Meloxicam – Velcox

Thuốc Velcox là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Velcox (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Meloxicam

Phân loại: Thuốc kháng viêm Non-steroid (NSAIDS).

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): M01AC06.

Biệt dược gốc: Mobic

Biệt dược: Velcox

Hãng sản xuất : PT. Novell Pharmaceutical Laboratories

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 15 mg.

Thuốc tham khảo:

VELCOX 15
Mỗi viên nén có chứa:
Meloxicam …………………………. 15 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Thuốc được chỉ định cho việc điều trị các triệu chứng ngắn hạn trong những đợt đau cấp của bệnh viêm khớp xương mạn tính và điều trị các triệu chứng dài hạn của bệnh viêm khớp dạng thấp hoặc viêm cột sống dính khớp.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Chỉ được chỉ định bằng đường uống. Tổng liều hàng ngày nên được uống như một liều duy nhất, tốt nhất là trong hoặc sau khi ăn.

Liều dùng:

Liều tối đa hàng ngày là 15 mg và không được vượt quá liều này.

Tác dụng không mong muốn có thể được giảm bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể đủ để kiểm soát các triệu chứng. Nhu cầu của từng bệnh nhân cho việc giảm các triệu chứng và đáp ứng điều trị nên được đánh giá lại theo định kì, đặc biệt là ở những bệnh nhân viêm xương khớp.

Người lớn:

Đợt cấp của viêm xương khớp:

Liều khuyến cáo là 7,5 mg một ngày. Nếu cần thiết và tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của triệu chứng, liều có thể được tăng lên 15 mg/ngày.

Viếm khớp dạng thấp:

Liều khuyến cáo 15 mg/ngày. Ở những bệnh có nguy cơ cao trong việc tăng các tác dụng không mong muốn nên bắt đầu điều trị ở liều 7,5 mg. Tùy theo đáp ứng của việc điều trị mà có thể giảm liều xuống 7,5 mg/ngày.

Viêm cột sống dính khớp:

Liều khuyến cáo 15 mg/ngày. Ở những bệnh có nguy cơ cao trong việc tăng các tác dụng không mong muốn nên bắt đầu điều trị ở liều 7,5 mg. Tùy theo đáp ứng cua việc điều trị mà có thể giảm liều xuống 7,5 mg/ngày.

Không được bẻ đôi viên thuốc. Liều dùng nhỏ hơn 15 mg phải sử dụng chế phẩm có hàm lượng phù hợp.

Nhóm đối tượng đặc biệt:

Người cao tuổi:

Người cao tuổi thuộc nhóm nguy cơ cao về mắc những hậu quả nghiêm trọng của các tác dụng không mong muốn. Nếu NSAID được xem xét là cần thiết thì nên dùng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể. Bệnh nhân được điều trị bằng NSAID nên được theo dõi thường xuyên về việc xuất huyết dạ dày.

Ở những bệnh nhân cao tuổi đang được điều trị viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp, liều khuyến cáo để điều trị lâu dài là 7,5 mg/ngày.

Trẻ em:

Tính an toàn và hiệu quả của meloxicam vẫn chưa được thiết lập trên trẻ em dưới 15 tuổi.

Bệnh nhân suy gan:

Meloxicam chống chỉ định ở những bệnh nhân suy gan nặng. Cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân có mức độ suy gan thấp. Không cần giảm liều ở bệnh nhân suy gân nhẹ và trung bình.

Suy thận:

Meloxicam chống chỉ định ở những bệnh nhân suy thận nặng mà không thẩm tách máu. Bệnh nhân suy thận nặng được thẩm tách máu không nên dùng liều vượt quá 7,5 mg/ngay. Cần theo dõi cẩn thận lượng nước tiểu và chức năng thận khi đang điều trị với meloxicam. Không cần phải giảm liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa (bệnh nhân có dọ thanh thải creatinin lớn hơn 25 mL/phút).

4.3. Chống chỉ định:

Chống chỉ định trong các trường hợp sau:

Mẫn cảm với thuốc, người có tiền sử dị ứng với aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác. Không được dùng meloxicam cho những người có triệu chứng hen phế quản, polyp mũi, phù mạch thần kinh hoặc bị phù Quinke, mày đay xuất hiện khi dùng aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác.

Đang mắc hoặc có tiền sử trong việc tái phát loét dạ dày tá tràng /xuất huyết (2 hoặc nhiều hơn các phần đã được chứng minh là loét hoặc xuất huyết).

NSAID được chống chỉ định với những bệnh nhân mà trước đó đã có các phản ứng quá mẫn trong việc đáp ứng với ibuprofen, aspirin hoặc các nhóm kháng viêm không steroid khác. (hen suyễn, viêm mũi, phù mạch hoặc nổi mày đay).

Suy tim nặng, suy gan nặng, suy thận nặng mà không thẩm tách máu.

Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối của thai kì

Tiến sử xuất huyết dạ day hoặc thủng mà có liên quan đến việc điều trị NSAID.

4.4 Thận trọng:

Tác dụng không mong muốn có thể được giảm bằng cách sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể đủ để kiểm soát các triệu chứng.

Trong những trường hợp chưa đạt được hiệu quả điều trị thì không nên vượt quá liều khuyến cáo tối đa hàng ngày và cũng không được thêm một thuốc NSAID khác vào việc điều trị vì điều này có thể làm tăng độc tính trong khi lợi ích vẫn chưa được chứng minh, cần tránh việc kết hợp giữa meloxicam với NSAID (bao gồm những thuốc ức chế chọn lọc trên COX-2).

Trong những trương hợp không thể cải thiện sau nhiều ngày, lợi ích trên lâm sàng của việc điều trị cần được đánh giá lại.

Ở những trường hợp có tiền sử viêm thực quản, viêm dạ dày và/hoặc loét dạ dày thì phải đảm bảo việc chữa trị các bệnh này trước khi bắt đầu điểu trị meloxicam. Cần chú ý thường xuyên đến việc bắt đầu điều trị tái phát trên những bệnh nhân đã đươc điều trị với meioxicam hoặc những bệnh nhân có tiền sử với thuốc này.

Xuất huyết, loét và thủng đường tiêu hóa.

Cũng như các NSAIDs khác, loét, xuất huyết dạ dày, hoặc thủng, có khả năng gây tử vong, có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị mà có hay không có những dấu hiệu cảnh báo hoặc tiền sử bị các tai biến trầm trọng trên dạ dày.

Nguy cơ xuất huyết, loét và thủng cao hơn khi tăng liều NSAID ở những bệnh nhân có tiền sử loét và đặc biệt phức tạp với các tình trạng xuất huyết hoặc thủng đường tiêu hóa và ở người già. Những bệnh nhân này nên được bắt đầu điều trị với liều thấp nhất có thể.

Cần cân nhắc khi kết hợp điều trị với nhóm thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày (misoprostol) hoặc nhóm ức chế bơm proton và trên những bệnh nhân dùng đồng thời với aspirin liều thấp hoặc những thuốc tương tự có thể làm tăng nguy cơ trên tiêu hóa.

Bệnh nhân có tiền sử nhiễm độc đường tiêu hóa, đặc biệt là ở người già, nên báo cáo bất kì các triệu chứng bất thường ở bụng, thường là ở giai đoạn đầu của quá trình điều trị (đặc biệt là xuất huyết tiêu hóa).

Mặc dù thuốc ức chế ưu tiên trên COX-2 nhưng vẫn có thể gặp 1 số tác dụng không mong muốn như các thuốc kháng viêm không steroid khác nên khi dùng meloxicam phải hết sức thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày – tá tràng, người bệnh đang dùng thuốc chống đông máu, corticosteroid đường uống, thuốc ức chế tái hấp thụ có chọn lọc serotonin SSRIS hoặc các thuốc chống tập kết tiểu cầu như aspirin vì thuốc có thể gây loét dạ dày tá tràng gây chảy máu. Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn của meloxicam nên dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất có thể.

Trong quá trình dùng thuốc có biểu hiện bất thường trên da, niêm mạc hoặc có dấu hiệu loét hay chảy máu đường tiêu hóa phải ngừng thuốc ngay.

NSAID

Nguy cơ huyết khối tim mạch:

Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng.thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Bác sĩ cần đánh giá định kỳ sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có các triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này.

Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Velcox ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.

Người cao tuổi

Tần suất dễ mắc các phản ứng không mong muốn của NSAID thường tăng ở người cao tuổi, đặc biệt là thủng và xuất huyết tiêu hóa mà có thể dẫn đến tử vong.

Rối loạn hô hấp:

Cần thận trọng khi chỉ định cho bệnh nhân đang mắc hoặc có tiền sử của hen phế quản vì NSAỈD đã được báo cáo đẩy nhanh tiến trình co thắt phế quản.

Suy tim, thận và gan

Meloxicam ức chế tổng hợp prostagladin ở thận dẫn đến giảm sự tưới máu thận. Những người bệnh có giảm dòng máu đến thận hoặc giảm thể tích máu như suy tim, hội chứng thận hư, xơ gan, bệnh thận nặng, đang dùng thuốc lợi niệu hoặc đang tiến hành các phẫu thuật lớn cần phải kiểm tra thể tích nước tiểu và chức năng thận trước khi dùng meloxicam.

Ở những bệnh bị xơ gan ở giai đoạn ổn định khi dùng thuốc không cần phài giảm liều.

Ảnh hưởng trên tim và mạch máu não

Cần có giám sát và cho lời khuyên thích hợp trên những bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp và/hoặc suy tim suy huyết nhẹ đến trung bình như giữ nước và phù đã được báo cáo trong việc điều trị kết hợp với NSAID.

Các thử nghiệm lâm sàng và dữ liệu dịch tễ học đã chỉ ra rằng việc dùng NSAID (đặc biệt là liều cao và điều trị dài hạn) có thể liên quan đến việc gia tăng nhẹ các nguy cơ biến chứng của huyết khối động mạch (như nhồi máu cơ tim hay đột quỵ). Vẫn chưa đủ dữ liệu để có thể loại trừ các yếu tố nguy cơ của meloxicam.

Cần xem xét cẩn thận khi chỉ định điều trị meloxicam trên những bệnh nhân tăng huyết áp không kiểm soát, suy tim sung huyết, thiếu máu cơ tim, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não. Cần thực hiện các xem xét tương tự khi bắt đầu điều trị lâu dài ở những bệnh nhân tồn tại các yếu tố nguy cơ trên tim mạch (như tăng huyết áp, tăng lipid huyết, đái tháo đường và hút thuốc lá).

Meloxicam có thể gây tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm bệnh tăng huyết áp, do đó khi dùng thuốc cần thường xuyên theo dõi huyết áp. Meloxicam có thể gây tăng nhẹ thoáng qua transaminase hoặc các thông số đánh giá chức năng gan khác nhau (tăng creatinin và ure huyết). Phần lớn các thay đổi này thường nhẹ và thoáng qua. Khi các thông số này tăng cao vượt qua giới hạn bình thường ở mức ý nghĩa hoặc là tăng kéo dài thì phải ngừng dùng meloxicam.

Suy chức năng thận

Các NSAID ức chế tác dụng giãn mạch của prostaglandin trên thận và gây ra suy chức năng thận bắng cách giảm độ lọc của cầu thận. Điều này gây bất lợi trên việc phụ thuộc vào liều. Vào lúc bắt đầu điều trị hoặc sau khi tăng liều, việc theo dõi cẩn thận thể tích nước tiểu và chức năng thận được khuyến cáo ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ sau:

Người cao tuổi.

Dùng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng angioten sin – II, nhóm sartan, nhóm lợi tiểu.

Giảm thể tích máu (nhiều nguyên nhân).

Suy tim sung huyết

Hội chứng thận hư.

Bệnh thận lupus.

Rối loạn chức năng thận (albumin huyết thanh <25 g/L hoặc điểm Child – Pugh ≥10)

Trong một vài trường hợp hiếm gặp, NSAID có thể là nguyên nhân gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận/hoại tử tủy thận hay hội chứng thận hư.

Giữ Natri và nước

Sự giữ natri và nước sẽ gây tăng khả năng phù, tăng huyết áp hoặc tăng huyết áp trầm trọng hoặc làm nâng thêm tình trạng suy tim. Cần theo dõi lâm sàng ngay khi bắt đầu điều trị trong trường hợp tăng huyết áp hoặc suy tim. Việc giảm hiệu quả hạ huyết áp vẫn có thể xảy ra.

Các NSAIDs có thể gây giữ muối natri, kali và nước cũng như ngăn cản tác dụng kích thích bài tiết natri trong nước tiểu của thuốc lợi tiểu cũng như làm nặng thêm tình trạng của những bệnh nhân suy tim hoặc tăng huyết áp.

Tăng kali huyết

Việc tăng kali huyết có thể được biết như là dấu hiệu của bệnh đái tháo đường hoặc việc điều trị đồng thời cũng làm tăng kali huyết. Thường xuyên theo dõi các chỉ số kali trong những trường hợp này.

Việc dung nạp kém là một trong những tác dụng không mong muốn thường gặp ở người cao tuổi, suy nhược hay suy yếu, do đó cần theo dõi cẩn thận ở những đối tượng này. Như các NSAID khác, cần đặc biệt thận trọng trên người già có kèm theo suy chức năng thận; gan và tim. Những người lớn tuổi thường có tần suất dễ mắc các tác dụng không mong muốn của NSAID, đặc biệt là xuất huyết và thủng đường tiêu hóa, có the dẫn đến tử vong.

Meloxicam có thể che lấp các triệu chứng của bệnh truyền nhiễm tiềm ẩn

Lupus ban đỏ và bệnh mô liên kết hỗn hợp, ở những bệnh nhân mắc các bệnh này có thể tăng nguy cơ viêm màng não lympho bào lành tính.

Da liễu

Các phản ứng trên da nghiêm trọng, một số trường hợp đã gây tử vong, trong đó gồm viêm da tróc vẩy, hội chứng Stevens Johnson và hoại tử biểu bì độc đã được báo cáo là hiếm gặp khi dùng kết hợp các NSAIDs.

Những bệnh nhân gặp phải nguy cơ cao nhất của những phản ứng bất lợi này thường ở giai đoạn sớm khi bắt đầu điều trị, trong phần lớn các trường hợp, phản ứng khởi phát trong tháng đầu tiên điều trị. Cần ngưng dùng meloxicam khi bắt đầu xuất hiện phát ban da, tổn thường niêm mạc hoặc bất cứ dấu hiệu quá mẫn nào.

Giảm khả năng sinh sản

Việc sử dụng meloxicam có thể làm giảm khả năng sinh sản ở nữ và không khuyến cáo ở những phụ nữ đang cố gắng mang thai. Ở những phụ nữ gặp khó khăn trong việc thụ thai hoặc những người đang trải qua quá trình thụ thai, cần xem xét việc ngừng dung meloxicam.

Người cao tuổi có chức năng gan, thận và tim kém không nên dùng meloxicam.

Thận trọng với lactose

Những bệnh nhân mặc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu nút enzym Lapp lactase hoặc kém hấp tnu glucose-galactose, không nên dùng thuốc này.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc không ảnh hưởng đến lái tàu xe, vận hành máy nhưng có thể gây ra tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buổn ngủ nên tốt nhất không dùng meloxicam khi đang tham gia các hoạt động này.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: C (30 tuần đầu) – D (trên 30 tuần)

Thời kỳ mang thai:

Nghiên cứu thực nghiệm không thấy bằng chứng quái thai cùa meloxicam. Tuy nhiên meloxicam được khuyến cáo không dùng cho phụ nữ có thai, nhất là trong 3 tháng cuối thai kì vì lo ngại ống động mạch đóng sớm hoặc các tai biến khác nhau cho thai nhi.

Những bất thường bẩm sinh trên đàn ông đã được báo cáo khi chỉ định kết hợp với NSAID. Tuy nhiên đây là một tần số thấp và không xuất hiện dựa trên bất kì mô hình rõ rệt nào.

Sự khởi đầu của việc đau đẻ có thể bị trì hoãn và gây tăng thời gian với xu hướng tăng xuất huyết ở cả mẹ và con. NSAID không được dùng trong suốt 2 kì đầu của thai kì hoặc trong khi đau đẻ trừ khi lợi ich trên lai nhi cao hơn các nguy cơ tiềm năng.

Ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ảnh hưởng đến bà mẹ mang thai và/hoặc sự phát triển của phôi thai. Các số liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học cho thay sự tăng nguy cơ sẩy thai và dị tật tim và thoát vị bẩm sinh loại gastroschisis (bệnh hở thành bụng bẩm sinh) sau khi sử dụng thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin ở giai đoạn sớm của thai kỳ.

Nguy cơ tuyệt đối gây dị tật tim tăng từ dưới 1% lên khoảng 1,5%. Người ta tin rằng nguy cơ này tăng khi tăng liều và khoảng thời gian điểu trị. Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng, điều trị bằng chất ức chế tổng hợp prostaglandin cho thấy tăng sẩy thai trước và sau khi làm tổ và tỷ lệ chết thai. Thêm vào đó, tăng tỉ lệ các dị tật khác bao gổm tim mạch được báo cáo trong các nghiên cứu tiền lâm sàng có sử dụng chất ức chế prostaglandin trong thời gian tạo thành các cơ quan.

Trong suốt ba tháng đầu và thứ hai của thai kì, meloxicam không nên được dùng trừ khi thật cần thiết Nếu sử dụng meloxicam trên phụ nữ đang cố gắng thụ thại, hoặc trong kì đầu và thứ hai, liều chỉ định nên giữ ở mức thấp nhất và thời gian điều trị càng ngắn càng tốt

Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, tất cả các chất ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây ra trên thai nhi:

Độc tính trên tim phổi (đóng sớm ống động mạch và tăng huyết áp tĩnh mạch phổi)

Rối loạn chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận, có sự hiện diện thiểu ối; ảnh hưởng trên mẹ và trên thai nhi tại giai đoạn cuối của thai kỳ.

Mẹ và trẻ sơ sinh: Kéo dài thời gian chảy máu, tác dụng chống tập kết tiểu cầu có thể xảy ra thậm chí ở liều rất thấp.

Ức chế co bóp tử cung làm chậm thời gian chuyển dạ.

Thời kỳ cho con bú:

Không nên dùng meloxicam trong thời kì cho con bú

Nếu cần dùng thuốc cho mẹ thì không cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Cũng như các thuốc kháng viêm không steroid khác, meloxicam cũng thường gây ra các tác dụng không mong muốn ở nhiều cơ quan đặc biệt là trên đường tiêu hóa, máu, thận và ngoài da, nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).

Thường gặp, ADR > 1/100

Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng, tiêu chảy, thiếu máu, ngứa, phát ban trên da, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, hội chứng giống cúm, ho, viêm hầu họng, đau cơ, đau lưng. Đau đầu, thiếu máu khi dùng kéo dài.

Ít gặp 1/1000 <ADR <1/100

Tăng nhẹ transaminase, bilirubin, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày – tá tràng, chảy máu tiêu hóa tiềm tàng.

Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Viêm miệng, mày đay.

Tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt.

Tăng nồng độ creatinin va ure máu, đau tại chỗ tiêm.

Chóng mạt, ù tai, buồn ngủ.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000.

Viêm đại tràng, loét thủng dạ dày – tá tràng, viêm gan, viêm dạ dày.

Tăng nhạy cảm của da với ánh sáng, ban hồng đa dạng, hội chứng Steven Johnson, hội chứng Lyell, cơn hen phế quản.

Phù mạch thần kinh, choáng phản vệ.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa của meloxicam, cần uống thuốc ngay sau khi ăn hoặc dùng kết hợp với thuốc kháng acid và bảo vệ niêm mạc dạ dày

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Tăng nguy cơ xuất huyết khi dùng NSAID với salicylat, thuốc chống đông đường uống, ticlopidin, heparin, thuốc làm tan huyết khối.

Lithi: tăng nồng độ lithi trong huyết tương.

Methotrexat: tăng độc tính trên máu.

Thuốc lợi tiểu: cần theo dõi chức năng thận.

Cholestyramin: tăng sự đào thải meloxicam.

Pentoxifyllin: giảm niệu quả hạ huyết áp của pentoxifyllin.

Cyclosporin: tăng việc gây độc trên thận.

4.9 Quá liều và xử trí:

Triệu chứng: đau đầu, buồn nôn, nôn, đau thượng vị, xuất huyết dạ dày, tiêu chảy (hiếm), mất phương hướng, kích thích, hôn mê, buồn ngủ, chóng mặt, ù tai, ngất xỉu, thình thoảng co giật. Trong một vài trường hợp đáng chú ý, có thể xảy ra ngộ độc cấp tính trên thận và gan.

Biện pháp điều trị:

Bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng theo yêu cầu.

Trong 1 giờ sau khi dùng quá liều gây độc, cần xem xét đến việc dùng than hoạt Ngoài ra, việc rửa dạ dày ở người lớn nên được cân nhắc trong 1 giờ dùng quá liều có khả năng đe dọa tới tính mạng.

Cần đảm bảo lưu lượng nước tiểu.

Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận và gan. Bệnh nhân cần được theo dõi tại chỗ ít nhất 4 giờ sau khi dùng quá liều. Nếu xảy ra tình trạng co giật thường xuyên hoặc kéo dài nên tiêm tĩnh mạch diazepam.

Những biện pháp khác cần dựa theo tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Meloxicam có hoạt tính chống viêm trên tất cả các mô hình viêm chuẩn. Cơ chế tác dụng chung cho những tác dụng trên có thể do meloxicam ức chế sinh tổng hợp các prostaglandin được biết là những chất trung gian gây viêm.

So sánh liều gây loét và liều có tác dụng chống viêm trên mô hình viêm khớp ở chuột cống đã khẳng định lợi ích điều trị của thuốc vượt trội các thuốc chống viêm không steroid chuẩn trên súc vật. In vivo, meloxicam đã ức chế sinh tổng hợp prostaglandin ở vị trí viêm mạnh hơn tại niêm mạc dạ dày hay ở thận.

Người ta cho rằng những khác biệt nêu trên có liên quan đến sự ức chế chọn lọc trên COX-2 so với COX-1 và người ta tin rằng việc ức chế COX-2 đem lại những hiệu quả trị liệu của NSAIDs trong khi sự ức chế chủ yếu COX-1 lại có thể chịu trách nhiệm cho những phản ứng phụ trên niêm mạc dạ dày hay thận.

Tính ức chế chọn lọc trên COX-2 của meloxicam đã được khẳng định trong một số các hệ thống thử nghiệm in vitro lẫn ex vivo. Trong thử nghiệm máu toàn phần người, meloxicam cho thấy thuốc ức chế chọn lọc COX-2 trên in vitro.Trong thử nghiệm ex vivo, meloxicam (7,5 và 15mg) cho thấy ức chế nhiều hơn trên COX-2, như đã được chứng tỏ bằng việc ức chế nhiều hơn trên sự sản xuất PGE2 được kích thích bởi lipopolysaccaride (COX-2) so với sự sản xuất thromboxan trong cục máu đông (COX-1). Những tác động này phụ thuộc liều dùng. Meloxicam không có tác động trên sự kết tập tiểu cầu hoặc thời gian máu chảy ở những liều khuyến cáo dùng trong thử nghiệm ex vivo, trong khi indomethacine, diclofenac, ibuprofen và naproxen ức chế đáng kể sự kết tập tiểu cầu và kéo dài sự chảy máu.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, nhìn chung meloxicam 7,5 và 15mg ít gây ra các phản ứng phụ trên đường tiêu hóa hơn so với các NSAID đối chiếu do tần xuất thấp hơn đáng kể các phản ứng phụ như khó tiêu, nôn mửa và đau bụng. Tần suất thủng, loét, xuất huyết đường tiêu hóa trên được báo cáo có liên quan đến meloxicam thì thấp và phụ thuộc liều dùng.

Không có nghiên cứu riêng lẻ đủ lớn để phát hiện những khác biệt về mặt thống kê tần xuất thủng, tắc nghẽn, xuất huyết đường tiêu hóa trên đáng kể về mặt lâm sàng giữa meloxicam và các NSAID khác. Một phân tích gộp đã được tiến hành trên những bệnh nhân viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm cột sống dính khớp được điều trị bằng meloxicam trong 35 thử nghiệm lâm sàng.Thời gian dùng meloxicam trong thử nghiệm này thay đổi từ 3 tuần đến 1 năm (đa số các bệnh nhân được thu nhận tham gia các nghiên cứu kéo dài 1 tháng). Hầu hết những bệnh nhân được phép tham gia các thử nghiệm trên đều có tiền sử thủng, loét hay xuất huyết đường tiêu hóa

Cơ chế tác dụng:

Meloxicam là dẫn xuất của oxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế cyclooxygenase (COX) làm giảm tổng hợp prostaglandin, chất trung gian có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt, đau.

Do meloxicam ức chế COX-2 chỉ gấp 10 lần COX-1 nên được xếp vào loại ức chế ưu tiên trên COX-2, không xếp vào loại ức chế chọn lọc trên COX-2. Mức độ ức chế COX-1 của meloxicam phụ thuộc vào liều dùng và sự khác nhau giữa các cá thể người bệnh. Liều 7,5 mg/ngày ức chế COX-1 ít hơn liều 15 mg/ngày. Meloxicam liều 7,5 mg/ngày và 15 mg/ngày ức chế COX-1 trên tiểu cầu làm giảm tổng hợp thromboxan A2 nên có tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Mặc dù có tác dụng ức chế COX-1 nhưng meloxicam ít có tác dụng phụ trên tiêu hóa hơn so với các thuốc ức chế không chọn lọc COX.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu

Meloxicam hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng đường uống đạt 89% so với tiêm tĩnh mạch, thức ăn rất ít ảnh hưởng đến sự hấp thu

Dùng đường uống: Meloxicam được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, được thể hiện qua sinh khả dụng tuyệt đối qua đường uống khoảng 90%. Viên nén, hỗn dịch uống và viên nang có tương đương sinh học. Sau khỉ uống liều đơn meloxicam, trung vị của nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 giờ đối với hỗn dịch và 5 – 6 giờ đối với dạng bào chế rắn (viên nang và viên nén). Mức độ hấp thu meloxicam sau khi dùng đường uống không bị ảnh hưởng bởi việc dùng cùng thức ăn hoặc sử dụng các chất kháng axít vô cơ. Liều dùng tuyến tính được thể hiện sau khi dùng dạng uống trong phạm vi liều điều trị từ 7,5mg đến 15mg.

Với đa liều, trạng thái ổn định đạt được sau 3 – 5 ngày. Liều một lần mỗi ngày dẫn đến nồng độ trung bình thuốc trong huyết tương với dao động đáy/đỉnh tương đối nhỏ trong khoảng tương ứng từ 0,4 -1,0 pg/mL với liều 7,5mg và 0,8 – 2,0 pg/mL với liều 15mg (Nổng độ tối thiểu và nồng độ tối đa ở trạng thái ổn định, tương ứng).

Nồng độ tối đa trung bình của meloxicam trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 5 – 6 giờ tương ứng đối với viên nén, viên nang và hỗn dịch uống.

Phân bố

Meloxicam liên kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99%).

Meloxicam xâm nhập tốt vào dịch khớp và đạt được nồng độ xấp xỉ bằng với nồng độ trong huyết tương.

Thể tích phân bố thấp, xấp xỉ khoảng 11L sau khi tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, và cho thấy thay đổi tùy thuộc vào từng cá thể từ 7 – 20%.

Thể tích phân bố sau khi dùng đa liều meloxicam uống (7,5mg tới 15mg) khoảng 16L với hệ số biến thiên trong giới hạn từ 11 đến 32%.

Chuyển dạng sinh học

Meloxicam chuyển hóa mạnh qua gan.

Bốn dạng chuyển hóa của meloxicam qua nước tiểu đã được xác định không có hoạt tính sinh học.

Dạng chuyển hóa chính, 5′-carboxymeloxicam (60% liều dùng) được cấu tạo thành bởi sự oxy hóa chất chuyển hóa trung gian 5′-hydroxymethylmeloxicam, cũng được thải trừ ít hơn (9% liều dùng). Nghiên cứu in vitro cho thấy CYP2C9 đóng vai trò quan trọng trong đường chuyển hóa này với một sự đóng góp nhỏ từ isoenzyme CYP3A4. Hoạt tính chống oxy hóa ở bệnh nhân có lẽ chịu trách nhiệm cho 2 chất chuyển hóa khác, với số lượng 16% và 4% tương ứng với liều sử dụng.

Thải trừ

Meloxicam được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và phân ở mức ngang nhau dưới dạng chất chuyển hóa. Dưới 5% liều dùng được thải qua phân dưới dạng nguyên dạng, trong khi chỉ một lượng rất nhỏ được thải qua nước tiểu dưới dạng nguyên dạng.

Thời gian bán thải trung bình dao động trong khoảng từ 13 và 25 giờ sau khi uống, tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch. Độ thanh thải huyết tương khoảng 7 – 12 mL/phút sau khi uống liều đơn, dùng đường tĩnh mạch hoặc qua trực tràng.

Độ tuyến tính/không tuyến tính

Meloxicam biểu thị dược động học tuyến tính trong khoảng liều điều trị từ 7,5mg đến 15mg đường uống cũng như đường tiêm bắp.

Nhóm bệnh nhân đặc biệt

Bệnh nhân suy gan/thận

Cả trường hợp suy gan và suy thận từ nhẹ đến vừa đều không ảnh hưởng đến dược động học meloxicam. Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình có thanh thải thuốc cao hơn đáng kể. Đã quan sát thấy giảm liên kết protein đáng kể ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối. Trường hợp suy thận giai đoạn cuối, thể tích phân bố tăng có thể dẫn đến tăng nồng độ tự do của meloxicam cao hơn và không nên sử dụng quá 7,5 mg/ngày.

Người cao tuổi

Bệnh nhân người cao tuổi nam giới có các thông số dược động học trung bình tương đương với nam giới trẻ tuổi. Bệnh nhân người cao tuổi nữ giới cho thấy các giá trị AUC cao hơn và thời gian bán thải dài hơn so với các bệnh nhân trẻ tuổi cả nam và nữ. Độ thanh thải huyết tương trung bình ở trạng thái ổn định ở người cao tuổi kém hơn người trẻ tuổi không đáng kể.

Trẻ em

Trong một nghiên cứu trên 36 bệnh nhi, phép đo dược động học đã được tiến hành trên 18 trẻ với liều 0,25 mg/kg cân nặng, dùng dưới dạng huyền dịch uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương Cmax (-34%) cũng như diện tích dưới đường cong AUC0 (-28%) có xu hướng thấp hơn ở nhóm trẻ có tuổi ít hơn (từ 2 – 6 tuổi, số lượng 7 em) so sánh với nhóm tuổi lớn hơn (7 – 14 tuổi, số lượng 11 em) trong khỉ độ thanh thải trung bình của nhóm trẻ ít tuổi lại cao hơn. Một so sánh trong lịch sử trên người lớn đã cho thấy nồng độ tập trung trong huyết tương ít nhất cũng tương tự giữa trẻ lớn và người lớn. Thời gian bán thải (13 giờ) cho cả hai nhóm tương tự nhau và có xu hướng ngắn hơn so với nguời lớn (15 – 20 giờ).

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Mannitol; Mannitol pregranulated, Sorbitol, Povidone Cl, Citric Acid anhydrous, Aspartame, Talc, Magnesium Stearate, Povidone K30, Sodium Lauryl Sulphate, Yoghurt flavour, Forest fruit flavour

6.2. Tương kỵ :

Không có.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM