể gây đóng sớm ống động mạch.
Sử dụng ở trẻ em
Mibelcam chống chỉ định ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có nghiên cứu đặc hiệu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, dựa vào dược lực học và các báo cáo về tác dụng không mong muốn, Meloxicam thì hầu như không ảnh hưởng đến các khả năng này. Tuy nhiên khi xuất hiện rối loạn thị giác hoặc buồn ngủ, chóng mặt hoặc các rối loạn hệ thống thần kinh trung ương khác nên tránh lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: C (30 tuần đầu) – D (trên 30 tuần)
Thời kỳ mang thai:
Không được dùng.
Thời kỳ cho con bú:
Không được dùng.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tần số các tác dụng không mong muốn của thuốc được cho dưới đây dựa trên diễn tiến tương ứng của các thử nghiệm lâm sàng, không kể tới bất kỳ mối liên hệ nhân quả nào. Thông tin này dựa trên các thử nghiệm lâm sàng trên 3750 bệnh nhân được điều trị với Meloxicam viên nén hoặc viên nang liều uống mỗi ngày 7,5mg hoặc 15mg trong khoảng thời gian tới 18 tháng (thời gian điều trị trung bình là 127 ngày).
Các tác dụng phụ gây ra liên quan đến việc sử dụng Meloxicam đã được bao gồm cả những tác dụng phụ xảy ra theo kết quả của các báo cáo nhận được liên quan tới việc sử dụng thuốc sau khi được lưu hành trên thị trường.
Các tác dụng phụ được xếp hạng theo các nhóm tần số theo quy ước sau:
Rất thường gặp (>1/10), thường gặp (>1/100, <1/10), ít gặp (>1/1000, <1/100), hiếm gặp (>1/10000, < 1/1000), rất hiếm gặp (<1/10000), không biết đến (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Rối loạn máu và bạch huyết
Ít gặp: Thiếu máu
Hiếm gặp: Rối loạn công thức máu (bao gồm sự khác biệt số lượng bạch cầu), giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Rất hiếm gặp: Các trường hợp mất bạch cầu hạt đã được báo cáo.
Rối loạn miễn dịch
Ít gặp: Phản ứng dị ứng ngoại trừ phản ứng phản vệ và phản ứng giống phản vệ.
Không biết đến: phản ứng phản vệ, phản ứng giống phản vệ.
Rối loạn tâm thần
Hiếm gặp: Rối loạn tâm trạng, ác mộng.
Không biết đến: Tình trạng lú lẫn, mất định hướng.
Rối loạn thần kinh
Thường gặp: Nhức đầu.
Ít gặp: Chóng mặt, buồn ngủ
Rối loạn mắt
Hiếm gặp: Rối loạn thị giác bao gồm nhìn mờ, viêm kết mạc.
Rối loạn tai và tiền đình
Ít gặp: Chóng mặt
Hiếm gặp: Ù tai.
Rối loạn về tim
Ít gặp: Tim đập nhanh
Suy tim đã được báo cáo có liên quan tới việc điều trị bằng NSAID.
Rối loạn mạch máu
Ít gặp: Tăng huyết áp, nóng bừng mặt.
Rối loạn ngực, trung thất và hô hấp
Hiếm gặp: Khởi đầu cơn hen suyễn kịch phát ở một vài cá nhân dị ứng với Aspirin hoặc các NSAID khác.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn và nôn, đau bụng, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy.
Ít gặp: Xuất huyết tiêu hóa vi thể hoặc đại thể, viêm miệng, viêm dạ dày, ợ hơi.
Hiếm gặp: Loét dạ dày tá tràng, viêm thực quản, viêm đại tràng.
Rất hiếm gặp: Thủng đường tiêu hóa.
Xuất huyết, loét hoặc thủng đường tiêu hóa đôi khi có thể trầm trọng và có khả năng gây tử vong, đặc biệt ở người lớn tuổi.
Rối loạn gan mật.
Ít gặp: Rối loạn chức năng gan (tăng Transaminase hoặc Bilirubin)
Rối loạn da và mô dưới da.
Ít gặp: Phù mạch, Ngứa, phát ban.
Hiếm gặp: Hội chứng Steven-Johnson và hoại tử độc biểu bì, nổi mề đay.
Rất hiếm gặp: Viêm da bóng nước, hồng ban đa dạng.
Không biết đến: Phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
Rối loạn thận và tiết niệu.
Ít gặp: Giữ nước và muối, tăng kali huyết, rối loạn xét nghiệm chức năng thận.
Hiếm gặp: Suy chức năng thận cấp ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ.
Rối loạn toàn thân.
Ít gặp: Phù nề bao gồm phù chi dưới.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa của meloxicam, cần uống thuốc ngay sau khi ăn hoặc dùng kết hợp với thuốc kháng acid và bảo vệ niêm mạc dạ dày
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Tương tác dược lực học
Các NSAID khác, Salicylat: kết hợp với các NSAID khác, bao gồm cả Salicylat (Acid acetylsalicylic) ở liều chống viêm (≥ 3g/ngày): Không khuyến cáo sử dụng.
Corticosteroid: Thận trọng khi sử dụng đồng thời với các Corticosteroid do làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa.
Các thuốc chống đông hoặc Heparin dùng trong lão khoa hoặc ở liều điều trị: Làm tăng nguy cơ chảy máu, do ức chế chức năng tiểu cầu và gây hại cho niêm mạc đường tiêu hóa. NSAID làm tăng hiệu quả của các chất chống đông máu như Warfarin. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời. Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ chỉ số INR và nên tránh phối hợp.
Thuốc tan huyết khối và thuốc kháng tiểu cầu: Tăng nguy cơ chảy máu do ức chế chức năng tiểu cầu và gây hại cho niêm mạc đường tiêu hóa.
Thuốc ức chế chọn lọc Serotonin (SSRI): Tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa.
Thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển dạng Angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II: NSAID làm giảm tác dụng của các thuốc lợi tiểu và thuốc hạ huyết áp. Việc phối hợp các thuốc ức chế men chuyển hoặc đối kháng thụ thể Angiotensin II với những thuốc ức chế Cyclo-oxygenase ở những bệnh nhân bị suy yếu chức năng thận làm bệnh nặng hơn, có khả năng gây suy thận cấp, và thường được hồi phục. Do đó cần phải thận trọng khi phối hợp, đặc biệt ở người lớn tuổi. Bệnh nhân phải được theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị phối hợp và kiểm tra định kỳ sau đó.
Các thuốc hạ huyết áp khác (Beta-bloquer): Có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các Beta-bloquer (do ức chế tổng hợp Prostaglandin có tác động giãn mạch).
Thuốc ức chế Calcineurin (Cyclosporin, Tacrolimus): Các thuốc chống viêm không Steroid có thể làm tăng độc tính trên thận của Cyclosporin. Trường hợp cần phối hợp nên theo dõi chức năng thận.
Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung: Các thuốc chống viêm không Steroid có thể làm giảm hiệu quả ngừa thai.
Tương tác dược động học
Lithium: Các thuốc chống viêm không Steroid được báo cáo làm tăng Lithium huyết (do làm giảm sự bài tiết Lithium ở thận). Không khuyến cáo sử dụng đồng thời Lithium và NSAID. Nếu cần thiết phải kết hợp, cần theo dõi nồng độ Lithium lúc bắt đầu dùng thuốc, chỉnh liều và khi ngưng Meloxicam.
Methotrexat: NSAID có thể làm giảm bài tiết Methotrexat qua thận do đó làm tăng nồng độ Methotrexat trong huyết tương. Các bệnh nhân dùng liều cao Methotrexat (trên 15mg/tuần), không khuyến cáo sử dụng đồng thời với NSAID. Cũng nên xem xét trên bệnh nhân dùng liều thấp Methotrexat đặc biệt là bệnh nhân chức năng thận suy giảm. Trong trường hợp cần thiết kết hợp điều trị cần phải đếm tế bào máu định kỳ và theo dõi chức năng thận. Thận trọng trong trường hợp sử dụng đồng thời Methotrexat và NSAID trong vòng 3 ngày vì làm tăng nồng độ Methotrexat trong huyết tương và tăng độc tính.
Cholestyramin: Cholestyramin làm tăng thải trừ Meloxicam bằng cách làm gián đoạn chu trình gan ruột do đó độ thanh thải Meloxicam tăng 50% và thời gian bán hủy giảm còn 13±3 giờ). Tương tác này thì có ý nghĩa lâm sàng.
Không có các tương tác dược động học rõ rệt được phát hiện với việc sử dụng đồng thời thuốc Kháng acid, Cimetidin và Digoxin.
4.9 Quá liều và xử trí:
Quá liều Viên nén:
Các triệu chứng ngộ độc cấp NSAID thường là trạng thái lơ mơ, buồn ngủ, buồn nôn, nôn mửa và đau thượng vị, thường được hồi phục với việc chăm sóc hỗ trợ. Chảy máu đường tiêu hóa có thể xảy ra. Trường hợp nặng có thể gây tăng huyết áp, suy thận cấp, rối loạn chức năng gan, hôn mê, co giật, trụy tim mạch và ngưng tim. Phản ứng phản vệ đã được báo cáo khi điều trị với NSAID và có thể xảy ra khi quá liều.
Bệnh nhân bị quá liều NSAID nên được điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ. Tăng thải trừ Meloxicam bằng uống liều 4g Cholestyramin ba lần một ngày đã được chứng minh trong một thử nghiệm lâm sàng.
Quá liều Dung dịch tiêm:
Kinh nghiệm về quá liều Meloxicam còn giới hạn. Các triệu chứng ngộ độc cấp NSAID thường là trạng thái lơ mơ, buồn ngủ , buồn nôn, nôn mửa và đau thượng vị, thường được hồi phục với việc chăm sóc hỗ trợ. Trường hợp nặng có thể gây tăng huyết áp, suy thận cấp, rối loạn chức năng gan, hôn mê, co giật, trụy tim mạch và ngưng tim. Bệnh nhân bị quá liều NSAID nên được điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ.
Phản ứng phản vệ đã được báo cáo khi điều trị với NSAID và có thể xảy ra khi quá liều.
Gây lợi tiểu, kiềm hóa nước tiểu, thẩm tách máu, hoặc truyền máu có thể không hiệu quả do thuốc gắn vào Protein với tỷ lệ cao.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược phẩm: Thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất của Oxicam.
Mã ATC: M01AC06.
Meloxicam là thuốc chống viêm không Steroid, dẫn xuất của Oxicam. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế tổng hợp Prostaglandin, chất trung gian có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt, đau.
Meloxicam trước đây được coi là một thuốc ức chế chọn lọc COX-2 vì dựa vào các nghiên cứu in vitro. Nhưng khi thử nghiệm in vivo trên người, tính chọn lọc ức chế COX-2 so với COX-1 chỉ gấp khoảng 10 lần và có phần nào ức chế sản xuất Thromboxan thông qua COX-1 của tiểu cầu với cả 2 liều 7,5mg/ngày và 15mg/ngày. Trong thực nghiệm lâm sàng, Meloxicam ít có tác dụng phụ về tiêu hóa so với các thuốc ức chế không chọn lọc COX. Mức độ ức chế COX-1 của Meloxicam phụ thuộc vào liều dùng (liều 7,5mg/ngày ít gây tai biến hơn liều 15mg/ngày) và sự khác nhau giữa các người bệnh. Cần theo dõi thêm về lâm sàng để đánh giá đúng mức độ chọn lọc ức chế COX-2 của Meloxicam.
Cơ chế tác dụng:
Meloxicam là dẫn xuất của oxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế cyclooxygenase (COX) làm giảm tổng hợp prostaglandin, chất trung gian có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt, đau.
Do meloxicam ức chế COX-2 chỉ gấp 10 lần COX-1 nên được xếp vào loại ức chế ưu tiên trên COX-2, không xếp vào loại ức chế chọn lọc trên COX-2. Mức độ ức chế COX-1 của meloxicam phụ thuộc vào liều dùng và sự khác nhau giữa các cá thể người bệnh. Liều 7,5 mg/ngày ức chế COX-1 ít hơn liều 15 mg/ngày. Meloxicam liều 7,5 mg/ngày và 15 mg/ngày ức chế COX-1 trên tiểu cầu làm giảm tổng hợp thromboxan A2 nên có tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Mặc dù có tác dụng ức chế COX-1 nhưng meloxicam ít có tác dụng phụ trên tiêu hóa hơn so với các thuốc ức chế không chọn lọc COX.
5.2. Dược động học:
Dược động học thuốc uống:
Hấp thu
Meloxicam được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, được thể hiện qua sinh khả dụng tuyệt đối của đường uống là 89%. Viên nén, hỗn dịch uống và viên nang có tương đương sinh học.
Sau khi uống liều đơn Meloxicam, nồng độ tối đa trong huyết tương trung bình đạt được sau 2 giờ đối với hỗn dịch và 5-6 giờ với dạng bào chế rắn (viên nang và viên nén).
Với liều đa, trạng thái ổn định đạt được sau 3-5 ngày. Liều dùng một lần mỗi ngày dẫn đến nồng độ thuốc trong huyết tương với dao động đáy/đỉnh tương đối nhỏ, trong khoảng tương ứng từ 0.4-1µg/mL với liều 7.5mg và 0.8-2 µg/mL với liều 15mg (Cmin và Cmax ở trạng thái ổn định, tương ứng). Nồng độ tối đa của Meloxicam trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 5-6 giờ đối với viên nén, viên nang và hỗn dịch uống, tương ứng. Điều trị duy trì trong thời gian dài hơn một năm cho kết quả nồng độ thuốc trong huyết tương được thấy tương tự như trạng thái ổn định đã đạt được đầu tiên. Sự hấp thu Meloxicam qua đường uống thì không bị ảnh hưởng bởi thức ăn dùng kèm.
Phân bố
Meloxicam liên kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là Albumin (99%). Meloxicam khuếch tán tốt vào dịch khớp và đạt được nồng độ xấp xỉ bằng 1/2 nồng độ trong huyết tương. Thể tích phân bố thấp, trung bình 11L. Thay đổi tùy thuộc vào từng cá thể từ 30 đến 40%.
Chuyển hóa
Meloxicam bị chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan. Bốn dạng chuyển hóa khác nhau của Meloxicam đã được xác định trong nước tiểu là không có hoạt tính dược lực. Dạng chuyển hóa chính 5’, Carboxymeloxicam (60% liều dùng), được cấu thành bởi oxy hóa chất chuyển hóa trung gian 5’, Hydroxymethylmeloxicam, cũng được thải trừ ít hơn (9% liều dùng). Nghiên cứu in vitro cho thấy CYP2C9 đóng vai trò quan trọng trong đường chuyển hóa này với một sự đóng góp nhỏ từ Isoenzyme CYP3A4. Hoạt tính chống oxy hóa ở bệnh nhân có lẽ chịu trách nhiệm cho hai chất chuyển hóa khác, với số lượng 16% và 4% tương ứng với liều sử dụng.
Thải trừ
Các chất chuyển hóa không còn hoạt tính được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và qua phân. Một lượng nhỏ thuốc chưa chuyển hóa đào thải qua nước tiểu (0,2%) và phân (1,6%).
Nửa đời thải trừ của thuốc trung bình 20 giờ. Độ thanh thải huyết tương trung bình 8ml/phút.
Tuyến tính / Không tuyến tính
Meloxicam cho thấy dược động học tuyến tính trong khoảng liều điều trị từ 7,5mg đến 15mg đường uống cũng như đường tiêm bắp.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy gan/thận: Cả trường hợp suy gan và suy thận từ nhẹ đến vừa đều không ảnh hưởng đến dược động học Meloxicam.Trường hợp suy thận giai đoạn cuối, thể tích phân bố tăng có thể dẫn đến tăng nồng độ tự do của Meloxicam cao hơn và không nên sử dụng quá 7,5mg/ngày.
Người cao tuổi: độ thanh thải huyết tương ở trạng thái ổn định trung bình ở người cao tuổi kém hơn người trẻ tuổi không đáng kể.
Dược động học thuốc tiêm:
Hấp thu
Meloxicam được hấp thu hoàn toàn sau khi tiêm. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi tiêm bắp 60 phút.
Phân bố
Thể tích phân bố của Meloxicam trung bình khoảng 10L. Meloxicam gắn vào Protein huyết tương người 99,4% (chủ yếu là Albumin) trong khoảng liều điều trị. Nồng độ Meloxicam trong dịch khớp, sau một liều đơn uống, đạt khoảng 40% – 50% nồng độ trong huyết tương. Dạng tự do trong dịch khớp cao hơn 2,5 lần trong huyết tương vì trong dịch khớp có chứa ít Albumin hơn so với trong huyết tương.
Chuyển hóa
Meloxicam hầu như được chuyển hóa hoàn toàn thành bốn chất chuyển hóa không có hoạt tính dược lực. Chất chuyển hóa chính 5’,carboxymeloxicam (60% liều dùng), được cấu thành bởi oxy hóa chất chuyển hóa trung gian 5’, hydroxymethylmeloxicam từ P2 450. Nghiên cứu in vitro cho thấy Cytochrome P2 450 2C9 đóng vai trò quan trọng trong đường chuyển hóa này.
Thải trừ
Meloxicam được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và phân ở mức ngang nhau dưới dạng chất chuyển hoá. Chỉ một lượng rất nhỏ được thải qua nước tiểu (0,2%) và phân (1,6%) dưới dạng không đổi.
Nửa đời thải trừ của thuốc trung bình khoảng từ 15 – 20 giờ. Độ thanh thải huyết tương trung bình 8ml/phút, và thấp hơn ở bệnh nhân lão khoa.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Crospovidon, Povidon (PVP K30),Cellulose vi tinh thể PH 102, Natri citrat, Lactose khan, Silica Colloidal khan (Aerosil 200), Magnesi stearat .
Tá dược: Meglumine, Glycofurol, Poloxamer 188, Glycine, NaCl, 1M NaOH hoặc 1M HCl, nước cất pha tiêm.
6.2. Tương kỵ :
Không trộn meloxicam với các thuốc khác trong cùng một bơm tiêm.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM