Diclofenac – Remethan

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Diclofenac

Phân loại: Thuốc kháng viêm Non-steroid (NSAIDS).

Nhóm pháp lý: Dạng dùng ngoài là thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs). Dạng khác là Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine).

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): M01AB05, M02AA15, S01BC03, D11AX18.

Biệt dược gốc: VOLTAREN

Biệt dược: Remethan

Hãng sản xuất : Remedica Ltd. Cyprus

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc đạn: 100 mg.

Thuốc tham khảo:

REMETHAN
Mỗi viên đạn có chứa:
Diclofenac natri …………………………. 100 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Viêm và các hình thức thoái hóa của bệnh thấp khớp (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm xương khớp, viêm khớp đốt sống) và các hội chứng đau cột sống.

Các cơn cấp của bệnh gút.

Hội chứng đau kèm theo viêm và phù nề trong chấn thương và sau phẫu thuật.

Các bệnh chứng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa, như thống kinh nguyên phát hoặc viêm phần phụ.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Làm thế nào để sử dụng viên đạn đặt trực tràng.

Viên đạn phải được phải được đặt sâu vào trực tràng tốt nhất có thể, tốt hơn là sau khi đi tiêu hoặc rửa ruột.

Rửa tay, mở hộp, tách viên đạn ra khỏi vỉ theo đường cắt, đưa viên đạn vào hậu môn. Để tiện đưa viên đạn vào nên cúi xuống hoặc ngồi xổm.

Viên đạn không nên được cắt thành miếng , làm như vậy sẽ làm thay đổi các thuộc tính của thuốc và thay đổi chất lượng thuốc.

Liều dùng:

Người lớn:

Ngày đầu điều trị, dùng liều 100mg (1 viên đạn), liều tối đa mỗi ngày là 200mg (2 viên đạn), liều duy trì là 100mg trước khi đi ngủ.

Thời gian điều trị được chỉ định dưới sự theo dõi của bác sỹ đối với từng trường hợp cụ thể.

Trẻ em và người vị thành niên: Viên đạn Gynmerus với hàm lượng 100mg không phù hợp để sử dụng cho trẻ em và người vị thành niên.

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn với Diclofenac, aspirin hay thuốc chống viêm steroid khác (hen, viêm mũi, mày đay sau khi dung asoirin)

Loét dạ dày tiến triển.

Người bị hen hay co thắt phế quản, chảy máu, bệnh tim mạch, suy thận nặng hoặc suy gan nặng.

Người đang dùng thuốc chống đông Coumarin.

Người bị suy tim ứ máu, giảm thể tích tuần hoàn do thuốc lợi niệu hay do suy thận, tốc độ lọc cầu thận < 30ml/phút (do nguy cơ xuất huyết suy thận).

Người bị bệnh chất tạo keo (nguy cơ xuất huyết viêm màng não vô khuẩn. Cần chú ý là tất cả các trường hợp bị viêm màng não vô khuẩn đều có trong tiền sử bệnh tự miễn nào đó, như một yếu tố dễ mắc bệnh).

Người mang kính sát tròng.

4.4 Thận trọng:

Người có tiền sử loét, chảy máy hoặc thủng đường tiêu hóa.

Người bệnh suy thận, suy gan, bị lupus ban đỏ toàn thân.

Người bệnh tăng huyết áp hay bệnh tim có ứ nước hoặc phù.

Người có tiền sử bệnh gan. Cần theo dõi chức năng gan thường kỳ khi điều trị dài ngày bằng Diclofenac.

Người bị nhiễm khuẩn.

Người có tiền sử rối loạn đông máu, chảy máu.

Cần khám nhãn khoa cho người bị bệnh bị rối loạn thị giác khi dùng Diclofenac.

Diclofenac nhỏ mắt có thể làm chậm liền sẹo.

Trẻ em

Do thiếu các số liệu về rủi ro và hiệu quả của thuốc trong sử dụng cho khoa nhi ở dạng thuốc đạn đặt trực tràng, Diclofenac không nên dùng cho trẻ em dưới tuổi 16.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Bênh nhân cảm thấy chóng mặt và khó chịu khác trong hệ thống thần kinh trung ương, bao gồm suy giảm thị giác, do đó không nên điều khiển xe hoặc máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: D

Thời kỳ mang thai:

Chỉ dùng Diclofenac cho người mang thai khi thật cần thiết và khi người bệnh không dùng được các thuốc thay chống viêm thuộc các nhóm khác và chỉ dùng với liều cần thiết thấp nhất. Không nên dùng thuốc trong ba tháng cuối thai kỳ (nguy cơ ức chế tử cung co bóp và làm ống động mạch đóng sớm, gây tăng áp lực tiểu tuần hoàn không hồi phục, suy thận ở thai)

Người định mang thai không nên dùng bất kỳ thuốc nào co tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, kể cả diclofenac, vì ức chế phôi bào làm tổ

Thời kỳ cho con bú:

Diclofenac được tiết vào sữa mẹ rất ít. Chưa có dữ liệu về tác dụng trên trẻ bú mẹ. Người mẹ cho con bú có thể dùng Diclofenac nếu cần phải dùng thuốc chống viêm không steroid.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Trên một phần của đường tiêu hóa:

Đôi khi: một cơn đau ở vùng thượng vị, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu, đầy bụng, chán ăn.

Hiếm khi: xuất huyết tiêu hóa (nôn ra máu, đại tiện máu đen, tiêu chảy trộn lẫn với máu) loét dạ dày, và ruột, đi kèm hoặc không kèm theo chảy máu hoặc thủng.

Cá biệt: viêm niêm mạc miệng, viêm lưới, sang thương thực quản, sự xuất hiện của hẹp ruột dạng biểu đồ, bệnh ở phần đại tràng như viêm kết tràng xuất huyết không đặc hiệu và viêm kết tràng có loét tăng nặng hơn hoặc bệnh Crohn, táo bón, viêm tụy.

Trên hệ thần kinh:

Đôi khi: nhức đầu, chóng mặt choáng váng.

Hiếm: buồn ngủ.

Cá biệt: Rối loạn cảm giác bao gồm dị cảm, suy giảm trí nhớ, mất phương hướng, mất ngủ, kích thích, động kinh, trầm cảm, lo lắng, ngủ gặp cơn ác mộng, run rẩy, phản ứng loạn tâm thần, viêm màng não vô khuẩn.

Trên các giác quan: Cá biệt: rối loạn thị giác (nhìn mờ, song thị), nghe kém, ù tai, rối loạn vị giác.

Trên da:

Đôi khi: phát ban, nổi mẫn.

Hiếm: nổi mày đay.

Cá biệt: Nổi ban có mụn nước, eczima, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell (chứng bong biểu bì nhiễm độc cấp tinhs0, chứng đỏ da (viêm da tróc vẩy), rụng tóc, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng, ban xuất huyết bao gồm xuất huyết dị ứng .

Thận:

Hiếm khi: phù nề.

Cá biệt: suy thận cấp tính, bất thường tiểu niệu như tiểu ra máu và protein niệu, viêm kẽ thận, hội chứng thận hư, hoại tử nhú thận.

Gan:

Đôi khi: tăng aminotransferases huyết thanh

Hiếm khi: Viêm gan có hay không có vàng da

Cá biệt: viêm gan kịch phát

Trên máu:

Cá biệt: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt.

Phản ứng quá mẫn:

Hiếm khi: phản ứng quá mẫn như hen xuyễn, phản ứng phản vệ bao gồm cả phản ứng hạ huyết áp.

Cá biệt: viêm mạch, viêm phổi.

Trên hệ thống tim mạch:

Cá biệt; cảm giác hồi hộp, đau ngực, cao huyết áp, suy tim xung huyết.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Lithium, digoxin: Diclofenac có thể làm tăng nồng độ của lithium và digoxin trong huyết tương

Thuốc lợi tiểu: giống như các thuốc chống viêm không steroid, Diclofenac có thể ức chế tác động của thuốc lợi tiểu. Việc sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali có thể dẫn đến tăng nồng độ kali trong huyết thanh máu. Do đó, nên theo dõi khi dùng chung hai loại thuốc này.

Kháng viêm không steroid (NSAIDs): Việc sử dụng đồng thời với các thuốc kháng viêm không steroid khác có thể làm tăng khả năng xảy ra các tác dụng ngoại ý.

Thuốc chống đông máu: Mặc dù trong các nghiên cứu lâm sàng chưa cho thấy ảnh hưởng của diclofenac vào tác động của thuốc chống đông máu, nhưng đã có một số báo cáo về nguy cơ gia tăng chảy máu ở bệnh nhân sử dụng cả hai thuốc này. Vì vậy, nên theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này.

Thuốc hạ đường huyết: Trong các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng nó có thể sử dụng đồng thời thuốc hạ đường huyết và diclofenac mà không ảnh hưởng đến tác dụng trên lâm sàng. Tuy nhiên, một số báo cáo riêng biệt về tác động hạ đường huyết lẫn tăng đường huyết đòi hỏi phải thay đổi liều thuốc hạ đường huyết trong quá trình sử dụng cùng với diclofenac.

Methotrexate: Nên cẩn thận khi sử dụng các thuốc NSAIDs ít hơn 24 giờ trước khi hoặc sau khi uống methotrexate, vì trong trường hớp như vậy có thể làm tăng nồng độ methotrexate trong máy và làm tăng độc tính của nó.

Cyclosporin: Hiệu lực của NSAIDs trên tổng hợp prostaglandin trong thận có thể làm tăng độc tính lên thận của cyclosporin.

Kháng sinh – dẫn xuất quinolon: Có một số báo cáo riêng lẻ về sự tăng cơn động kinh ở bệnh nhân dùng các dẫn xuất quinolon đồng thời với các NSAIDs.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: nhức đầu, chóng mặt, mất ý thức, đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, kích ứng đường tiêu hóa bao gồm chảy máu, hạ huyết áp, suy thận cấp, co giật, suy hô hấp.

Điều trị: điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Các biện pháp điều trị đặc hiệu như gây lợi tiểu, chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân máu, truyền máu hầu như không hữu hiệu trong loại bỏ các kháng viêm không steroid vì mức độ gắn kết cao với protein và sự chuyển hóa rộng rãi của thuốc.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Sản phẩm có chứa natri diclofenac, một chất nonsteroids, có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ số và chống kết tập tiểu cầu. Cơ chế tác dụng cơ bản của Diclofenac là sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin. Prostaglandin đóng một vai trò quan trọng trong nguồn gốc của tình trạng viêm, đau và sốt.

Diclofenac có tác dụng chống viêm do ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase, do đó làm giảm đáng kể sự tạo thành prostaglandin, prostascyclim và thromboxan là những chất trung gian của quá trình viêm. Giảm độ thấm mao mạch, ổn định màng Lysosomal; dừng sự sản xuất ATP trong các quá trình phosphorin-hóa; ức chế sự tổng hợp hoặc vô niệu hóa trung gian gây viêm. Cản trở sự tương tác của bradykinin với các mô thụ cảm, khôi phục lại sự lưu thông vi mô bị phá hủy và làm giảm độ nhạy cảm đau viêm. Làm chậm quá trình tạo thành proteoglycan trong sụn. Hiệu quả chống viêm có tác dụng vào cuối tuần điều trị đầu tiên. Tính chất giảm đau là do sự giảm nồng độ của các amin sinh học có tính algogennym và sự tăng ngưỡng nhạy cảm đau của các cơ quan thụ cảm. Làm yếu hoặc biến mất hoàn toàn triệu chứng đau thấp khớp, giúp tăng khả năng vận động, khi bị viêm, đau sau phẫu thuật và thương tích, nhanh chóng làm giảm bớt sự đau tự phát, đau khi vận động, giảm viêm phù nề tạo chỗ vết thương, giảm đau bụng kinh. Khi sử dụng trong thời gian dài sinh ra tác động giải dị ứng. Khả năng chống viêm vượt trội so với acid acetylsalicylic, butadion, ibuprofen.

Trong điều trị bệnh thấp khớp và viêm cột sống dính khớp có hiệu quả tương đương với prednisolone và Indomethacin.

Cơ chế tác dụng:

Diclofenac có thể ức chế tiểu cầu kết tập và có thể kéo dài thời gian chảy máu, do ức chế tống hợp prostaglandin do COX-1.

Cơ chế tác dụng (MOA)Diclofenac chứa diclofenac natri, là chất không steroid có đặc tính chống thấp khớp, chống viêm, giảm đau và hạ sốt. Sự ức chế sinh tổng hợp prostaglandin, được chứng minh bằng thực nghiệm, được coi như là cơ chế tác dụng cơ bản của thuốc. Prostaglandin đóng vai trò quan trọng trong gây viêm, đau và sốt. In vitro, diclofenac natri không ức chế sự sinh tổng hợp proteoglycan trong sụn với các nồng độ tương đương nồng độ đạt được ở người.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu:

Diclofenac hấp thu nhanh khi đặt viên thuốc đan, mặc dù hấp thu có chậm hơn khi uống viên nén tan trong ruột. Sau khi dùng viên thuốc đạn 50mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trung bình trong vòng 1 giờ, nồng độ tối đa khi dùng cùng một đơn vị liều bằng khoảng 2/3 nồng độ đạt được khi dùng viên tan trong ruột. Lương thuốc hấp thu tỉ lệ thuận với liều dùng.

Vì khoảng một nửa diclofenac bị chuyển hóa trong quá trình đầu tiên đi qua gan, nên diện tích dưới đường cong (AUC0 nồng độ theo thời gian khi uống hoặc khi đặt trực tràng chỉ bằng khoảng một nửa so với khi tiêm cùng một liều.

Tình trạng dược động học không thay đổi sau khi dùng liều lặp lại. Không xảy ra tích lũy, miễn là khoảng cách giữa các lần dùng theo đúng khuyến cáo.

Nồng độ trong huyết tương đạt được ở trẻ em khi dùng liều tương đương (mg/kg thể trọng) cũng tương tự như người lớn.

Phân bố:

99,7% diclofenac liên kết với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin (99,4%)

Thể tích phân bố biểu kiến là 0,12-0,17 lít/kg.

Diclofenac vào được hoạt dịch, nồng độ tối đa ở hoạt dịch đo được lúc 2-4 giờ sau khi đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương. Nửa đời thải trừ biểu kiến khỏi hoạt dịch là 3-6 giờ. Hai giờ sau khi đạt được nồng độ đỉnh ttrong huyết tương, nồng độ hoạt chất trong hoạt dịch cao hơn trong huyết tương và vẫn giữ được mức cao này cho đến 12 giờ.

Chuyến hóa:

Dclofenac chuyển hóa một phần bằng cách glucuronyl hóa, nhưng chủ yếu theo cách Hydro hóa và methoxy hóa một lần hoặc nhiều lần, tạo thành nhiều chất chuyển hóa phenolic (3’-hydroxy, 4’-hydroxy, 5’-hydroxy, 4’5’-dihydroxy và 3’-hydroxy-4’-methoxy-diclofenac). Hầu hết các chất này lạ được chuyển thành các chất liên hợp glucuronid. Hai trong số các chất chuyển hóa này vẫn còn hoạt tính sinh học, nhưng kém hơn nhiều diclofenac.

Thải trừ:

Độ thanh thải trừ toàn phần của diclofenac khỏi huyết tương là 263 56 ml/phút/ Nửa đời giai đoạn cuối cùng trong huyết tương là 1-2 giờ. Bốn chất chuyến hóa, kể cả 2 chất còn hoạt tính cũng có nửa đời trong huyết tương ngắn, chỉ từ 1-3 giờ. Một chất chuyển hóa, 3’-hydroxy-4’-methoxy-diclofenac có nửa đời bán thải trong huyết tương dài hơn nhiều, nhưng chất này thực tế lại không có tác dụng.

Khoảng 60% liều dùng được thải trừ trong nước tiểu dưới dạng chất liên hợp glucuronid với phân tử chất mẹ và với các chất chuyển hóa mà hầu hết cũng là dạng chuyển thành các chất liên hợp glucuronid. Dưới 1% được thải trừ dưới dang không biến đổi. Phần thuốc còn lại được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa qua mật rồi theo phân ra ngoài.

Đặc tính của bệnh nhân: Không thấy có sự khác nhau do tuổi tác trong việc hấp thu, chuyển hóa và thải trừ của thuốc.

Ở bệnh nhân có tổn thương thận, không thấy có sự tích lũy chất mẹ, khi nghiên cứu động học liều 1 lần, dùng phác đồ liều thông thường. Ở người suy thận có độ thanh thải creatinine dưới 10ml/phút, hàm lượng các chất chuyển hóa hydroxyl trong huyết tương ở trạng thái cân bằng động học khoảng 4 lần cao hơn người bình thường. Tuy nhiên, các chất chuyến hóa này cuối cùng bị đào thải qua mật.

Ở bệnh nhân bị viêm gan mạn tính hoặc xơ gan mất bù, động học và chuyển hóa của diclofenac cũng như ở bệnh nhân không có bệnh gan.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

….

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng

6.3. Bảo quản:

Bảo quan ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 25oC.

6.4. Thông tin khác :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam