Fucidin

Fusidic Acid – Fucidin

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Fusidic acid

Phân loại: Thuốc Kháng sinh cấu trúc steroid, hoạt phổ hẹp.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): D06AX01.

Brand name: FUCIDIN

Hãng sản xuất : LEO Pharma Asia

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Kem bôi ngoài da: hộp 1 tuýp 5g hoặc 15g.

Thuốc tham khảo:

FUCIDIN 2%
Mỗi gram kem thuốc có chứa:
Fusidic acid …………………………. 20 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ 10g (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị các nhiễm khuẩn tại chỗ do các chủng vi sinh vật nhạy cảm, đặc biệt là tụ cầu (Staphylococcus aureus).

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Thường dùng đường dùng ngoài da..

Liều dùng:

Bôi 3 đến 4 lần một ngày theo yêu cầu.

Dùng tần suất ít hơn có thể thích hợp với những thương tổn kín.

4.3. Chống chỉ định:

Được biết quá mẫn với acid fusidic/natri fusidate hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Kem Fucidin có chứa butylhydroxyanisole, cetyl alcohol và kali sorbate mà có thể gây ra phản ứng da dị ứng tại chỗ (như viêm da tiếp xúc). Hơn nữa, butylhydroxyanisole có thể gây kích ứng mắt và niêm mạc nhầy.

Sự kháng lại thuốc của vi khuẩn đã được báo cáo khi dùng acid fusidic. Cũng như với tất cả các kháng sinh, sử dụng kéo dài hoặc lặp lại có thể làm tăng nguy cơ kháng thuốc.

Fucidin dùng tại chỗ không có ảnh hưởng hay ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Hiện không có dữ liệu lâm sàng nào về sử dụng acid fusidic/natri fusidat trên phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật không chỉ ra tác dụng có hại trực tiếp hay gián tiếp khi mang thai, sự phát triển của phôi thai/bào thai, quá trình chuyển dạ hay sau khi sinh. Thận trọng khi kê đơn cho phụ nữ có thai.

Thời kỳ cho con bú:

Không quan sát thấy ảnh hưởng đến trẻ đang bú bởi vì sự hấp thu hệ thống với acid fusidic ở phụ nữ đang cho con bú là không đáng kể. Có thể sử dụng kem Fucidin khi cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Dựa trên các dữ liệu lâm sàng kết hợp đối với kem Fucidin và thuốc mỡ Fucidin, khoảng 5% bệnh nhân đã từng gặp phải phản ứng không mong muốn.

Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất được báo cáo là các phản ứng đa dạng trên da và đặc biệt là phản ứng tại nơi dùng.

Các phản ứng dị ứng và viêm da tiếp xúc cũng được báo cáo.

Các phản ứng không mong muốn được liệt kê mởi MedDRA SOC và các phản ứng không mong muốn riêng lẻ được liệt kê cũng bắt đầu với các tần suất phổ biến nhất.

Rối loạn hệ thống miễn dịch

Hiếm gặp (>1/10.000 và <1/1000): Phản ứng dị ứng.

Rối loạn mắt

Hiếm gặp (>1/10.000 và <1/1000): Kích ứng kết mạc.

Rối loạn da và mô dưới da

Ít gặp (>1/1000 và <1/100): Phát ban* (*rất nhiều dạng phát ban như ban đỏ, nổi ban nốt sần và mụn mủ được báo cáo), kích ứng tại vị trí dùng (bao gồm đau, ngứa, nóng đỏ và phát ban), ngứa, viêm da tiếp xúc.

Không rõ tần suất: Chứng mày đay, phù mạch thần kinh, eczema, phù quanh ổ mắt.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng thuốc khi người bệnh có biểu hiện dị ứng toàn thân hoặc tại chỗ, khi có những xét nghiệm chức năng gan bất thường.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Chưa được biết.

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều gần như không xảy ra.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Kem Fucidin chứa acid fusidic, một chất kháng khuẩn tại chỗ hiệu quả. Acid fusidic và các dạng muối của nó thể hiện đặc tính hòa tan trong dầu và trong nước với hoạt tính bề mặt mạnh, và ít có khả năng xâm nhập vào vùng da lành.

Các nồng độ từ 0,03-0,12 mcg/mL ức chế hầu hết các chủng Staphylococcus aureus. Fucidin dùng tại chỗ cũng có tác dụng với Streptococci, Corynebacteria, Neisseria và một vài chủng Clostridia.

Cơ chế tác dụng:

Acid fusidic ức chế vi khuấn tổng hợp protein thông qua ức chế một yếu tố cần thiết cho sự chuyến đoạn của các đơn vị phụ peptid và sự kéo dài chuỗi peptid. Mặc dù acid fusidic có khả năng ức chế tổng hợp protein trong tế bào động vật có vú, nhưng do khả năng thâm nhập rất kém vào tế bào chủ nên thuốc có tác dụng chọn lọc chống các chủng vi khuấn nhạy cảm.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Không có dữ liệu về đặc tính dược động học của kem Fucidin đường dùng tại chỗ ở người.

Tuy nhiên, các nghiên cứu in vitro cho thấy acid fusidic và các dạng muối của nó có thể thẩm thấu qua da lành ở người khi dùng với nồng độ cao hơn giá trị MIC của các vi khuẩn nhạy cảm. Mức độ thẩm thấu phụ thuộc vào các yếu tố như khoảng thời gian bôi thuốc acid fusidic và tình trạng da. Fusidic acid được bài tiết chủ yếu qua mật và một lượng nhỏ bài tiết qua nước tiểu.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Alcol cetylic, dầu parafin , glycerin, tween 60, BHT(Butylated hydroxy toluen), kali sorbat, nư­ớc cất.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản dưới 30oC.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

 

Pharmog Team

Pharmog Team

Được thành lập từ năm 2017 bởi các dược sỹ, bác sỹ trẻ có chuyên môn tốt với mục đích quảng bá, tuyên truyền thông tin về dược tới nhân viên y tế.