Thuốc Meyerlevoxin , Turboflox là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Meyerlevoxin , Turboflox (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Levofloxacin
Phân loại: Thuốc kháng sinh nhóm quinolon. Fluoroquinolon thế hệ 3
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01MA12, S01AE05.
Biệt dược gốc: Tavanic , Cravit , Cravit Ophthalmic
Biệt dược: Meyerlevoxin , Turboflox
Hãng sản xuất : Công ty Liên doanh Meyer – BPC.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 250mg, 500 mg
Thuốc tham khảo:
| MEYERLEVOXIN | ||
| Mỗi viên nén có chứa: | ||
| Levofloxacin | …………………………. | 500 mg | 
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) | 

| TURBOFLOX | ||
| Mỗi viên nén có chứa: | ||
| Levofloxacin | …………………………. | 250 mg | 
| Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) | 

3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với levofloxacin như:
Viêm phổi cộng đồng.
Viêm tuyến tiền liệt.
Viêm thận – bể thận cấp
Nhiễm khuẩn dường tiết niệu có biến chứng.
Nhiễm khuẩn da vầ tổ chức dưới da có biến chứng.
Nhiễm khuẩn đường mật.
Dự phòng sau khi phơi nhiễm và điều trị triệt để bệnh than.
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Meyerlevoxin 500 liên quan đốn phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục cảnh báo và thận trọng) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng Meyerlevoxin 500 cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có Meyerlevoxin 500 liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục cảnh báo và thận trọng) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nẻn sử dụng Meyerlevoxin 500 cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế..
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống.
Liều dùng:
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng: 500mg, 1 – 2 lần/ngày trong 7 – 14 ngày.
Viêm tuyến tiền liệt mạn: 500 mg, 1 lần/ ngày trong 28 ngày.
Viêm thận – bể thận cấp: 500 mg, 1 lần/ ngày trong 7-10 ngày.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng: 500 mg, 1 lần/ ngày trong 7-14 ngày.
Nhiễm trùng da và tổ chức dưới da có biến chứng: 500 mg, 1 – 2 lần/ ngày trong 7-14 ngày.
Nhiễm khuẩn đường mật: 500 mg, 1 lần/ ngày.
Bệnh than:
Điều trị dự phòng sau khi phơi nhiễm với trực khuẩn than: Ngày uống 1 lần 500 mg, dùng trong 8 tuần.
Điều trị bệnh than: Truyền tĩnh mạch, sau đó uống thuốc khi tình trạng người bệnh cho phép, 500mg, 1 lần/ngày trong 8 tuần.
Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: 500 mg, 1 lần/ngày trong 7 – 10 ngày.
Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: 500 mg, 1 lần/ ngày trong 10-14 ngày.
Liều dùng cho người bệnh suy thận:
| Độ thanh thải creatinin | Chế độ liều | |
| 500 mg/ 24 giờ | 500 mg/ 12 giờ | |
| Liều đầu tiên: 500 mg | Liều đầu tiên: 500 mg | |
| 50 – 20 ml/phút | Liều kế tiếp: 250 mg/24 giờ | Liều kế tiếp: 250 mg/12 giờ | 
| 19 – 10 ml/phút | Liều kế tiếp: 125 mg/24 giờ | Liều kế tiếp: 125 mg/12 giờ | 
| < 10 ml/phút (kể cả lọc máu và CAPD*) | Liều kế tiếp: 125 mg/24 giờ | Liều kế tiếp: 125 mg/24 giờ | 
* Không cần thêm liều sau khi thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc liẽn tục (CAPD).
Người bệnh suy gan: không cần thiết phải hiệu chỉnh liều.
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều lượng ở người cao tuổi, ngoài việc điều chỉnh thông qua xem xét chức năng thận.
Dân số trẻ em: Levofloxacin chống chỉ định ở trẻ em và trẻ đang trưởng thành.
4.3. Chống chỉ định:
Người có tiền sử quá mẫn với levofloxacin, với các quinolon khác, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Người bị động kinh, thiếu hụt G6PD, tiền sử bệnh ở gân cơ do một fluoroquinolon.
Trẻ em dưới 18 tuổi.
Phụ nữ có thai và cho con bú
4.4 Thận trọng:
Các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng không hồi phục và gây tàn tật, bao gồm viêm gân, đứt gân, bệnh lý thần kinh ngoại biên và các tác dụng bất lợi trên thần kinh trung ương.
Các kháng sinh nhóm fluoroquinolon có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng có khả năng gây tàn tật và không hồi phục trên các hệ cơ quan khác nhau của cơ thể. Các phản ứng này có thể xuất hiện đồng thời trên cùng bệnh nhân. Các phản ứng có hại thường được ghi nhận gồm viêm gân, đứt gân, đau khớp, đau cơ, bệnh lý thần kinh ngoại vi và các tác dụng bất lợi trên hệ thống thần kinh trung ương (ảo giác, lo âu, trầm cảm, mất ngủ, đau đầu nặng và lú lẫn). Các phản ứng này có thể xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần sau khi sử dụng thuốc. Bệnh nhân ở bất kỳ tuổi nào hoặc không có yếu tố nguy cơ tồn tại từ trước đều có thể gặp những phản ứng có hại trên.
Ngừng sử dụng thuốc ngay khi có dấu hiệu hoặc triệu chứng đầu tiên của bất kỳ phản ứng có hại nghiêm trọng nào. Thêm vào đó, tránh sử dụng các kháng sinh nhóm fluoroquinolon cho các bệnh nhân đã từng gặp các phản ứng nghiêm trọng liên quan đến fluoroquinolon.
Levofloxacin có thể gây viêm gân đặc biệt là gân gót chân (Achille), có thể dẫn tới đứt gân. Viêm gân xảy ra chủ yếu ở các đối tượng có nguy cơ: Người trên 65 tuổi, đang dùng corticoid (kể cả đường phun hít). Để phòng, cần điều chỉnh liều lượng thuốc hàng ngày ở người bệnh lớn tuổi theo mức lọc cầu thận..
Ảnh hưởng trên hệ cơ xương: Không nên sử dụng levofloxacin cho trẻ em dưới 18 tuổi, trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ..
Người bệnh bị nhược cơ : Cần thận trọng vì các biểu hiện có thể nặng lên.
Thận trọng khi sử dụng levofloxacin cho người bệnh có các bệnh lý trẽn thân kinh trung ương như động kinh, xơ cứng mạch máu não., vì có thể tăng nguy cơ co giật.
Cẩn ngừng thuốc ngay khi có các dấu hiệu đầu tiên của phản ứng mẫn cảm và áp dụng các biện pháp xử trí thích hợp.
Viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile: Có thể xảy ra ở tất cả các mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng, cần lưu ý chần đoán chính xác các trường hợp tiêu chảy xảy ra trong thời gian sử dụng thuốc để có biện pháp xử trí thích hợp.
Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng trong thời gian điều trị và 48 giờ sau khi điều trị.
Cần giám sát đường huyết trên bệnh nhân đái tháo dường. Nếu xảy ra hạ đường huyết, cần ngừng levofloxacin và tiến hành các biện pháp xử trí thích hợp.
Tránh sử dụng levofloxacin cho người bệnh sẵn có khoảng QT kéo dài, người bệnh hạ kali huyết, người bệnh đang sử dụng các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidin, procainamid…) hoặc nhóm III (amiodaron, sotalol…); người bệnh đang trong tình trạng tiền loạn nhịp như nhịp chậm và thiếu máu cơ tim.
Bệnh nhân đang điều trị với thuốc kháng Vitamin K: Kết quả xét nghiệm đông máu (PT/ INR) có thể tăng và/ hoặc chảy máu ở bệnh nhân được điều trị bằng levofloxacin với chất đối kháng vitamin K (warfarin), nên kiểm tra chỉ số đông máu khi dùng đồng thời các thuốc này.
Rối loạn chức năng gan: Hoại tử gan đến suy gan nghiêm trọng đã được báo cáo, chủ yếu ở bệnh nhân có bệnh nghiêm trọng, ví dụ nhiễm khuẩn huyết. Bệnh nhân nên ngừng điều trị và liên hệ với bác sĩ nếu có dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan phát triển như biếng ăn, vàng da, nước tiểu đậm, ngứa hoặc bụng mềm.
Rối loạn thị giác: Nếu thị lực trở nên suy yếu hoặc có bất kỳ tác động nào trên mắt, gặp chuyên gia mắt để được tư vấn.
Bội nhiễm: sử dụng levofloxacin kéo dài, có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trinh điều trị, cần áp dụng các biện pháp thích hợp.
Tương tác với các test:
Ở những bệnh nhân được điều trị với levofloxacin, việc xác định thuốc phiện trong nước tiểu có thể cho kết quả dương tính giả.
Levofloxacin có thể ức chế sự phát triển của Mycobacterium tuberculosis, do đó, có thể cho kết quả âm tính giả trong chẩn đoán vi khuẩn lao.
Thành phần tá dược của thuốc có chứa lactose nên không nên sử dụng cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase, rối loạn hấp thu glucose-galactose
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Do thuốc có thể gây hoa mắt, căng thẳng, kích động, đau đầu, người lái xe hay vận hành máy cần thận trọng khi sử dụng thuốc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Không dùng levofloxacin cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú:
Thuốc có nguy cơ gây tổn thương sụn khớp trên trẻ nhỏ, do đó không cho con bú khi dùng levofloxacin.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10:
Tâm thần: Mất ngủ.
Thần kinh: Chóng mặt, đau đầu.
Tiêu hóa: buồn nôn, tiêu chảy, nôn,
Gan: Tăng enzym gan.
Da: Ngứa, ban da.
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
Nhiễm trùng và lây nhiễm: Nhiễm nấm bao gỗm nhiễm Candida, kháng thuốc.
Máu, bạch huyết: Tăng bạch cầu ái toan, giảm bạch cầu.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.
Tâm thần: trạng thái lẫn, lo âu, tình trạng kích động.
Thẩn kinh: Ngủ gà, run, rối loạn vị giác.
Tai: Chóng mặt Vertigo
Hô hấp: Khó thở.
Tiêu hóa: Đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, táo bón.
Gan: Tăng bilirubin huyết.
Da: Ngứa, phát ban, mày đay, bệnh tăng tiết mồ hôi.
Cơ xương và mô liên két: Đau khớp, đau cơ.
Thận: Tăng Creatinin máu.
Tiết niệu, sinh dục: Viêm âm đạo, nhiễm nấm Candida sinh dục.
Tổng quát: Suy nhược.
Hiếm gặp: 1/10000 < ADR < 1/1000
Máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
Hệ miễn dịch: Phù mạch, phản ứng quá mẫn.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ đường huyết đặc biệt ở bệnh nhân tiểu đường.
Tâm thần: Các phản ứng tâm thần (ảo giác, hoang tưởng), trầm cảm, sự kích động, những giấc mơ bất thường, ác mộng.
Thần kinh: Co giật, bệnh dị cảm.
Mắt: Rối loạn thị giác như mắt mờ.
Tai: Ù tai.
Tim mạch: Nhịp tim nhanh, hồi hộp, hạ huyết áp.
Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả, khô miệng, viêm dạ dày, phù lưỡi.
Cơ xương – khớp: Viêm gân Achille, yếu cơ.
Thận: Suy thận cấp tinh (ví dụ: do viêm thận kẽ).
Tổng quát: sốt.
Chưa rõ, tần suất không thể ước tính được từ dữ liệu sẵn có:
Máu và bạch huyết: Thiếu máu tan huyết, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt.
Hệ miễn dịch: sốc phản vệ, phản ứng quá mẫn.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết, hôn mê do hạ dường huyết.
Tâm thần: Rối loạn tâm thần, có ý định tự tử, cố gắng tự tử.
Hệ thần kinh: Bệnh lí thần kinh cảm giác ngoại biên, bệnh lí thần kinh cảm giác vận động, mất khứu giác, rối loạn vận động, rối loạn ngoại tháp, mất vị giác, ngất, tăng áp lực nội sọ lành tính.
Mắt: Mất thị lực thoáng qua.
Tai: Mất thính lực, khiếm thính.
Tim mạch: Nhịp tim thất thường, có thể dẫn đến ngừng tim, loạn nhịp, điện tâm đồ kéo dài khoảng QT.
Hô hấp: Co thắt phố quản, viêm phổi dị ứng.
Tiêu hóa: Tiêu chảy, viêm tụy.
Gan mật: Vàng da và tổn thương gan nghiêm trọng bao gồm có suy gan cấp tính nghiêm trọng chủ yếu ở bệnh nhân mắc các bệnh nặng, viêm gan.
Da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng, nhạy cảm với ánh sáng, viêm tiểu mạch máu ở da, viêm miệng.
Cơ xương và mô liên kết: Globin cơ niệu kịch phát, đứt gân (gân Achille), đứt dây chằng, đứt cơ, viêm khớp.
Tổng quát: Đau (bao gồm đau lưng, ngực và các chi).
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Cần ngừng levofloxacin trong các trường hợp: Bắt đầu có các biểu hiện ban da hoặc bất kỳ dấu hiệu nào của phản ứng mẫn cảm hay ADR trên thần kinh trung ương. Cần giám sát người bệnh để phát hiện viêm đại tràng màng giả và có biện pháp xứ trí thích hợp khi xuất hiện tiêu chảy trong khi đang dùng levofloxacin.
Khi xuất hiện dấu hiệu viêm gân cần ngừng ngay thuốc, để hai gân gót nghỉ với các dụng cụ cố định thích hợp hoặc nẹp gót chân và hội chẩn chuyên khoa.
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Muối sắt, muối kẽm, thuốc kháng acid có chứa magiê hoặc nhôm, sucralfat, didanosin: khi sử dụng đồng thời có thể làm giảm hấp thu levofloxacin, cần uống các thuốc này cách xa ít nhất 2 giờ.
Theophyllin, fenbufen hoặc tương tự thuốc chống viêm không Steroid: Không có tương tác dược động học của levofloxacin với theophyllin trong một nghiên cứu lâm sàng. Tuy nhiên, việc hạ thấp ngưỡng bắt giữ có thể xảy ra khi dùng đồng thời quinolon với theophyllin, thuốc chống viêm không Steroid hoặc các thuốc khác làm giảm ngưỡng bắt giữ. Nồng độ Levofloxacin cao hơn khoảng 13% khi có Fenbufen so với khi dùng đơn độc.
Probenecid và Cimetidin: Probenecid và Cimetidin có tác động đến việc đào thải levofloxacin. sự đào thải levofloxacin qua thận giảm bởi Cimetidin (24%) và probenecid (34%). Cần thận trọng khi dùng đồng thời levofloxacin với các thuốc probenecid và Cimetidin, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
Các nghiên cứu dược lý lâm sàng cho thấy dược động học của levofloxacin không bị ảnh hưởng khi dùng levofloxacin cùng với các thuốc sau đây: canxi cacbonat, digoxin, glibenclamid, ranitidin.
Ciclosporin: Thời gian bán thải của Ciclosporin tăng lên 33% khi dùng đồng thời với levofloxacin.
Thuốc kháng Vitamin K (Warfarin): Do đã có thông báo warfarin tăng tác dụng khi dùng cùng với levofloxacin, cần giám sát các chỉ số về đông máu khi sử dụng đồng thời hai thuốc này.
Các thuốc chống viêm không Steroid: Có khả năng làm tăng nguy cơ kích thích thần kinh trung ương và co giật khi dùng đồng thời với levofloxacin.
Các thuốc hạ đường huyết: Dùng đồng thời với levofloxacin có thể làm tăng nguy cơ rối loạn đường huyết, cần giám sát chặt chẽ.
Levofloxacin làm giảm tác dụng cùa BCG, mycophenolat, sultonylurẽ, vắc xin thương hàn.
Thuốc làm kéo dài khoảng QT: Levofloxacin, cũng giống như các fluoroquinolon khác, nên được sử dụng cẩn thận ở những bệnh nhân dùng thuốc kéo dài khoảng QT (ví dụ thuốc chống loạn nhịp loại I và III, thuốc chống trầm cảm ba vòng, macrolid, thuốc chống loạn thần)..
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng: Các triệu chứng thần kinh trung ương như nhầm lẫn, chóng mặt, suy giảm ý thức, co giật, ảo giác và run rẩy. Các triệu chứng dường tiêu hóa như buồn nôn và mòn niêm mạc
Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu, xử trí quá liều bằng cách loại thuốc ngay khỏi dạ dày, bù dịch đầy đủ cho người bệnh, theo dõi diện tâm đồ (vì khoảng QT kéo dài). Thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc liên tục không có hiệu quả loại levofloxacin ra khỏi cơ thể. Theo dõi điện tâm đồ vì khoảng cách QT kéo dài..
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng thuộc nhóm fluoroquinolon. Cũng như các fluoroquinolon khác, levofloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym topoisomerase II (DNA-gyrase) và/ hoặc topoisomerase IV là những enzym thiết yếu của vi khuẩn tham gia xúc tác trong quá trình sao chép, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn. Levofloxacin là đồng phân L-isome của ofloxacin, nó có tác dụng diệt khuẩn mạnh gấp 8 -128 so với đồng phân D-isome và tác dụng mạnh gấp khoảng 2 lần so với ofloxacin racemic. Levofloxacin, cũng như các fluoroquinolon khác là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Levofloxacin (cũng như sparfloxacin) có tác dụng trên vi khuẩn Gram dương và vi khuẩn kỵ khí tốt hơn so với các fluoroquinolon khác (như ciprofloxacin, enoxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin), tuy nhiên levofloxacin và sparfloxacin lại có tác dụng invitro trên Pseudomonas aeruginosa yếu hơn so với ciprofloxacin.
Phổ tác dụng:
Vi khuẩn nhạy cảm invitro và nhiễm khuẩn trong lâm sàng:
Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Enterobacter cloacae, E. coli, H.influenza, H. parainfluenza, Klebsiella pneumonie, Legionalla pneumophila, Moraxella catarralis, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa.
Vi khuẩn khác: Chlamydia pneumoniae, Mycopasma pneumoniae.
Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Bacillus anthracis, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicilin (meti -S), Staphylococcus coagulase âm tính nhạy cảm methicilin , Staphylococcus pneuminiae.
Vi khuẩn kỵ khí: Fusobacterium, peptostreptococcus, propionibacterium.
Cơ chế đề kháng thuốc:
Sự đề kháng với levofloxacin thường xảy ra do đột biến tại vị trí đích cả hai loại topoisomerases II, DNA gyrase và topoisomerase IV. Các cơ chế đề kháng khác làm bất hoạt các kháng sinh bằng các hàng rào thẩm thấu (phổ biến đối với Pseudomonas aeruginosa) và cơ chế bơm ra ngoài có thể ảnh hưởng đến tính nhạy cảm với levofloxacin.
Các loại vi khuẩn kháng levofloxacin:
Vi khuẩn ưa khí Gram dương: Enterococcus faecium, Staphylococcus meti-R, Staphylococcus coagulase âm tính meti-R.
Có sự đề kháng chéo giữa levofloxacin và các fluoroquinolon khác. Do cơ chế tác dụng, thường không có kháng chéo giữa levofloxacin và các loại thuốc kháng khuẩn khác
Cơ chế tác dụng:
Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng thuộc nhóm fluoroquinolon. Cũng như các fluoroquinolon khác, levofloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym topoisomerase II (DNA-gyrase) và/ hoặc topoisomerase IV là những enzym thiết yếu của vi khuẩn tham gia xúc tác trong quá trình sao chép, phiên mã và tu sửa DNA của vi khuẩn.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Levofloxacin được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn sau khi uống; nồng độ đỉnh trong huyết tương thường đạt được sau 1 – 2 giờ: sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 99%.
Levofloxacin được phân bố rộng rãi trong cơ thể, tuy nhiên thuốc khó thấm vào dịch não tủy. Tỷ lệ gắn protein huyết tương là 30 – 40%.
Levofloxacin rất ít bị chuyển hóa trong cơ thể và thải trừ gần như hoàn toàn qua nước tiểu ở dạng còn nguyên hoạt tính. Thời gian bán thải từ 6 – 8 giờ, kéo dài ở người bệnh suy thận
Thuốc thải trừ qua nước tiểu khoảng 87% ở dạng không biến đổi và qua phân khoảng 12,8%.
Dược động học các đối tượng đặc biệt:
Người suy thận: thời gian bán thải tăng như thể hiện trong bảng dưới đây.
| Clcr (mL/ phút) | < 20 | 20 – 40 | 50 – 80 | 
| Clr (mL/ phút) | 13 | 26 | 57 | 
| T1/2 (giờ) | 35 | 27 | 9 | 
Người cao tuổi: Không có sự khác biệt đáng kể về dưọc động học levofloxacin giữa những người trẻ và người cao tuổi, ngoại trừ những người có sự khác biệt về độ thanh thải creatinin.
Sự khác biệt giới tính: Phân tích riêng biệt đối với nam và nữ cho thấy ít có sự khác biệt giới tính về dược động học của levofloxacin. Không có bằng chứng cho thấy sự khác biệt về giới có liên quan đến lâm sàng.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
…
6.2. Tương kỵ :
Chưa có thông tin..
6.3. Bảo quản:
Bảo quản ở nhiệt độ15 – 30 oC, trong lọ kín, tránh ánh sáng.
6.4. Thông tin khác :
Chưa có thông tin.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Meyerlevoxin do Công ty Liên doanh Meyer – BPC sản xuất (2018)..
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM
 
								