Ranitidine – Ratylno

Thuốc Ratylno là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Ratylno (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Ranitidine

Phân loại: Thuốc kháng thụ thể histamin H2. Thuốc giảm tiết acid dạ dày

Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC với hàm lượng dưới 75mg , các hàm lượng còn lại là thuốc kê đơn – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A02BA02.

Biệt dược gốc: Zantac

Biệt dược: Ratylno

Hãng sản xuất : Micro Labs Limited

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Ngày 02/10/2019, Cục Quản lý Dược đã có công văn số 16814/QLD-CL thông báo thu hồi một số thuốc chứa ranitidin nhiễm tạp chất trong đó có các thuốc sau: Aciloc 150, Aciloc 300, Apo-Ranitidine 150 mg, Zantac Tablets, Zantac Injection, Ratylno-150, Hyzan Tablet 150 mg, Neoceptin R-150, Vesyca film coated tablet 150mg, Xanidine Tablet 150 mg, Zantac Syrup 150 mg/10 ml

Viên nén: 150 mg, 300 mg.

Thuốc tham khảo:

RATYLNO-300
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Ranitidine …………………………. 300 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

RATYLNO-150
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Ranitidine …………………………. 150 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Chỉ định để làm giảm triệu chứng loét dạ dày tá tràng – làm liền nhanh vết loét dạ dày tá tràng và ngăn chặn bệnh tái phát; Trào ngược dạ dày – thực quản và viêm thực quản do ăn mòn; Loét do stress; Hội chứng Zollinger-Ellison.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng uống.

Liều dùng:

Người lớn:

Liều thường dùng là 150 mg, hai lần một ngày, uống vào buổi sáng và tối. Có thể chọn sử dụng liều 300 mg một lần một ngày trước khi đi ngủ hoặc dùng 2 lần một ngày (mỗi lần 150 mg) tùy theo các triệu chứng nặng nhẹ.

Loét tá tràng và dạ dày: 150 mg x 2 lần một ngày trong 4 tuần.

Hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản: 150 mg x 2 lần một ngày trong 8 tuần.

Hội chứng Zollinger – Ellison: 150 mg x 2 hoặc 3 lần một ngày.

Trẻ em: Liều dùng cho trẻ em chưa được đánh giá đầy đủ trên lâm sàng. Tuy nhiên, Ranitidine đã được dùng thành công cho trẻ từ 8 – 18 tuổi với liều lên tới 150 mg, dùng 2 lần một ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Chống chỉ định Ranitidine ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với thuốc

4.4 Thận trọng:

Điều trị với thuốc kháng histamin H2 có thể che lấp các triệu chứng của ung thư dạ dày và làm chậm chẩn đoán bệnh này. Do đó khi có loét dạ dày hoặc bệnh nhân trung niên mới xuất hiện các triệu chứng khó tiêu, cần loại trừ khả năng bị ung thư trước khi điều trị bằng Ranitidine.

Sử dụng cho trẻ em: Độ an toàn và tác dụng của Ranitidine trên trẻ em chưa được xác định.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, mệt mỏi, cho nên không nên lái xe hay vận hành máy móc khi dùng thuốc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B1

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Độ an toàn khi sử dụng Ranitidine trong thời kỳ mang thai chưa được xác định. Chỉ dùng trong thai kỳ khi thực sự cần thiết và hiệu quả thu được vượt hẳn những nguy hiểm có thể xảy đến với thai nhi.

Thời kỳ cho con bú:

Độ an toàn khi sử dụng Ranitidine trong thời kỳ mang thai chưa được xác định. Chỉ dùng trong thai kỳ khi thực sự cần thiết và hiệu quả thu được vượt hẳn những nguy hiểm có thể xảy đến với thai nhi.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Đau đầu, chóng mặt, táo bón, ỉa chảy và buồn nôn đã được báo cáo khi dùng Ranitidine. Ban đỏ xảy ra ở một vài bệnh nhân. Hiếm khi xảy ra khó chịu, buồn ngủ hoặc mất ngủ, rối loạn tâm thần, ảo giác, lo lắng và trầm cảm, chủ yếu ở bệnh nhân cao tuổi bệnh nặng. Hiếm khi xảy ra giảm thị lực.

Khác với Cimetidine, Ranitidine không có tác dụng kháng Androgen. Thực tế khi dùng Ranitidine thay cho Cimetidine sẽ không có biểu hiện vú to và liệt dương ở nam giới.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Liều cao thuốc kháng acid có thể làm giảm hấp thu. Ranitidine làm thay đổi sinh khả dụng của glipizide, metoprolol, nifedipine, các dihydropyridin khác, cefuroxime axetil và ketoconazole.

Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu Ranitidine

4.9 Quá liều và xử trí:

Hầu như không có vấn đề gì đặc biệt khi dùng quá liều ranitidin. Trường hợp dùng viên sủi bọt cần quan tâm đến nồng độ natri. Do không có thuốc giải độc đặc hiệu nên cần điều trị hỗ trợ và triệu chứng như sau:

Giải quyết co giật: Dùng diazepam tĩnh mạch;

Giải quyết chậm nhịp tim: Tiêm atropin;

Giải quyết loạn nhịp thất: Tiêm lidocain;

Theo dõi, khống chế tác dụng không mong muốn.

Nếu cần thiết, thẩm tách máu để loại thuốc khỏi huyết tương.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Ranitidine ức chế cạnh tranh thuận nghịch với tác dụng của histamin tại thụ thể H2. Ranitidine có tác dụng chọn lọc cao và không ảnh hưởng đến thụ thể H2 hoặc các thụ thể khác, ở nồng độ phân tử, tác dụng ức chế tiết acid của Ranitidine cao gấp 5 lần cimetidine. Ranitidine ức chế tiết acid trong đáp ứng với histamin, pentagastrin, bethanechol và thức ăn.

Cơ chế tác dụng:

Ranitidin là thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin, ức chế cạnh tranh với histamin ở thụ thể H2 của tế bào vách, làm giảm lượng acid dịch vị tiết ra cả ngày và đêm, cả trong tình trạng bị kích thích bởi thức ăn, insulin, amino acid, histamin hoặc pentagastrin.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Ranitidine được hấp thu tốt qua đường uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 3 giờ. Sự hấp thu Ranitidine không bị ảnh hưởng đáng kể khi uống cùng với các thuốc kháng acid hoặc thức ăn. Sinh khả dụng theo đường uống là khoảng 50% do bị chuyển hóa bước một. Đường thải trừ chính là qua nước tiểu với khoảng 30% liều uống được bài tiết dưới dạng không biến đổi.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

 

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM