Sodium chloride (Natri clorid / NaCl)

Thuốc Sodium chloride (Natri clorid / NaCl) là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Sodium chloride (Natri clorid / NaCl) (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Sodium chloride (Natri clorid / NaCl)

Phân loại: Khoáng chất và chất điện giải. Dung dịch truyền, dung dịch sát khuẩn tại chỗ, dung dịch nhỏ mắt, nhỏ mũi.

Nhóm pháp lý: Thuốc uống, thuốc dùng ngoài, Thuốc tra mắt, tra mũi với nồng độ 0,9% là thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs), các loại khác là thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine).

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A12CA01, B05CB01, B05XA03.

Brand name:

Generic : Sodium Chloride intravenous infusion BP (0,9% w/v) – NIR-NS, Sodium Chloride Injection BP (0.9% W/V) , Sodium Chloride Injection, Natri clorid 0,9% Bidiphar, Ninosat, Natri Clorid 0,9% Apimed, Tiotic, Coolzz trẻ em, Nasomom – 4 tinh dầu, Nasomom – 4 tinh dầu trẻ em, Nasomom trẻ em, Ivis Salty, Dksalt, Eskar, Eyehep, Natri Clorid 0,9%(DKPharma), Optamix, Thuốc nhỏ mắt, mũi Natri cloride 0,9% Medipharco, Efticol 0,9%, Natri clorid 0,9% F.T Pharma, Natri Clorid F.T, Natri Clorid F.T nước súc miệng, Natri clorid 0,9% Agimexpharm, Natri clorid An Thiên, Nước muối sinh lý Natri clorid 0,9%, Dung dịch Natri Clorid 0,9%, BFS-Natri clorid, Nebusal, Q-mumasa baby , VNP Spray Baby, Nacofar, Natri Clorid 0,9% Pharmedic, Musily, Natricol, Avisla, Thuốc nhỏ mắt, nhỏ mũi Natri clorid 0,9%, Natri clorid 0,9% Hà Nội Pharma, Ozto, Natri clorid 0,9% Hải Phòng, Natri clorid 0,9% Nam Hà, Vimaxx Lights, Sodium chloride 0,9% Otsuka, TP Natri clorid 0,9%, Gonsa Natri clorid 0,9%, Natri clorid 0,9% Vidipha, Dung dịch rửa vết thương Natri clorid 0,9%, Natri clorid 10% Vinphaco, Avozzim, Natri Clorid 0,9% HD Pharma, Natri clorid 0,9% Hải Dương, Eyethepharm, Natri clorid 0,9% Thephaco, Natri clorid 0,9% Kabi, Natri clorid 10% Kabi, Natri clorid 3% Kabi, Nasolspray, Natri Clorid 0,9% Mekophar, Sodium Chloride 0,9%, Sodium Chloride 10% Mekophar, Sodium chloride 3%, Dung dịch Natri clorid 0,9% Hóa dược, Natri Clorid 0,9% Pymepharco, Medietfikoleye, Natri Clorid 0.9% Traphaco, Osla baby, Osla, Nước muối Natri clorid 0,9%, Dịch truyền tĩnh mạch Natri clorid 0,45%, Dịch truyền tĩnh mạch Natri Clorid 0,9%, Natri clorid 0,9% B.Braun, Natri clorid 0,9% ALLOMED, Natri clorid 0,9% Sun Garden, 0.9% Sodium Chloride Solution for I.V. Infusion, Sodium chloride 0,9% solution for irrigation, Chlorure de sodium 0,9%, Sodium chloride Proamp 0,2g/ml (20%), Sodium Chloride intravenous infusion BP (0,9%w/v)-Nir-NS, NS, Salnor, Sodium Chloride Injection 500ml :4,5g, Sodium Chloride Intravenous infusion 0,9% w/v, Sodium Chloride Injection , Sodium Chloride…

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm truyền: 0,2%; 0,45%; 0,9%; 3%; 10%; 20%

Dung dịch vô khuẩn dùng trong phẫu thuật 0,9%..

Dung dịch dùng ngoài 0,9%;

Dung dịch nhỏ mắt 0,9%; 33mg/15ml; 42mg/15ml

Dung dịch dùng cho mũi: 0,4% ; 0,6% ; 0,9% (bao gồm dạng xịt)

Dung dịch khí dung Nebusal 3%, 6% (Hiện đã đăng ký dưới dạng Thiết bị y tế)

Viên nén: 650 mg, 1 g; viên bao tan trong ruột: 1 g; viên tan chậm: 600 mg.

Chế phẩm phối hợp dùng để bù nước và điện giải.

Thuốc tham khảo:

NATRI CLORID 0,9% (VIDIPHA)
Mỗi chai nhỏ mắt 10 ml có chứa:
Natri clorid …………………………. 90 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Bổ sung natri clorid và nước trong trường hợp mất nước: Tiêu chảy, sốt cao, sau phẫu thuật, mất máu.

Phòng và điều trị thiếu hụt natri và clorid do bài niệu quá mức hoặc hạn chế muối quá mức; phòng co cơ (chuột rút) và mệt lả do ra mồ hôi quá nhiều vì nhiệt độ cao.

Dung dịch tiêm natri clorid nhược trương (0,45%) được dùng chủ yếu làm dung dịch bồi phụ nước, và có thể sử dụng để đánh giá chức năng thận, để điều trị đái tháo đường tăng áp lực thẩm thấu.

Dung dịch natri clorid đẳng trương (0,9%) được dùng rộng rãi để thay thế dịch ngoại bào và trong xử lý nhiễm kiềm chuyển hóa có mất dịch và giảm natri nhẹ; và là dịch dùng trong thẩm tách máu, dùng khi bắt đầu và kết thúc truyền máu.

Dung dịch natri ưu trương (3%, 5%, 10%) dùng cho trường hợp thiếu hụt natri clorid nghiêm trọng cần phục hồi điện giải nhanh; (thiếu hụt natri clorid nghiêm trọng có thể xảy ra khi có suy tim hoặc giảm chức năng thận, hoặc trong khi phẫu thuật hoặc sau phẫu thuật). Còn được dùng khi giảm natri và clor huyết do dùng dịch không có natri trong nước và điện giải trị liệu, và khi xử lý trường hợp dịch ngoại bào pha loãng quá mức sau khi dùng quá nhiều nước (thụt hoặc truyền dịch tưới rửa nhiều lần vào trong các xoang tĩnh mạch mở khi cắt bỏ tuyến tiền liệt qua niệu đạo).

Dung dịch tiêm natri clorid 20% được truyền nhỏ giọt qua thành bụng vào trong buồng ối để gây sảy thai muộn trong 3 tháng giữa của thai kỳ (thai ngoài 16 tuần). Sau khi truyền nhỏ giọt qua thành bụng vào trong buồng ối dung dịch này với liều được khuyên dùng, sảy thai thường xảy ra trong vòng 72 giờ ở khoảng 97% người bệnh.

Thuốc tiêm natri clorid 0,9% cũng được dùng làm dung môi pha tiêm truyền một số thuốc tương hợp.

Dung dịch rửa đẳng trương (có nồng độ 0,9%, 0,9%; 33mg/15ml; 42mg/15ml….) được dùng rửa mắt và các trường hợp khô rát mắt. Dùng rửa mũi, phụ trị nghẹt mũi.

Dung dịch tưới rửa 0,9% được dùng trong các trường hợp tưới, rửa, tráng trong các phẫu thuật thông thường, rửa, tráng, ngâm bông băng phẫu thuật, dụng cụ và các mẫu xét nghiệm.

Dung dịch dùng ngoài Natri clorid 0,9% được dùng trong các trường hợp: Rửa vết thương hở và kín. Súc miệng để vệ sinh răng miệng, họng mỗi ngày.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Natri clorid có thể uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Khi có chỉ định dùng dung dịch natri clorid 3% hoặc 5%, các dung dịch này phải được tiêm vào một tĩnh mạch lớn, không được để thuốc thoát mạch. Natri clorid còn được dùng bằng đường khí dung qua miệng.

Liều dùng:

Liều dùng natri clorid tùy thuộc vào tuổi, cân nặng, tình trạng mất nước, cân bằng acid-base và điện giải của người bệnh.

Nhu cầu natri và clorid ở người lớn thường có thể được bù đủ bằng tiêm truyền tĩnh mạch 1 lít dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hàng ngày hoặc 1 – 2 lít dung dịch tiêm natri clorid 0,45%.

Liều thông thường ban đầu tiêm tĩnh mạch dung dịch natri clorid 3 hoặc 5% là 100 ml tiêm trong 1 giờ, trước khi tiêm thêm, cần phải định lượng nồng độ điện giải trong huyết thanh bao gồm cả clorid và bicarbonat. Tiêm truyền tĩnh mạch dung dịch 3 hoặc 5% natri clorid không được vượt quá 100 ml/giờ.

Liều uống thay thế thông thường natri clorid là 1 – 2 g, 3 lần mỗi ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Người bệnh trong tình trạng dùng natri và clorid sẽ có hại: Người bệnh bị tăng natri huyết, bị ứ dịch.

Dung dịch natri clorid 20%: Chống chỉ định khi đau đẻ, tử cung tăng trương lực, rối loạn đông máu.

Dung dịch ưu trương (3%, 5%): Chống chỉ định khi nồng độ điện giải huyết thanh tăng, bình thường hoặc chỉ giảm nhẹ.

4.4 Thận trọng:

Hết sức thận trọng với người bệnh suy tim sung huyết hoặc các tình trạng giữ natri hoặc phù khác. Người bệnh suy thận nặng, xơ gan, đang dùng các thuốc corticosteroid hoặc corticotropin.

Đặc biệt thận trọng với người bệnh cao tuổi và sau phẫu thuật. Không được dùng các dung dịch natri clorid có chất bảo quản alcol benzylic để pha thuốc cho trẻ sơ sinh vì đã có nhiều trường hợp tử vong ở trẻ sơ sinh dưới 2,5 kg thể trọng khi dùng các dung dịch natri clorid có chứa 0,9% alcol benzylic để pha thuốc.

Truyền nhỏ giọt dung dịch natri clorid 20% vào buồng ối chỉ được tiến hành do các thầy thuốc được đào tạo về chọc màng ối qua bụng, làm tại bệnh viện có đủ phương tiện ngoại khoa và chăm sóc tăng cường.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: Miễn xếp loại

US FDA pregnancy category: C (đường uống) , loại khác : A

Thời kỳ mang thai:

Thuốc an toàn cho người mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Thuốc không ảnh hưởng tới việc cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Hầu hết các phản ứng phụ có thể xảy ra sau khi tiêm do dung dịch nhiễm khuẩn hoặc do kỹ thuật tiêm. Khi dùng các chế phẩm không tinh khiết có thể gây sốt, nhiễm khuẩn ở chỗ tiêm và thoát mạch. Tăng thể tích máu hoặc triệu chứng do quá thừa hoặc thiếu hụt một hoặc nhiều ion trong dung dịch cũng có thể xảy ra.

Dùng quá nhiều natri clorid có thể làm tăng natri huyết và lượng clorid nhiều có thể gây mất bicarbonat kèm theo tác dụng acid hóa.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Nếu có một phản ứng có hại nào xảy ra, phải ngừng truyền thuốc ngay. Kiểm tra tình trạng người bệnh và điều trị thích hợp nếu cần.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Thừa natri làm tăng bài tiết lithi; thiếu natri có thể thúc đấy lithi bị giữ lại và tăng nguy cơ gây độc; người bệnh dùng lithi không được ăn nhạt.

Nước muối ưu trương dùng đồng thời với oxytocin có thể gây tăng trương lực tử cung, có thể gây vỡ tử cung hoặc rách cổ tử cung. Cần theo dõi khi dùng đồng thời.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, co cứng bụng, khát, giảm nước mắt và nước bọt, hạ kali huyết, tăng natri huyết, vã mồ hôi, sốt cao, tim nhanh, tăng huyết áp, suy thận, phù ngoại biên và phù phổi, ngừng thở, nhức đầu, hoa mắt, co giật, hôn mê và tử vong.

Điều trị: Trong trường hợp mới dùng natri clorid, gây nôn hoặc rửa dạ dày kèm theo điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Khi có tăng natri huyết, nồng độ natri phải được điều chỉnh từ từ với tốc độ không vượt quá 10 – 12 mmol/lít hàng ngày: Tiêm truyền tĩnh mạch các dung dịch natri clorid nhược trương và đẳng trương (nhược trương đối với người bệnh ưu trương); khi thận bị thương tổn nặng, nếu cần thiết, có thể thẩm phân.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Khi tiêm tĩnh mạch, dung dịch natri clorid là nguồn cung cấp bổ sung nước và chất điện giải. Dung dịch natri clorid 0,9% (đẳng trương) có áp suất thẩm thấu xấp xỉ với dịch trong cơ thể.

Natri là cation chính của dịch ngoại bào và có chức năng chủ yếu trong điều hoà sự phân bố nước, cân bằng nước, điện giải và áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể. Natri kết hợp với clorid và bicarbonat trong điều hoà cân bằng acid-base, được thể hiện bằng sự thay đổi nồng độ clorid trong huyết thanh. Clorid là anion chính của dịch ngoại bào.

Dung dịch tiêm natri clorid có khả năng gây bài niệu phụ thuộc vào thể tích tiêm truyền và điều kiện lâm sàng của người bệnh. Dung dịch 0,9% natri clorid không gây tan hồng cầu.

Cơ chế tác dụng:

Natri là cation chính của dịch ngoại bào và có chức năng chủ yếu trong điều hoà sự phân bố nước, cân bằng nước, điện giải và áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể.

Dung dịch natri clorid 0,9% (đẳng trương) có áp suất thẩm thấu xấp xỉ với dịch trong cơ thể.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Natri clorid được hấp thu qua đường tiêu hóa và có thể được hấp thu rất nhanh bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch. Thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, nhưng cũng được thải trừ qua mồ hôi, nước mắt và nước bọt.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Nước cất.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Ở nhiệt độ không quá 30°C.

Đóng nắp lọ ngay sau khi dùng. Chỉ dùng trong 15 ngày sau khi mở nắp lọ.

Bảo quản các thuốc tiêm ở nhiệt độ phòng, tránh nóng và đông lạnh; chỉ dùng dung dịch không có chất gây sốt.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM

Pharmog Team

Pharmog Team

Được thành lập từ năm 2017 bởi các dược sỹ, bác sỹ trẻ có chuyên môn tốt với mục đích quảng bá, tuyên truyền thông tin về dược tới nhân viên y tế.