Thuốc Xenical là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Xenical (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Orlistat
Phân loại: Thuốc điều trị béo phì. Chất ức chế lipase dạ dày-ruột.
Nhóm pháp lý: Thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A08AB01.
Brand name: XENICAL
Hãng sản xuất : Hoffmann – La Roche
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 120 mg : hộp 1, 2 hoặc 4 vỉ x 21 viên
Thuốc tham khảo:
| XENICAL | ||
| Mỗi viên nang cứng có chứa: | ||
| Orlistat | …………………………. | 120 mg |
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Xenical, kết hợp với chế độ giảm calo nhẹ, được chỉ định để điều trị béo phì hoặc bệnh nhân cân nặng quá mức có kèm theo các bệnh khác.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Nên uống thuốc với nước ngay trước, trong khi ăn hoặc cho đến 1 giờ sau mỗi bữa ăn chính. Nếu bỏ lỡ một bữa ăn hoặc bữa ăn không có chất béo thì không cần dùng orlistat.
Liều dùng quá 3 lần/ngày không tăng thêm lợi ích. Nếu bệnh nhân không thể giảm cân sau 12 tuần điều trị với Orlistat, nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Nếu cần có thể ngưng điều trị.
Lưu ý:
Chế độ ăn kiêng và tập thể dục là những phần quan trọng của chương trình giảm cân. Khuyến cáo nên bắt đầu chương trình ăn kiêng và tập thể dục trước khi bắt đầu điều trị với Orlistat.
Trong khi uống orlistat, bệnh nhân nên thực hiện chế độ cân bằng dinh dưỡng và giảm calo nhẹ, chứa khoảng 30% calo từ chất béo. Nên phân bố lượng chất béo carbohydrat và protein được ăn vào hàng ngày của 3 bữa ăn chính.
Nên tiếp tục chương trình ăn kiêng và tập thể dục sau khi ngưng điều trị với Orlistat. Tính an toàn và hiệu quả của thuốc dùng trên 4 năm chưa được đánh giá.
Liều dùng:
Liều chuẩn
Liều khuyến cáo của Xenical là một viên nang 120mg trong mỗi bữa ăn chính (trong bữa ăn hoặc cho đến sau khi ăn 60 phút). Nếu bữa ăn bị nhỡ hoặc không có chất béo, thì có thể bỏ thuốc không cần dùng.
Người bệnh cần theo chế độ dinh dưỡng cân đối, chế độ ăn ít calo có chứa khoảng 30% calo lấy từ chất béo. Lượng nhập hàng ngày về lipid, hydrat carbon và protein cần chia đều trong ba bữa ăn chính.
Dùng liều lớn hơn 120mg mỗi lần, dùng 3 lần trong ngày tỏ ra không mang thêm lợi ích gì.
Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt
Dữ liệu về việc dùng orlistat cho người lớn tuổi còn hạn chế. Tác dụng của orlistat trên những người bị suy gan và/hoặc suy thận chưa được nghiên cứu. Tuy nhiên, do orlistat được hấp thu rất ít nên không cần điều chỉnh liều ở người lớn tuổi và những người suy gan và/hoặc suy thận.
Các nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân suy gan và/hoặc suy thận và trẻ em dưới 12 tuổi chưa được tiến hành.
4.3. Chống chỉ định:
Chống chỉ định dùng Xenical ở người có hội chứng hấp thu kém mạn tính, ứ mật và ở người quá mẫn cảm với orlistat hoặc với bất kỳ thành phần nào trong sản phẩm thuốc.
4.4 Thận trọng:
Đa số bệnh nhân trong các nghiên cứu lâu dài tới 4 năm điều trị có hàm lượng các vitamin A, D, E và K và beta-caroten đều ở mức bình thường. Nhằm đảm bảo việc dinh dưỡng thích hợp nên nghĩ tới việc dùng thêm các vitamin. Nếu cần dùng thêm các vitamin thì cần uống ít nhất 2 giờ sau khi dùng Xenical hoặc trước khi đi ngủ.
Cần khuyên bệnh nhân tuân thủ các hướng dẫn về dinh dưỡng (xem phần Liều lượng và cách dùng). Những hiện tượng có thể gặp về tiêu hóa (xin đọc phần Tác dụng ngoại ý) có thể tăng lên khi uống Xenical với chế độ dinh dưỡng nhiều mỡ (như chế độ 2000 calo mỗi ngày, trong đó > 30% calo lấy từ mỡ, tương ứng > 67 gram mỡ). Cung cấp mỡ hàng ngày cần chia đều cho ba bữa ăn chính. Nếu một khi chỉ dùng Xenical với một bữa ăn quá nhiều mỡ, thì khả năng rối loạn tiêu hóa sẽ tăng lên. Việc giảm trọng lượng do Xenical thường kèm theo việc tăng cường kiểm soát chuyển hóa ở loại tiểu đường typ 2, việc này có thể cho phép hoặc đòi hỏi phải giảm liều thuốc hạ đường huyết qua đường uống (ví dụ như sulfonylureas)
Nghiên cứu ghi nhận có sự giảm nồng độ cyclosporin huyết tương khi Xenical được dùng cùng lúc. Do đó, khuyến cáo là nên theo dõi mức cyclosporin thường xuyên hơn bình thường khi dùng cùng với Xenical (xem phần Tương tác thuốc).
Trong một nghiên cứu PK, uống amiodarone trong khi điều trị bằng orlistat làm nồng độ toàn thân của amiodarone và desethylamiodarone giảm 25-30%. Do dược động học của amiodarone phức tạp, hiệu quả lâm sàng của thuốc này chưa rõ ràng. Hiệu quả của việc điều trị bằng orlistat trên những bệnh nhân đang được điều trị bằng amiodarone chưa được nghiên cứu. Hiệu quả điều trị của amiodarone có thể giảm một cách đáng kể.
Sử dụng trong nhi khoa
Các nghiên cứu lâm sàng ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được tiến hành.
Suy thận
Các nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân suy gan và/hoặc suy thận chưa được tiến hành.
Suy gan
Các nghiên cứu lâm sàng ở những bệnh nhân suy gan và/hoặc suy thận chưa được tiến hành.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B1
US FDA pregnancy category: X
Thời kỳ mang thai:
Trong nghiên cứu về sự sinh sản ở động vật thí nghiệm, không ghi nhận Xenical gây độc đối với phôi thai hoặc gây quái thai. Do không thấy có tác hại gây quái thai ở động vật nên không nghĩ là có tác dụng gây dị dạng ở người.
Tuy nhiên, không nên dùng Xenical trong khi mang thai khi chưa có dữ liệu lâm sàng.
Thời kỳ cho con bú:
Việc tiết orlistat vào sữa mẹ chưa được nghiên cứu. Không nên dùng Xenical trong khi đang cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các thử nghiệm lâm sàng
Những phản ứng có hại của Xenical phần lớn thuộc về hệ tiêu hóa và có liên quan tới tác dụng dược lý của thuốc trong việc ngăn sự hấp thu mỡ được ăn vào. Những hiện tượng thường gặp là vết mỡ trong phân, trung tiện bất thường, cảm giác gấp đi tiêu, phân có mỡ/dầu, tăng đại tiện và không kiềm chế được đại tiện. Các tác dụng phụ trên tăng lên, nếu lượng mỡ trong khẩu phần ăn tăng lên và như vậy mỡ cũng tăng lên trong phân. Người bệnh cần được khuyến cáo có thể gặp những tác dụng về tiêu hóa và cách xử lý tốt nhất, như củng cố chế độ dinh dưỡng, đặc biệt cần tính đến tỷ lệ chất béo trong khẩu phần ăn. Việc thực hiện một chế độ ăn giảm chất béo sẽ làm giảm khả năng gặp những phản ứng phụ ở ống tiêu hóa và giúp cho người bệnh theo dõi và điều chỉnh lượng chất béo mà họ cần.
Những phản ứng ở dạ dày ruột thường là nhẹ và tạm thời, thường xảy ra sớm trong điều trị (trong vòng 3 tháng) và đa số bệnh nhân chỉ thấy có một lần.
Những rối loạn về dạ dày ruột thường xảy ra ở những bệnh nhân điều trị bằng Xenical là: đau bụng, khó chịu, đầy hơi, phân lỏng, phân mềm, đau/khó chịu hậu môn, rối loạn răng, lợi.
Các hiện tượng khác hiếm khi được ghi nhận là: nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, cúm, đau đầu, kinh nguyệt thất thường, lo lắng, mệt mỏi, nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Các phản ứng phụ duy nhất được ghi nhận ở những bệnh nhân tiểu đường typ 2 là giảm đường huyết (rất thường gặp) và chướng bụng (thường gặp). Việc giảm cân do Xenical đi kèm với việc kiểm soát chuyển hoá được cải thiện ở những bệnh nhân tiểu đường týp 2 có thể cho phép hoặc đòi hỏi phải giảm liều các thuốc làm hạ đường huyết (xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).
Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 4 năm, khuôn mẫu chung của sự phân loại các tác dụng ngoại ý tương tự như khuôn mẫu được ghi nhận trong các nghiên cứu 1 và 2 năm với tỉ lệ toàn bộ các tác dụng ngoại ý có liên quan đến đường tiêu hóa xảy ra trong năm thứ nhất giảm hàng năm trong cả giai đoạn 4 năm.
Sau khi lưu hành thuốc trên thị trường
Đã ghi nhận một số hiếm trường hợp quá mẫn. Triệu chứng lâm sàng chính là ngứa, nổi mẩn, mề đay, phù mạch, co thắt phế quản và phản vệ.
Đã ghi nhận một số rất hiếm các trường hợp như phát ban ồ ạt, tăng men transaminase và alkaline phosphatase ở gan và hiếm các trường hợp viên gan nặng.
Các trường hợp như giảm prothrombin, tăng các giá trị tiêu chuẩn hóa quốc tế (INR) và việc điều trị thuốc chống đông không cân bằng gây nên những thay đổi các thông số cầm máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị đồng thời orlistat và các thuốc chống đông trong quá trình lưu hành thuốc.
Đã có báo cáo về các cơn động kinh ở bệnh nhân điều trị đồng thời orlistat và thuốc chống động kinh (xem phần Tương tác thuốc).
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Dựa vào các nghiên cứu tương tác thuốc-thuốc đặc hiệu, đã ghi nhận là không thấy tương tác thuốc với amitriptyline, atorvastin, biguanide, digoxin, fibrate, fluoxetine, losartan, phenytoin, các thuốc tránh thai đường uống, phentermine, pravastin, warfarin, nifedipine dùng điều trị bằng đường tiêu hóa (GITS), nifedipine phóng thích chậm, sibutramin hoặc rượu.
Tuy nhiên, khi warfarin hoặc các thuốc chống đông khác được dùng cùng với orlistat, nên theo dõi các giá trị tiêu chuẩn hóa quốc tế (INR).
Đã ghi nhận sự giảm hấp thu vitamin D, E và beta-caroten khi dùng cùng với Xenical. Nếu cần dùng thêm các vitamin thì cần uống ít nhất 2 giờ sau khi dùng Xenical hoặc trước khi đi ngủ.
Đã thấy có giảm mức cyclosporin huyết tương khi dùng Xenical cùng (xem phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng). Do đó khuyến cáo là nên theo dõi thường xuyên hơn mức cyclosporin huyết tương khi dùng cùng Xenical (xem phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).
Trong một nghiên cứu PK, uống amiodarone trong khi điều trị bằng orlistat làm nồng độ toàn thân của amiodarone và desethylamiodarone giảm 25-30% (xem phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng). Do dược động học của amiodarone phức tạp, hiệu quả lâm sàng của thuốc này chưa rõ ràng. Hiệu quả của việc điều trị bằng orlistat trên những bệnh nhân đang được điều trị bằng amiodarone chưa được nghiên cứu. Hiệu quả điều trị của amiodarone có thể giảm một cách đáng kể.
Đã có báo cáo về các cơn động kinh ở bệnh nhân điều trị đồng thời orlistat và thuốc chống động kinh. Mối quan hệ nhân quả còn chưa được xác lập tuy nhiên bệnh nhân cần được giám sát những thay đổi có thể xảy ra về tần suất và mức độ nghiêm trọng của các cơn động kinh.
4.9 Quá liều và xử trí:
Các liều đơn 800mg Xenical hoặc nhiều liều (như mỗi lần 400mg, mỗi ngày uống 3 lần, dùng trong 15 ngày liền) đã được nghiên cứu trên người có thể trọng bình thường và người béo phì, nhưng không thấy có tác dụng ngoại ý đáng kể. Ngoài ra, với liều mỗi lần 240mg, uống 3 lần mỗi ngày, dùng trong 6 tháng liền ở người béo phì cũng không làm tăng đáng kể các tác dụng phụ.
Nếu có hiện tượng quá liều Xenical xảy ra, cần theo dõi bệnh nhân trong 24 giờ. Dựa vào những nghiên cứu trên động vật và trên người, thì bất cứ tác dụng toàn thân nào có liên quan tới tính ức chế lipase của orlistat đều được phục hồi nhanh chóng.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Hiệu quả/Các nghiên cứu lâm sàng
Béo phì ở người lớn
Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng orlistat đẩy mạnh việc giảm cân, hơn hẳn hiệu quả giảm cân đạt được do ăn kiêng đơn thuần. Việc giảm cân được thấy rõ trong vòng hai tuần từ khi bắt đầu điều trị và tiếp tục trong quá trình điều trị 6 đến 12 tháng, thậm chí ở cả những người thất bại với việc ăn kiêng đơn thuần. Trong vòng hai năm, đã ghi nhận sự cải thiện đáng kể có ý nghĩa thống kê các yếu tố nguy cơ chuyển hóa đi kèm với béo phì. Ngoài ra, sự cải thiện đáng kể lượng mỡ trong cơ thể được ghi nhận so với giả dược. Orlistat cũng hiệu quả trong việc phòng sự tăng cân trở lại, với khoảng một nửa số bệnh nhân có tăng cân trở lại nhưng không vượt quá 25% trọng lượng đã mất và khoảng một nửa số bệnh nhân không tăng lại cân nào hoặc thậm chí tiếp tục giảm cân.
Những bệnh nhân béo phì bị tiểu đường typ 2
Các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong một giai đoạn 6 tháng tới một năm đã cho thấy những bệnh nhân quá cân hoặc béo phì bị tiểu đường typ 2 có sự giảm cân nhiều hơn so với việc ăn kiêng đơn thuần. Nó cũng chứng minh rằng việc giảm cân phần lớn là giảm lượng mỡ trong cơ thể. Hơn nữa, mặc dù ở một bệnh nhân bình thường có khả năng kiểm soát đường huyết kém, đang dùng thuốc điều trị tiểu đường trước khi bước vào nghiên cứu, nhưng đã cho thấy có sự cải thiện đáng kể trong việc kiểm soát đường huyết có ý nghĩa thống kê (và có ý nghĩa lâm sàng) sau khi điều trị với orlistat. Ngoài ra, liều của thuốc điều trị tiểu đường được giảm xuống, mức insulin thấp hơn và sự kháng insulin giảm rõ ràng.
Trì hoãn sự khởi phát của bệnh tiểu đường typ 2 ở những bệnh nhân béo phì
Một nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trong một thời gian 4 năm, cho thấy orlistat làm giảm đáng kể nguy cơ khởi phát của bệnh tiểu đường typ 2, với nguy cơ giảm khoảng 37%, so với nhóm dùng giả dược. Việc giảm nguy cơ cho những bệnh nhân có độ dung nạp glucose giảm lúc bắt đầu điều trị là khoảng 45% thậm chí nhiều hơn. Ngoài ra, việc giảm cân nhiều hơn một cách có ý nghĩa trong nhóm dùng orlistat so với nhóm dùng giả dược, và được duy trì trong suốt quá trình nghiên cứu 4 năm. Hơn nữa, những bệnh nhân được điều trị bằng orlistat đã cho thấy có sự giảm có ý nghĩa các yếu tố nguy cơ chuyển hóa so với giả dược.
Béo phì ở thanh thiếu niên
Một thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong vòng 1 năm, đã cho thấy những thanh thiếu niên bị béo phì được điều trị với orlistat có chỉ số BMI giảm, so với những bệnh nhân trong nhóm dùng giả dược, có BMI tăng. Ngoài ra, những bệnh nhân trong nhóm dùng orlistat có khối mỡ, vòng đùi và mông giảm một cách có ý nghĩa so với những bệnh nhân trong nhóm dùng giả dược. Huyết áp tâm trương cũng giảm một cách có ý nghĩa ở nhóm dùng orlistat so với nhóm dùng giả dược.
Cơ chế tác dụng:
Xenical là chất ức chế mạnh, đặc hiệu và lâu bền đối với men lipase ở dạ dày-ruột. Hoạt tính điều trị của Xenical là ở lòng dạ dày và ruột non, do tạo liên kết cộng hóa trị bền vững với phần serine của men lipase của dạ dày và tụy tạng. Lipase sẽ mất hoạt tính và mất khả năng thủy phân lipid trong thức ăn, do đó triglyceride không chuyển được sang acid béo tự do và monoglyceride. Vì triglyceride không tiêu hóa được nên cũng không hấp thu được qua ống tiêu hóa, rút cuộc làm hao hụt calo và có khả năng kiểm soát được thể trọng.
Dựa vào việc đo lượng chất béo trong phân, hiệu quả của Xenical được thấy ngay trong vòng 24 – 48 giờ sau khi dùng thuốc. Sau khi ngừng điều trị, lượng chất béo trong phân thường trở về mức trước khi điều trị, trong vòng 48-72 giờ.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu
Nghiên cứu trên người tình nguyện có thể trọng bình thường và người béo phì cho thấy sự hấp thu của orlistat là rất ít. Nồng độ của chất nguyên thủy orlistat trong huyết tương không đo được (< 5ng /ml) sau khi uống liều đơn 360mg orlistat.
Nói chung, sau khi điều trị dài ngày tại liều điều trị, rất khó phát hiện được orlistat trong huyết tương và nồng độ cũng quá thấp (< 10 ng/ml hoặc 0,02 mcm) không có bằng chứng về sự tích lũy cho thấy phù hợp với sự hấp thu không đáng kể.
Phân bố
Không tính được thể tích phân bố (Vd), vì thuốc được hấp thu rất ít. Ở invitro, trên 99% orlistat kết hợp với protein huyết tương (gắn chủ yếu vào lipoprotein và albumin). Một lượng nhỏ orlistat gắn vào hồng cầu.
Chuyển hóa
Dựa vào những dữ liệu trên động vật, có thể thấy sự chuyển hoá của orlistat phần lớn xảy ra trước khi thuốc vào vòng tuần hoàn. Hai chất chuyển hoá chính, (M1 và M3) chiếm khoảng 42% hoạt tính phóng xạ toàn bộ trong huyết tương là từ những mảnh vụn của thuốc được hấp thu vào vòng tuần hoàn ở những bệnh nhân béo phì.
Hai chất chuyển hóa chính này có hoạt tính ức chế lipase rất yếu (kém hơn 1000- và 2500-lần so với orlistat, theo thứ tự). Có thể thấy hoạt tính ức chế thấp này và nồng độ huyết tương thấp tại liều điều trị (trung bình 26ng/ml và 108ng/ml theo thứ tự), những chất chuyển hóa này là không quan trọng về mặt dược học.
Thải trừ
Nghiên cứu trên người tình nguyện có thể trọng bình thường và người béo phì, thấy con đường thải trừ chủ yếu của phần không hấp thu của thuốc là qua phân. Khoảng 97% lượng thuốc uống vào sẽ thải trừ qua phân, trong số đó 83% là dạng chưa chuyển hóa.
Toàn bộ những chất có liên quan đến orlistat tích lũy lại cũng chỉ thải qua thận có < 2% liều được cho. Thời gian để thải trừ hết (qua phân và nước tiểu) là 3-5 ngày. Sự phân phối của orlistat là tương đương giữa người có thể trọng bình thường và người béo phì. Orlistat, M1 và M3 đều thải qua mật.
Dược động học ở những đối tượng đặc biệt
Nồng độ huyết tương của orlistat và các chất chuyển hóa của nó M1 và M3 là tương tự ở những bệnh nhi so với nồng độ ở người lớn tại cùng một liều lượng. Sự bài tiết chất béo qua phân hàng ngày là 27% và 7% lượng ăn vào ở nhóm điều trị orlistat và nhóm dùng giả dược, theo thứ tự.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Capsule filling: microcrystalline cellulose (E460), sodium starch glycolate (type A), povidone (E1201), sodium laurilsulfate, talc
Capsule shell: gelatine, indigo carmine (E132), titanium dioxide (E171), edible printing ink (black iron oxide, ammonia solution concentrated, potassium hydroxide, shellac, propylene glycol)
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Không bảo quản trên 25oC. Bảo quản trong bao bì gốc để tránh ẩm.
6.4. Thông tin khác :
An toàn tiền lâm sàng
Số liệu tiền lâm sàng không đưa ra nguy cơ đặc biệt nào cho người dựa vào những nghiên cứu theo qui ước về độ an toàn dược học, độc tính liều lặp lại, độc tính cho gen, khả năng gây ung thư và độc tính sinh sản.
Tính gây quái thai
Trong các nghiên cứu sinh sản ở động vật, không ghi nhận tác động gây quái thai. Vì không thấy tác động gây quái thai ở động vật, nên không trông đợi tác động gây dị dạng ở người.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM