Dexamethasone – Dexamethasone Vinphaco

Thuốc Dexamethason là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Dexamethason (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Dexamethasone

Phân loại: Thuốc Corticosteroids.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A01AC02, C05AA09, D07AB19, D07XB05, D10AA03, H02AB02, R01AD03, S01BA01, S01CB01, S02BA06, S03BA01.

Biệt dược gốc:

Biệt dược: Dexamethasone

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm 4mg/ml

Thuốc tham khảo:

DEXAMETHASON 4mg/ml
Mỗi ml dung dịch có chứa:
Dexamethasone …………………………. 4 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Liệu pháp không đặc hiệu bằng steroid, khi cần điều trị tích cực, như điều trị trạng thái hen, bệnh dị ứng nặng, phản ứng sau truyền máu, viêm thanh quản rít.

Dùng phối hợp với các cách điều trị khác trong phù não, trong sốc do nhiều nguyên nhân khác nhau.

Phòng ngừa bằng steroid trong phẫu thuật khi dự trữ glucocortiroid được coi là không đủ, trừ suy vỏ tuyến thượng thận tiêm phát ( bệnh Addison).

Dừng Dexamethason trước khi sinh trong chuyển dạ trước kỳ hạn ( giữa 24 và 34 tuần ) để thúc đẩy quá trình trưởng thành thai ( ví dụ : phổi , mạch máu não ).

Liệu pháp bổ trợ bằng Dexamethason trong điều trị viêm màng phế cầu.

Điều trị tại chỗ: Tiêm trong và quanh khớp ở người bệnh viêm khớp dạng thấp, thoái hóa xương khớp, viêm quanh khớp, viêm mõm lồi cầu. Còn được dùng tại chỗ trong một số trường hợp bệnh lý tai mũi họng, nhãn khoa, ngoài da.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Tiêm trong khớp, trong bao hoạt dịch, trong tổn thương mô mềm, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch.

Khi truyền tĩnh mạch, thuốc có thể được hòa loãng trong dung dịch tiêm dextrose hoặc natri clorid.

Liều lượng Dexamethason natri phosphat được tính theo dexamethasone phosphat.

Nguyên tắc chung : Liều dùng cần thay đổi tùy theo từng người bệnh, dựa trên bệnh tật và đáp úng của người bệnh. Để giảm tác dụng phụ, nên dùng liều nhỏ nhất và có tác dụng điều trị.

Chứng suy thượng thận cấp vì thuốc, có thể do ngừng thuốc quá nhanh, và có thể được hạn chế bằng cách giảm liều từ từ sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng tùy thuộc vào liều dùng, thời gian điều trị, nhưng vẫn có thể còn tồn tại nhiều tháng sau khi đã ngừng thuốc.

Liều dùng:

Liều tiêm bắp hoặc tĩnh mạch tùy thuộc vào bệnh và đáp úng của người bệnh, nhưng thường trnog phạm vi từ 0,5 đến 24 mg/ ngày.

Trẻ em có thể dùng 6- 40 microgam/kg hoặc 0,235 – 1,2 mg/m2, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, 1 hoặc 2 lần/ ngày.

Sốc ( do các nguyên nhân ):

Liều 1-6 mg/kg dexamethasone phosphat tiêm tĩnh mạch 1 lần hoặc 40 mg tiêm tĩnh mạch cách nhau 2-6 giờ/ lần, nếu cần. Một cách khác, lúc đầu tiêm tĩnh mạch 20 mg, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 3mg/kg/24 giờ. Liệu pháp liều cao phải được tiếp tục cho tới khi người bệnh ổn định và thường không được vượt quá 48 – 72 giờ.

Phù não :

Tiêm tĩnh mạch 10 mg dexamethasone phosphat, tiếp theo tiêm bắp 4 mg cách nhau 6 giờ/ lần, cho tới khi hết triệu chứng phù não. Đáp ứng thường rõ trong vòng 12-24 giờ và liều lượng có thể giảm sau 2-4 ngày và ngưng dần trong thời gian từ 5-7 ngày. Khi có thể thay tiêm bắp bang uống dexamethasone ( 1-3 mg/lần, uống 3 lần/ ngày). Đối với bệnh nhân có u não không mổ được hoặc tái phát, liều duy trì dexamethasone phosphat 2mg, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 2 hoặc 3 lần mỗi ngày có thể có hiệu quả làm giảm triệu chứng tăng áp lực nội sọ.

Đề phòng mất thính lực và di chứng thần kinh trong viêm não do H. influenxae hoặc phế cầu: 0,15 mg/kg dexamethasone phosphat, tiêm tĩnh mạch 4 lần/ngày, tiêm cùng lúc hoặc trong vòng 20 phút trước khi dùng liều kháng sinh đầu tiên và tiếp tục trong 4 ngày.

Dự phòng hội chứng suy thở ở trẻ sơ sinh:

Tiêm bắp cho mẹ, bắt đầu ít nhất 24 giờ hoặc sớm hơn ( tốt nhất 48 – 72 giờ ) trước khi chuyển dạ để sớm: 6 mg cách nhau 12 giờ/ lần, trong 2 ngày.

Bệnh dị ứng: Dị ứng cấp tính tự ổn định hoặc đợt cấp tính của dị úng mạn.

Ngày đầu, tiêm bắp dexamethasone phosphat 4-8 mg; ngày thứ 2 và 3, uống dexamethasone 3 mg chia làm 2 liều, ngày thú tư, uống 1mg chia làm 2 liều; ngày thứ 5 và sáu, uống mỗi ngày 1 liều duy nhất 0,75 mg sau đó ngừng.

Bệnh do viêm :

Tiêm trong khớp : Khớp gối 2-4 mg, khớp nhỏ hơn: 0,8 1 mg, bao hoạt dịch : 2 -3 mg, hạch : 1 -2 m. Bao gân: 0,4-1mg. Mô mềm 2-6mg. Có thể tiêm lặp lại cách 3-5 ngày/lần ( bao hoạt dịch ) hoặc cách 2-3 tuần/ lần ( khớp).

4.3. Chống chỉ định:

Những trường hợp nhiễm trùng, nhiễm nấm nặng mà không kiểm soát được bằng thuốc đặc hiệu.

Những trường hợp nhiễm virut đang tiến triểm , đặc biệt là Herpes và Zona có biểu hiện ở mắt.

4.4 Thận trọng:

Ở người bệnh nhiễm khuẩn hoặc nghi ngờ nhiễm khuẩn, phải đặc biệt chú ý điều trị các thuốc kháng khuẩn đặc hiệu là cần thiết trước tiên, do tác dụng ức chế miễn dịch nên dexanmethason có thể gây nên những cơn kịch phát và lan rộng nhiễm khuẩn. Tuy nhiên người viêm màn não nhiễm khuẩn cần phải dùng dexamethasone trước khi sử dụng các kháng khuẩn đặc hiệu để đề phòng viêm não do phản úng với các mảnh xác vi khuẩn đã bị thuốc kháng khuẩn hủy diệt.

Ở người loãng xương, hoặc mới phẫu thuật ruột, loạn tâm thần , loét dạ dày tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim, suy thận, lao thì cần phải theo dõi chặt chẽ và điều trị tích cực các bệnh đó nếu cần phải dùng dexamethasone.

Không được tiêm vào vùng da nhiễm khuẩn.

Không nên dùng kéo dài trên 6 tháng vì có thể gây thiểu năng tuyến thượng thận.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa có nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy, Tuy nhiên nếu bệnh nhân có cảm giác choáng váng, chóng mặt, buồn ngủ hoặc nhưng rối loạn về thị giác do một số hiếm phản ứng phụ khi dùng thuốc nên ngừng lái xe và vận hành máy.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: A (uống); C (dùng ngoài đường tiêu hóa)

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Thuốc có thể làm giảm trọng lượng nhau thai và trọng lượng thai nhi. Thuốc cũng có thể gây ức chế tuyến thượng thận ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ dùng thuốc kéo dài. Dùng glucocortiod trước khi đẻ non đã chứng minh có khả năng bảo vệ chống nguy cơ hội chứng suy hô hấp sợ sinh và bệnh loạn sản phối- phế quản do đẻ non.

Thời kỳ cho con bú:

Dexamethason vào sữa mẹ và có nguy cơ đối với trẻ bú mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Rối loạn nước và điện giải : Hạ Kali huyết, giữ Natri, nước gây tăng huyết áp và phù nề.

Rối loạn nội tiết tố và chuyển hóa : Hội chứng Cushing, giảm bài tiết ACTH, teo vỏ thượng thận, giảm dung nạp glucid, rối loạn kinh nguyệt.

Rối loạn hệ cơ xương : Teo cơ hồi phục, loãng xương, gãy xương bệnh lý, nứt đốt soogns, hoại tử xương vô khuẩn.

Rối loạn về da: Teo da, ban đỏ, bầm máu, rậm long.

Rối loạn tiêu hóa: Loét dạ dày tá tràng, loét chảy máu, loét thủng, viêm tụy cấp.

Rối loạn thần kinh: Mất ngủ, sảng khoái.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Các barbiturate, phenytoin, rifampuicin, rifabutin, carbamexepin, ephedrine, aminoglutethimid có thể làm tăng thanh thải corticosteroid nên làm giảm tác dụng điều trị.

Corticoid đối kháng tác dụng của các tác nhân gây hạ đường huyết ( kể cả insualin) thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu. Corticosteroid làm tăng tác dụng hạ kaly huyết của acetaxolamid, các thiasid lợi tiểu quay, carbenoxolon.

Hiệu lực của các dẫn chất coumarin choogns đông máu có thể tăng khi dùng đồng thời với corticoid, nên cần kiểm tra chặt chẽ thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát,

Sự thanh thải salicaylat tăng khi dùng đông thời với corticoid , vì vậy khi ngừng corticoid dễ bị ngộ độc salicylate.

Các thuốc lợi tiểu làm giảm kali huyết ( ví dụ thiazud, furrosemid ) và amphoteucub B có thể làm tăng tác dụng giảm kalu huyết của glucocorticoid

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều glucocorticoid gây ngộ độc cấp hoặc gây chết rất hiểm, không có thuốc giải độc đặc hiệu, không có chỉ định cho việc điều trị ngộ độc mạn, trừ trường hợp người bệnh quá nhạy cảm với corticosteroid, gây bệnh lý; lúc đó điều trị theo triệu chứng. Choáng phản vệ haowcj phản ứng quá mẫn có thể được điều trị bằng epinephrine, hô hấp nhân tạo và aminophylin. Người bệnh nên được giữ ấm và yên tĩnh.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Dexamethason là một glucocorticoid tổng hợp. Các glucocorticoid tác dụng bằng cách gắn vào thụ thể tế bào, chuyển vị vào nhân tế bào và ở đó tác động đến 1 số gen được dịch mã. Các glucocorticoid cũng có một số tác dụng trực tiếp, có thể không qua trung gian gắn kết vào thụ thể. Dexamethason có tác dụng chính của glucocorticoid là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch, còn tác tác dụng đến cân bằng điện giải thì rất ít. Về hoạt lực chống viêm, Dexamethason mạnh hơn hydrocortisone 30 lần, mạnh hơn prenisolon 7 lần.

Với liều tác dụng dược lý, Dexamethason dùng toàn thân gây ức chế tuyến yên giải hóng cortotropin ( ACTH), làm cho vỏ thượng thận ngừng tiết hormone corticosteroid nội sinh ( gây suy vỏ tuyến thượng thận thứ phát ). Nếu cần thiết phải điều trị bằng glucocorticoid lâu dài, chỉ dùng thuốc với liều thấp nhất có thể và thường chỉ dùng như một thuốc hỗ trợ cho điều trị khác. Khi ngừng liệu pháp toàn thân với liều dược lý, phải làm liều dần, cho đến khi chức năng của trục dưới đồi – yên – thượng thận được hội phục.

Cơ chế tác dụng:

Dexamethason là fluomethylprednisolon, glucocorticoid tổng hợp, hầu như không tan trong nước. Các glucocorticoid tác dụng bằng cách gắn kết vào thụ thể ở tế bào, chuyển vị vào nhân tế bào và ở đó tác động đến một số gen được dịch mã. Các glucocorticoid cũng còn có một số tác dụng trực tiếp, có thể không qua trung gian gắn kết vào thụ thể. Dexamethason có các tác dụng chính của glucocorticoid là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch, còn tác dụng đến cân bằng điện giải thì rất ít. về hoạt lực chống viêm, dexamethason mạnh hơn hydrocortison 30 lần, mạnh hơn prednisolon 7 lần.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Sau khi tiêm, Dexamethason natri phosphate thủy phân nhanh thành Dexamethason. Thuốc phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể, qua được nhau thai và một lượng nhỏ qua sữa. Khi tiêm tĩnh mạnh liều 20 mg, nồng độ đỉnh xuất hiện trong huyết tương sau 5 phút. Thuốc cũng liên kết với protein huyết tương ( tới 77%) và chủ yếu là albumin. Thuốc được hấp thu cao ở gan, thận và tuyến thượng thận. Chuyến hóa ở gan chậm và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, hầu như ở dạng steroid không liên hợp. Nửa đời huyết tương là 3.5 đến 4.5 giờ, nhưng khi nói đến tác dụng thường xử dụng nửa đời sinh học. Nửa đời sinh học Dexamethason là 36 – 54 giờ, do vậy thuốc đặc biệt thích hợp các bệnh nhân cần có glucocorticoid tác dụng liên tục:

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Natri metabisulft, Natri citrate, Nipazin, Nipazol.

6.2. Tương kỵ :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản dưới 25 °C, tránh ánh sáng, không để đông lạnh.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM