Sulperazone 1gm (Cefoperazone + Sulbactam)

Cefoperazone + Sulbactam – Sulperazone

Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Sulperazone

Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Sulperazone (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Cefoperazone + Sulbactam

Phân loại: Thuốc kháng sinh nhóm beta-lactam, phân nhóm cephalosporin. Dạng kết hợp

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01DD62.

Biệt dược gốc: Sulperazone

Hãng sản xuất : Haupt Pharma Latina S.r.l

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột pha dung dịch tiêm:

Lọ 1g: Cefoperazone ( dưới dạng Cefoperazon natri) 500mg; Sulbactam (dưới dạng Sulbactam Natri) 500mg /lọ

Lọ 1,5g: Cefoperazone ( dưới dạng Cefoperazon natri) 1000mg; Sulbactam (dưới dạng Sulbactam Natri) 500mg /lọ

Thuốc tham khảo:

SULPERAZONE 1GM
Mỗi lọ bột pha tiêm có chứa:
Cefoperazon …………………………. 500 mg
Sulbactam …………………………. 500 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Sulperazone 1gm (Cefoperazone + Sulbactam)

SULPERAZONE 1.5GM
Mỗi lọ bột pha tiêm có chứa:
Cefoperazon …………………………. 1000 mg
Sulbactam …………………………. 500 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Sulperazone 1,5g (Cefoperazone + Sulbactam)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Đơn trị liệu:

Sulperazone chỉ định trong những trường hợp nhiễm khuẩn do những vi khuẩn nhạy cảm sau đây:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp (trên và dưới).

Nhiễm khuẩn đường tiểu (trên và dưới).

Viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm đường mật và các nhiễm khuẩn trong ổ bụng khác.

Nhiễm khuẩn huyết.

Viêm màng não.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Nhiễm khuẩn xương khớp.

Viêm vùng chậu, viêm nội mạc tử cung, bệnh lậu, và các trường hợp nhiễm khuẩn sinh dục khác.

Điều trị kết hợp:

Do sulbactam/cefoperazon có phổ kháng khuẩn rộng nên chỉ cần sử dụng Cefoperazone + Sulbactam đơn thuần cũng có thể điều trị hữu hiệu hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, sulbactam/cefoperazon có thể dùng kết hợp với những kháng sinh khác nếu cần. Nếu kết hợp với aminoglycoside phải kiểm tra chức năng thận trong suốt đợt điều trị.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

*ĐƯỜNG DÙNG:

Dùng đường tĩnh mạch

Khi truyền ngắt quãng, mỗi lọ sulbactam/cefoperazone phải được pha với lượng thích hợp (xem mục 6.6 Hướng dẫn sử dụng- Pha thuốc) dung dịch Dextrose 5%, Natri clorid pha tiêm 0,9%, hoặc nước vô khuẩn dùng pha tiêm và sau đó pha loãng thành 20 ml với cùng dung dịch pha thuốc để truyền trong 15-60 phút.

Ringer lactate là dung dịch thích hợp cho truyền tĩnh mạch, nhưng không dùng để pha thuốc lúc đầu (xem mục 6.2 Tính tương kỵ – Dung dịch Ringer lactate và mục 6.6 Hướng dẫn sử dụng – Dung dịch Ringer lactate).

Nếu tiêm tĩnh mạch, mỗi lọ thuốc cũng được pha như trên và tiêm ít nhất trong 3 phút.

Tiêm bắp

Lidocaine hydrochlorid 2% là dung dịch thích hợp để chỉ định tiêm bắp, nhưng không dùng để pha thuốc lúc đầu (xem mục 6.2 Tính tương kị – Lidocaine và mục hướng dẫn sử dụng – Lidocaine).

*CÁCH PHA THUỐC:

Sulbactam/cefoperazone hàm lượng 1g và Sulbactam/cefoperazon có hàm lượng 1,5 g.:

Tổng liều (g) Liều tương đương Sulbactam/cefoperazon (g) Thể tích

(mL)

Nồng độ tối đa (mg/mL)
1 0,5 + 0,5 3,4 125 + 125
1.5 0,5 + 1 3,2 125 + 250

Sulbactam/cefoperazon đã được chứng minh là tương thích với nước pha tiêm, dextrose 5%, nước muối sinh lý thường, dextrose 5% trong nước muối 0,225%, và dextrose 5% trong nước muối sinh lý thường ở các nồng độ 10 mg cefoperazon và 5 mg sulbactam mỗi ml và lên đến 250 mg cefoperazon và 125 mg sulbactam mỗi ml.

Dung dịch Lactated Ringer:

Nên sử dụng nước vô khuẩn pha tiêm để pha thuốc (xem mục 6.2 Tương kỵ – Dung dịch Ringer lactat). cần dùng quy trình pha hai bước, bước một bằng nước vô khuẩn pha tiêm (được nêu trong bảng trên), bước hai pha loãng thêm bằng dung dịch Ringer lactat để đạt được nồng độ sulbactam 5mg/ml (sử dụng 2 ml dịch pha loãng ban đầu trong 50 ml dung dịch Ringer lactat hoặc 4 ml dịch pha loãng ban đầu trong 100 ml dung dịch Ringer lactat).

Dung dịch Lidocaine:

Nên sử dụng nước vô khuẩn pha tiêm để pha thuốc (xem mục 6.2 Tương kỵ – Lidocaine). Với nồng độ cefoperazon từ 250 mg/mL trở lên, cần dùng quy trình pha hai bước, bước một bằng nước vô khuẩn pha tiêm (được nêu trong bảng trên), bước hai pha với dung dịch lidocaine 2% thành dung dịch chứa tối đa 250 mg cefoperazon và 125 mg sulbactam mỗi ml trong dung dịch lidocaine HCl xấp xỉ 0,5%.

Liều dùng:

Liều dùng ở người lớn:

Liều dùng hàng ngày của sulbactam/cefoperazone khuyến cáo ở người lớn là:

Loại tỉ lệ SBT/CPZ (g) Hoạt tính Sulbactam (g) Hoạt tính Cefoperazon (g)
1:1 2-4 1-2 1-2
1:2 1.5-3 0.5-1 1-2

Liều dùng được chỉ định 12 giờ mỗi lần và được chia thành các liều bằng nhau.

Trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể tăng liều dùng hàng ngày sulbactam/cefoperazone loại tỉ lệ 1:1 đến 8 g (tức 4 g cefoperazone hoạt tính). Bệnh nhân dùng loại tỉ lệ 1:1 có thể cần dùng thêm cefoperazone đơn thuần. Liều dùng được chỉ định cách 12 giờ một lần và được chia thành các liều bằng nhau.

Liều dùng hàng ngày tối đa khuyến cáo của sulbactam là 4g.

Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan: Xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng

Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận:

Chế độ liều dùng của sulbactam/cefoperazone nên điều chỉnh ở bệnh nhân giảm chức năng thận rõ rệt (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) đề bù trừ sự giảm thanh thải sulbactam. Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 15-30 ml/phút nên dùng tối đa 1g sulbactam 12 giờ mỗi lần (liều sulbactam tối đa hàng ngày 2 g), với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 ml/phút nên dùng tối đa 500 mg sulbactam cách 12 giờ một lần (liều sulbactam tối đa hàng ngày 1g). Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, có thể cần chỉ định thêm cefoperazone.

Dược động học của sulbactam có thể thay đổi đáng kể do thẩm phân. Thời gian bán hủy trong huyết thanh của cefoperazon giảm nhẹ trong quá trình thẩm phân. Vì thế cần cho thuốc sau khi thẩm phân.

Sử dụng ở người lớn tuổi:

Xem mục 5.2 Các đặc tính dược động học.

Sử dụng ở trẻ em:

Liều dùng hàng ngày của sulbactam/cefoperazone được khuyến cáo cho trẻ em như sau:

Loại tỉ lệ SBT/CPZ (g) Hoạt tính Sulbactam (g) Hoạt tính Cefoperazon (g)
1:1 40-80 20-40 20-40
1:2 30-60 10-20 20-40

Liều dùng được chỉ định cách 6-12 giờ một lần và liều được chia thành các liều bằng nhau.

Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hay ít đáp ứng, có thể tăng liều lên đến 160 mg/kg/ngày loại tỉ lệ 1:1. Nên chia liều thành 2-4 liều bằng nhau (xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng – Sử dụng ở trẻ sơ sinh và mục 5.3 Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng – Sử dụng trong nhi khoa).

Sử dụng ở trẻ sơ sinh:

Đối với trẻ sơ sinh 1 tuần tuổi nên cho thuốc cách 12 giờ một lần. Liều dùng tối đa hàng ngày của sulbactam trong nhi khoa không nên vượt quá 80 mg/kg/ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Chống chỉ định sulbactam/cefoperazone ở bệnh nhân đã biết có dị ứng với penicillin, sulbactam, cefoperazone hoặc với bất kì kháng sinh thuộc nhóm cephalosporins.

4.4 Thận trọng:

Tăng mẫn cảm:

Các phản ứng quá mẫn (phản vệ) nghiêm trọng đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng beta-lactam hay cephalosporin. Các phản ứng này thường xảy ra nơi bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với nhiều loại kháng nguyên khác nhau. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn, nên ngưng thuốc và điều trị thích hợp.

Khi xảy ra phản ứng phản vệ nặng, phải cấp cứu ngay bằng epinephrine (adrenaline). Nếu cần thiết, phải đồng thời hồi sức tích cực bằng oxy, steroid tiêm tĩnh mạch, thông đường thở kể cả đặt nội khí quản.

Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan:

Cefoperazon thải trừ chủ yếu qua dịch mật. Ở những bệnh nhân bị bệnh gan và/hoặc tắc mật, thời gian bán hủy trong huyết thanh của cefoperazon kéo dài và thải trừ qua nước tiểu tăng. Ngay cả những bệnh nhân bị bệnh gan nặng, nồng độ điều trị của cefoperazon cũng đạt được trong dịch mật và thời gian bán hủy chỉ tăng 2 – 4 lần.

Ở những bệnh nhân bị tắc mật nặng, bệnh gan nặng, hoặc rối loạn chức năng thận đi kèm với một trong các tình trạng này thì phải điều chỉnh lại liều.

Ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan và suy thận cùng lúc, phải theo dõi nồng độ cefoperazone trong huyết tương và phải điều chỉnh liều nếu cần. Trong những trường hợp này, khi dùng quá liều 2 g cefoperazone/ngày phải theo dõi sát nồng độ trong huyết tương.

Tổng quát:

Giống như những kháng sinh khác, một vài bệnh nhân bị thiếu vitamin K khi điều trị bằng cefoperazon. Cơ chế có lẽ là do ức chế khuẩn chí đường ruột (gut flora) bình thường giúp tổng hợp vitamin K. Những người có nguy cơ cao là những bệnh nhân ăn uống kém, giảm hấp thu (ví dụ bệnh xơ hoá nang) và bệnh nhân nuôi ăn đường tĩnh mạch lâu ngày. Ở những bệnh nhân này và bệnh nhân dùng thuốc chống đông, phải theo dõi thời gian prothrombin và dùng thêm vitamin K.

Cũng như các kháng sinh khác, nếu dùng thuốc lâu ngày, có thể xảy ra tình trạng quá sản của những vi sinh vật không nhạy với sulbactam/cefoperazone. Do đó, phải theo dõi sát bệnh nhân trong suốt đợt điều trị. Cũng như với mọi loại thuốc tác dụng toàn thân khác, nên kiểm tra định kỳ các rối loạn chức năng cơ quan khi điều trị kéo dài: gồm cả thận, gan, và hệ thống tạo máu. Điều này đặc biệt quan trọng với trẻ sơ sinh nhất là trẻ sinh non và các trẻ em khác.

Tiêu chảy do Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng đối với hầu hết các kháng sinh, bao gồm sulbactam natri/cefoperazon natri và mức độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng dẫn đến tử vong. Điều trị với các chất kháng sinh sẽ làm thay đổi quần thể vi khuẩn tự nhiên trong ruột dẫn đến sự phát triển quá mức của C difficile.

Clostridium difficile sinh ra độc tố A và B góp phần làm phát triển bệnh tiêu chảy do Clostridium difficile. Các chủng C. difficile sinh nhiều độc tố là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì các nhiễm khuẩn này có thể khó điều trị khi dùng các liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ đại tràng. Cần phải nghĩ đến tiêu chảy do Clostridium difficile ở tất cả các bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Cần theo dõi bệnh sử cẩn thận vì đã có báo cáo về tiêu chảy do Clostridium difficile xảy ra trong hơn 2 tháng kể từ khi điều trị bằng kháng sinh.

Sử dụng ở trẻ em:

Sulbactam/cefoperazone được sử dụng hiệu quả ở trẻ em. Thuốc chưa được nghiên cứu rộng rãi ở trẻ sinh non hay trẻ sơ sinh. Vì vậy, trước khi điều trị cho trẻ sinh non và trẻ sơ sinh phải cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra Xem mục 5.3 Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng – Sử dụng trong nhi khoa).

Cefoperazone không chiếm chỗ của bilirubin đã gắn kết với protein huyết tương.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Nghiên cứu lâm sàng với sulbactam/cefoperazone cho thấy thuốc hầu như không ảnh hưởnglên khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Nghiên cứu sinh sản trên chuột dùng liều cao hơn ở người 10 lần cho thấy không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản và không gây quái thai. Sulbactam và cefoperazon có qua nhau thai. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai. Vì nghiên cứu trên súc vật không thể giúp đoán trước tất cả các phản ứng trên người, nên tránh dùng thuốc trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Cefoperazon và sulbactam được bài tiết qua sữa rất ít. Tuy nhiên phải lưu ý khi sử dụng SULPERAZONE ở người đang cho con bú dù cả hai chất sulbactam và cefoperazon rất ít qua sữa mẹ

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Nói chung Sulbactam/cefoperazone dung nạp tốt. Phần lớn các tác dụng ngoại ý thường là nhẹ hay trung bình và sẽ hết khi tiếp tục điều trị. Dữ liệu lâm sàng thu được từ các nghiên cứu so sánh và không so sánh trên gần 2500 bệnh nhân quan sát thấy:

Đường tiêu hóa: Cũng như các kháng sinh khác, phần lớn các tác dụng ngoại ý khi dùng sulbactam/cefoperazone thường là trên đường tiêu hoá. Phân lỏng hoặc tiêu chảy 3,9% tiếp theo sau là buồn nôn hay nôn 0,6%.

Phản ứng da: Giống như các penicillin và cephalosporin khác, tác dụng ngoại ý do tăng mẫn cảm là nổi sẩn đỏ 0,6% và mề đay 0,08%. Phản ứng dễ xảy ra ở người có tiền căn dị ứng, đặc biệt là dị ứng với penicillin.

Huyết học: Bạch cầu trung tính có thể giảm nhẹ 0,4% (5/1131). Giống như những kháng sinh họ beta-lactam khác, khi điều trị lâu dài có thể bị giảm bạch cầu trung tính 0,5% (9/1696). Ở một số bệnh nhân, test Coombs dương tính 5,5% (15/269) trong quá trình điều trị. Có báo cáo giảm hemoglobin 0,9% (13/1416) và hematocrit 0,9% (13/1409) phù hợp với y văn khi điều trị bằng cephalosporin. Tăng bạch cầu ái toan 3,5% (40/1130) và giảm tiểu cầu máu 0,8% (11/1414) thoáng qua cũng có thể xảy ra. Giảm prothrombin máu cũng đã được báo cáo 3,8% (10/262).

Các tác dụng ngoại ý khác: Nhức đầu 0,04%, sốt 0,5%, đau nơi tiêm 0,08% và rét run 0,04%.

Xét nghiệm bất thường: Tăng tạm thời xét nghiệm chức năng gan ASAT 5,7% (94/1638), ALAT 6,2% (95/1529), phosphatase kiềm 2,4% (37/1518) và bilirubin 1,2% (12/1040).

Phản ứng tại chỗ: Sulbactam/Cefoperazone dung nạp tốt khi dùng đường tiêm bắp. Đôi khi có đau thoáng qua sau khi tiêm bắp. Giống như những penicillin và cephalosporin khác, tiêm truyền tĩnh mạch sulbactam/cefoperazone bằng ống truyền có thể gây viêm tĩnh mạch 0,1% tại vị trí tiêm truyền ở một vài bệnh nhân.

* Sau khi thuốc lưu hành, các tác dụng ngoại ý sau đây đã được báo cáo:

Tổng quát: Phản ứng phản vệ (gồm cả sốc).

Tim mạch: Tụt huyết áp.

Tiêu hoá: Viêm đại tràng màng giả.

Huyết học: Giảm bạch cầu.

Da: Ngứa, hội chứng Stevens Johnson.

Tiết niệu: Tiểu máu.

Mạch máu: Viêm mạch.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Rượu: Khi bệnh nhân dùng rượu trong thời gian sử dụng cefoperazon và ngay cả trong vòng 5 ngày sau khi ngưng thuốc, có một số người bị phản ứng đỏ mặt, đổ mồ hôi, nhức đầu và nhịp tim nhanh. Khi dùng những cephalosporin khác, đôi khi cũng bị phản ứng tương tự nếu bệnh nhân có uống bia rượu trong thời gian dùng thuốc nên cần cho bệnh nhân biết không nên dùng bia rượu trong thời gian điều trị với sulbactam/cefoperazone. Đối với những bệnh nhân phải nuôi ăn bằng ống hoặc đường tĩnh mạch, tránh dùng dung dịch có ethanol.

Thuốc lợi tiểu: Cần giám sát chặt chẽ chức năng thận khi dùng thuốc này cùng các thuốc lợi tiểu do đã có ghi nhận tình trạng rối loạn thận tăng lên khi sử dụng thuốc lợi tiểu đồng thời với các thuốc tương tự (các kháng sinh cephem khác).

Tương tác giữa thuốc và xét nghiệm cận lâm sàng: Xét nghiệm đường niệu có thể bị dương tính giả khi dùng dung dịch Benedict hoặc Fehling.

4.9 Quá liều và xử trí:

Thông tin về độ độc cấp tính của cefoperazon natri và sulbactam natri trên người còn hạn chế. Dùng quá liều thuốc sẽ gây những biểu hiện chủ yếu là phản ứng quá mức của những phản ứng không mong muốn như đã được báo cáo. Nồng độ kháng sinh beta-lactam cao trong dịch não tủy có thể gây ra tác dụng trên thần kinh, bao gồm co giật. Vì cả cefoperazon và sulbactam đều bị thải trừ khỏi hệ tuần hoàn bằng lọc máu, các thủ thuật này có thể dùng để tăng thải trừ thuốc khỏi cơ thể cho bệnh nhân bị suy chức năng thận dùng quá liều.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc:

5.1. Dược lực học:

Thành phần kháng vi khuẩn của sulbactam/cefoperazon là cefoperazon, một loại cephalosporin thế hệ thứ ba, có tác dụng chống các vi khuẩn nhạy với thuốc bằng cách ức chế mạnh sự hình thành của các peptidoglycan liên kết chéo trong hệ thống tổng hợp vách tế bào ở giai đoạn tăng trưởng của vi khuẩn. Sulbactam không có bất kỳ hoạt tính kháng khuẩn có lợi nào, ngoại trừ trên Neisseriaceae và Acinetobacter. Tuy nhiên, nghiên cứu sinh hóa với hệ vi khuẩn không tế bào đã cho thấy nó là một chất ức chế không hồi phục của các men beta-lactamase quan trọng nhất do vi khuẩn kháng beta-lactam sản sinh.

Khả năng của sulbactam trong việc ngăn chặn sự phá hủy các penicillin và cephalosporin bởi các vi khuẩn kháng thuốc đã được khẳng định trong các nghiên cứu toàn hệ vi khuẩn sử dụng các chủng kháng thuốc trong đó sulbactam thể hiện sự đồng vận rõ rệt với penicillin và cephalosporin. Vì sulbactam cũng liên kết với một số protein liên kết penicillin, các chủng nhạy cảm cũng trở nên nhạy cảm hơn với sulbactam/cefoperazon so với chỉ riêng cefoperazon.

Hỗn hợp sulbactam và cefoperazon có hoạt tính kháng được tất cả các vi khuẩn nhạy với cefoperazon. Ngoài ra nó thể hiện hoạt tính đồng vận (nồng độ ức chế tối thiểu của hỗn hợp giảm đến bốn lần so với nồng độ ức chế tối thiểu của mỗi thành phần) ở một loạt các vi khuẩn, rõ rệt nhất ở các vi khuẩn sau đây:

Haemophilus influenzae

Các loài Bacteroides.

Các loài Staphylococcus.

Acinetobacter calcoaceticus

Enterobacter aerogenes

Escherichia coli

Proteus mirabilis

Klebsiella pneumoniae

Morganella morganii

Citrobacter freundii

Enterobacter cloacae

Citrobacter diversus

Sulbactam/cefoperazon có hoạt tính in vitro kháng nhiều loại vi khuẩn đa dạng có ý nghĩa về mặt lâm sàng:

*Các Vi khuẩn Gram dương:

Staphylococcus aureus, các chủng tạo ra và không tạo ra penicillinase

Staphylococcus epidermidis

Streptococcus pneumoniae (tên cũ là Diplococcus pneumoniaae)

Streptococcus pyogenes (liên cầu khuẩn tan huyết beta nhóm A)

Streptococcus agalactiae (liên cầu khuẩn tan huyết beta nhóm B)

Hầu hết các chủng liên cầu khuẩn tan huyết beta khác

Nhiều chủng Streptococcus faecalis (enteroccocus)

*Các vi khuẩn Gram âm:

Escherichia coli

Các loài Klebsiella.

Các loài Enterobacter.

Các loài Citrobacter.

Haemophilus influenzae

Proteus mirabilis

Proteus vulgaris

Morganella morganii (tên cũ là Proteus morganii)

Providencia rettgeri (tên cũ là Proteus rettgeri)

Các loài Providencia.

Các loài Serratia. (gồm cả S. marcescens)

Các loài Salmonella, Shigella.

Pseudomonas aeruginosa và một số loài Pseudomonas. khác

Acinetobacter calcoaceticus

Neisseria gonorrhoeae

Neisseria meningitidis

Bordetella pertussis

Yersinia enterocolitica

*Vi khuẩn kỵ khí:

Bacilli gram-âm (bao gồm Bacteroides fragilis, các loài Bacteroides khác, và các loài Fusobacterium)

Cầu khuẩn gram dương và gram âm (bao gồm Peptococcus, Peptostreptococcus và các loài Veillonella)

Bacilli gram dương (bao gồm Clostridium, Eubacterium và các loài Lactobacillus)

Sau đây là bảng ranh giới xác định độ nhạy cảm của sulbactam/cefoperazon:

 . Nồng độ ức chế tối thiểu MIC (mcg/ml tính theo nồng độ cefoperazone) Kích thước vùng đĩa kháng sinh (Kirty Bauer) mm
Nhạy cảm ≤ 16 ≥ 21
Trung gian 17-63 16-20
Kháng ≥ 64 ≤ 15

Để xác định MIC, pha loãng dần sulbactam/cefoperazone theo tỉ lệ 1/1 SBT/SPZ với phương pháp thạch hay canh cấy. Khuyến cáo dùng đĩa kháng sinh có 30 mcg sulbactam và 75 mcg cefoperazone. Nếu phòng xét nghiệm cho kết quả “nhạy cảm” tức là vi khuẩn gây bệnh rất có thể đáp ứng với SBT/SPZ. Nếu kết quả là “kháng”, vi khuẩn có lẽ sẽ không đáp ứng. Kết quả “trung gian” gợi ý rằng vi khuẩn sẽ nhạy cảm với SBT/SPZ nếu liều cao hơn được sử dụng hay nếu tình trạng nhiễm khuẩn chỉ khu trú ở phần mô hay dịch cơ thể có thể đạt được nồng độ kháng sinh cao.

Các giới hạn kiểm soát chất lượng sau đây được khuyến nghị cho đĩa 30 mcg/75 mcg sulbactam/cefoperazon:

Dòng kiểm chứng Đường kính vô khuẩn (mm)
Acinetobacter spp., ATCC 43498 26-32
Pseudomonas aeruginosa, ATCC 27853 22-28
Echerichia coli, ATCC 25922 27-33
Staphylococcus aureus, ATCC 25923 23-30

.

Cơ chế tác dụng:

Cefoperazone là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, có tác dụng diệt khuẩn do ức chế sự tổng hợp thành của tế bào vi khuẩn đang phát triển và phân chia. Cefoperazone rất bền vững với các beta-lactamase được tạo thành ở hầu hết các vi khuẩn Gram âm nên có hoạt tính mạnh trên phổ rộng của vi khuẩn Gram âm và một số vi khuẩn Gram dương. Thường có tác dụng chống các vi khuẩn kháng với các kháng sinh beta-lactam khác.

Sulbactam là một penicillanic acid sulfone, chất ức chế không thuận nghịch cả hai loại beta-lactamase qua trung gian plasmid và nhiễm sắc thể. Sulbactam chỉ có hoạt tính kháng khuẩn yếu khi sử dụng đơn độc.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Khoảng 84% liều sulbactam và 25% liều cefoperazon trong phối hợp sulbactam / cefoperazon được bài tiết qua thận. Hầu hết liều cefoperazon còn lại được bài tiết qua mật. Sau khi dùng sulbactam/cefoperazon, thời gian bán thải trung bình của sulbactam là khoảng 1 giờ còn thời gian bán thải trung bình của cefoperazon là 1,7 giờ. Nồng độ trong huyết thanh đã được chứng minh là tỷ lệ thuận với liều dùng. Những giá trị này phù hợp với các giá trị được công bố trước đó cho các chất khi cho dùng riêng biệt.

Nồng độ đỉnh trung bình của sulbactam và cefoperazon sau khi dùng 2 gram sulbactam/cefoperazon (1 g sulbactam, 1 g cefoperazon) qua tĩnh mạch sau 5 phút lần lượt là 130,2 và 236,8 mcg/ml. Điều này cho thấy thể tích phân bố lớn hơn của sulbactam (Vd = 18,0-27,6 L) so với của cefoperazon (Vd= 10,2-11,3 L).

Sau khi tiêm bắp 1,5 g sulbactam/cefoperazon (0,5 g sulbactam, 1 g cefoperazon), nồng độ đỉnh trong huyết thanh của sulbactam và cefoperazon đạt được từ 15 phút đến 2 giờ sau khi dùng. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh là 19,0 và 64,2 mcg/ml lần lượt cho sulbactam và cefoperazon.

Cả sulbactam và cefoperazon đều được phân bố tốt vào một loạt các mô và dịch bao gồm mật, túi mật, da, ruột thừa, ống dẫn trứng, buồng trứng, tử cung, và các cơ quan khác.

Không có bằng chứng nào về tương tác dược động học giữa sulbactam và cefoperazon khi dùng đồng thời dưới dạng sulbactam/cefoperazon.

Sau khi dùng đa liều, không có thay đổi đáng kể ở đặc tính dược động học của một trong hai thành phần của sulbactam/cefoperazon và không quan sát thấy hiện tượng tích lũy khi dùng thuốc từ 8 đến 12 giờ một lần.

Dùng trong rối loạn chức năng gan:

Xem mục 4.4 Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng.

Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận:

Ở các bệnh nhân với tình trạng chức năng thận khác nhau được cho dùng sulbactam/cefoperazon, độ thanh thải của sulbactam có tương quan rõ với độ thanh thải Creatinin. Các bệnh nhân suy thận hoàn toàn có thời gian bán thải của sulbactam dài hơn đáng kể (trung bình 6,9 và 9,7 giờ trong các nghiên cứu riêng biệt). Thẩm phân máu làm thay đổi đáng kể thời gian bán thải, độ thanh thải toàn thân, và thể tích phân bố của sulbactam. Không quan sát thấy thay đổi đáng kể về đặc tính dược động học của cefoperazon ở bệnh nhân suy thận.

Sử dụng ở người cao tuổi:

Đặc tính dược động học của sulbactam/cefoperazon đã được nghiên cứu ở người cao tuổi bị suy thận và tổn thương chức năng gan. Cả sulbactam và cefoperazon đều thể hiện thời gian bán thải dài hơn, độ thanh thải thấp hơn, và thể tích phân bố lớn hơn so với dữ liệu ở người tình nguyện bình thường. Đặc tính dược động học của sulbactam có tương quan rõ với mức độ rối loạn chức năng thận trong khi đặc tính dược động học của cefoperazon có tương quan rõ với mức độ rối loạn chức năng gan.

Sử dụng ở trẻ em:

Các nghiên cứu ở bệnh nhân nhi đã cho thấy không có thay đổi đáng kể về đặc tính dược động học của các thành phần của sulbactam/cefoperazon so với các giá trị ở người lớn. Thời gian bán thải trung bình ở trẻ em dao động từ 0,91 đến 1,42 giờ với sulbactam và từ 1,44 đến 1,88 giờ với cefoperazon.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Sử dụng ở trẻ em

Cefoperazon có ảnh hưởng xấu đến tinh hoàn của chuột cống trước tuổi dậy thì trong tất cả các liều được thử nghiệm. Tiêm dưới da 1.000 mg/kg mỗi ngày (gấp khoảng 16 lần liều ở người lớn bình thường) dẫn đến giảm trọng lượng tinh hoàn, bế tinh, giảm dần số tế bào mầm và tình trạng tạo không bào của bào tương tế bào Sertoli. Mức độ nghiêm trọng của tổn thương phụ thuộc vào liều dùng trong phạm vi 100 đến 1.000 mg/kg mỗi ngày; liều thấp làm giảm nhẹ lượng tinh bào. Tác dụng này không được quan sát thấy ở chuột cống trưởng thành. Các tổn thương về mô có thể phục hồi ở tất cả các liều dùng ngoại trừ liều cao nhất. Tuy nhiên, các nghiên cứu này không đánh giá sự phát triển tiếp theo của chức năng sinh sản ở chuột cống. Mối quan hệ của những phát hiện này với con người là chưa rõ.

Khi sulbactam/cefoperazon (1:1) được tiêm dưới da cho chuột cống mới sinh trong 1 tháng, quan sát thấy giảm trọng lượng tinh hoàn và ống dẫn tinh chưa phát triển trong các nhóm được cho dùng 300 + 300 mg/kg/ngày. Vì có sự thay đổi lớn về mức độ phát triển của tinh hoàn ở các cá thể chuột cống non và vì quan sát thấy tinh hoàn chưa phát triển trong các cá thể đối chứng, nên chưa biết chắc được về bất kỳ mối liên quan nào với thuốc nghiên cứu. Không có phát hiện như thế này ở chó sơ sinh với các liều hơn 10 lần liều của người lớn bình thường.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Không có.

6.2. Tương kỵ :

Aminoglycosid

Không được trộn trực tiếp dung dịch sulbactam/cefoperazon với aminoglycosid, do có sự tương kỵ về vật lý giữa chúng. Nếu cần điều trị kết hợp giữa sulbactam/cefoperazon và aminoglycosid (xem mục 4.1 Chỉ định điều trị – Trị liệu kết hợp), thì có thế thực hiện bằng cách truyền ngắt quãng xen kẽ nhau với điều kiện là phải sử dụng ống truyền tĩnh mạch riêng biệt, và ống truyền tĩnh mạch thứ nhất phải được rửa kỹ bằng một dung dịch thích hợp trước lần truyền tiếp theo. Các liều sulbactam/cefoperazon nên được cho dùng vào các thời điểm cách thời điểm dùng aminoglycosid càng lâu càng tốt.

Dung dịch Ringer lactat

Nên tránh pha ngay từ đầu với dung dịch Ringer lactat do hỗn hợp này đã được chứng minh là tương kỵ. Tuy nhiên, có thể dùng quy trình pha hai bước, bước đầu pha với nước pha tiêm sẽ cho ra một hỗn hợp tương thích, rồi sau đó pha loãng thêm bằng dung dịch Ringer lactat (xem mục Hướng dẫn sử dụng – Dung dịch Ringer lactat).

Lidocaine

Nên tránh pha ngay từ đầu với dung dịch lidocaine HC1 2% do hỗn hợp này đã được chứng minh là tương kỵ. Tuy nhiên, có thể dùng quy trình pha hai bước, bước thứ nhất pha trong nước pha tiêm sẽ cho ra một hỗn hợp tương thích rồi sau đó pha loãng thêm bằng dung dịch lidocaine HC1 2% (xem mục Hướng dẫn sử dụng – Lidocaine).

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Dung dịch đã pha: dung dịch đã pha có thể được bảo quản ờ nhiệt độ không quá 30°C trong 24 giờ

6.4. Thông tin khác :

Hỗn hợp sulbactam natri/cefoperazon natri được bào chế dưới dạng bột khô để pha tiêm theo tỷ lệ 1:2 (hoặc 1:1) sulbactam (SBT)/cefoperazon (CPZ) tự do.

Sulbactam natri là một dẫn chất của nhân penicilin cơ bản. Nó là một chất ức chế men beta-lactamase không hồi phục chỉ dùng qua đường tiêm, về mặt hóa học nó là muối penicillinat sulphon natri. Mỗi gam Sulbactam natri chứa 92 mg natri (4 mEq). Sulbactam là một chất bột kết tinh màu trắng ngà tan nhiều trong nước. Khối lượng phân tử là 255,22.

Cefoperazon natri là một kháng sinh bán tổng hợp cephalosporin phổ rộng chỉ dùng qua đường tiêm. Mỗi gam Cefoperazon natri chứa 34 mg natri (1,5 mEq). Cefoperazon là một chất bột kết tinh màu trắng tan vô hạn trong nước. Khối lượng phân tử là 667,65..

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

HDSD Thuốc Sulperazone do Haupt Pharma Latina S.r.l sản xuất (2013).

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM