Thuốc Navelbine là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Navelbine (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Vinorelbine tartrate
Phân loại: Thuốc chống ung thư.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): L01CA04.
Brand name: NAVELBINE.
Hãng sản xuất : Pierre Fabre Medicament
2. Dạng bào chế Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang mềm: hộp 1 vỉ x 1 viên.
Mỗi viên: Vinorelbine ditartrate 27,70mg hoặc 41,55mg tương ứng vinorelbine 20mg hoặc 30mg.
Thuốc tham khảo:
NAVELBINE 20mg | ||
Mỗi viên nang mềm có chứa: | ||
Vinorelbine tartrate | …………………………. | 20 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ.
Ung thư vú tiến triển vùng hoặc di căn.
4.2. Liều dùng Cách dùng:
Cách dùng :
Navelbine 20 mg hoặc 30 mg dạng viên phải dùng qua đường uống.
Viên Navelbine 20 mg hoặc 30 mg nên được uống cùng với nước, không được nhai hay ngậm. Viên Navelbine được khuyến cáo dùng chung với thức ăn.
Đối với người lớn tuổi: Thử nghiệm lâm sàng chưa phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ đáp ứng ở những bệnh nhân lớn tuổi mặc dù một số bệnh nhân có thể tăng nhạy cảm đối với thuốc. Tuổi không làm thay đổi dược động học của navelbine (xem phần Dược động học).
Đối với trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả chưa được thiết lập trên trẻ em, do đó thuốc này không được khuyến cáo sử dụng đối với trẻ em (xem phần Dược lực học).
Đối với bệnh nhân suy gan: Navelbine có thể được dùng với liều tiêu chuẩn 60 mg/m2/tuần ở những bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ (bilirubin <1,5 lần giới hạn trên bình thường, AST và/hoặc ALT từ 1,5 -2,5 giới hạn trên bình thường). Đối với những bệnh nhân suy chức năng gan vừa (bilirubin 1,5 – 3 lần giới hạn trên bình thường, bất kể mức độ AST và ALT), Navelbine nên dùng liều 50 mg/m2/tuần. Chống chỉ định dùng Navelbine ở những bệnh nhân suy chức năng gan nặng (xem phần Chống chỉ định, Cảnh báo, Dược động học).
Đối với bệnh nhân suy chức năng thận: Dựa vào sự bài tiết ít qua thận, chưa có bằng chứng dược động học nào cho việc giảm liều navelbine ở những bệnh nhân suy thận nặng (xem phần Cảnh báo, Dược động học).
Hướng dẫn sử dụng/cách xử lý
Hướng dẫn đặc biệt cần theo dõi khi dùng Navelbine:
Bất kỳ sản phẩm chưa dùng hoặc sản phẩm sau khi sử dụng nên được xử lý phù hợp với yêu cầu của địa phương.
Hướng dẫn sử dụng/cách xử lý: Để mở bao bì:
1. Cắt vỉ dọc theo đường chấm đen
2. Lột vỏ nhựa mềm
3. Đẩy viên thông qua các lá nhôm
Liều dùng:
NAVELBINE Oral
Ở người lớn:
Phác đồ đơn chất: Liều khuyên dùng:
Liều dùng cho 3 tuần đầu: 60 mg/m2 diện tích da, dùng một lần/tuần.
Điều trị tiếp tục: Từ tuần thứ tư trở đi liều Navelbine tăng lên 80 mg/m2 một lần/tuần, trừ khi số lượng bạch cầu hạt trung tính <500/mm3 hoặc từ 500-1000/mm3 hơn một lần trong 3 tuần dùng đầu tiên dùng liều 60 mg/m2 diện tích da. Xem bảng 1.
Điều chỉnh liều
Đối với liều 80 mg/m2, nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính <500/mm3 hoặc từ 500-1000/mm3 hơn 1 lần thì nên hoãn dùng thuốc cho đến khi số lượng bạch cầu hạt trung tính trở về bình thường và giảm liều từ 80 còn 60 mg/m2/tuần trong 3 tuần tiếp theo. Xem bảng 2.
Có thể tăng liều từ 60 lên 80 mg/m2/tuần nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính không giảm <500/mm3 hoặc từ 500-1000/mm3 hơn 1 lần trong 3 tuần dùng liều 60 mg/m2/tuần tùy thuộc vào liều dùng trong 3 lần trước đó.
Phác đồ kết hợp: liều dùng và cách dùng sẽ theo kế hoạch điều trị
Dựa trên các nghiên cứu lâm sàng, liều uống 80 mg/m2 đã được chứng minh sẽ tương đương với liều 30 mg/m2 đường tiêm truyền tĩnh mạch, liều uống 60 mg/m2 tương đương với liều 25 mg/m2 đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Đây là cơ sở cho cách dùng phối hợp xen kẽ đường tĩnh mạch và đường uống tiện lợi hơn cho bệnh nhân.
Đối với liều phối hợp, liều dùng và cách dùng sẽ theo kế hoạch điều trị.
Đối với những bệnh nhân có diện tích da ≥2 m2, tổng liều không được vượt quá 120 mg/tuần đối với liều 60 mg/m2/tuần và không quá 160 mg/tuần đối với liều 80 mg/m2/tuần.
4.3. Chống chỉ định:
Thuốc này chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân được biết quá mẫn với vinorelbin hay các vinca akcaloid khác, hoặc với bất kỳ thành phần nào của Navelbine.
Bệnh nhân giảm bạch cầu hạt trung tính <1.500/mm3 hoặc đang bị nhiễm trùng nặng hay mới mắc gần đây (trong vòng 2 tuần).
Bệnh nhân giảm số lượng tiểu cầu <100.000/mm3.
Bệnh nhân đang cho con bú (Xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
Chống chỉ định dùng vinorelbine với vaccine ngừa bệnh sốt vàng (Xem mục Tương tác).
Bệnh lý ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu của thuốc.
Phẫu thuật cắt dạ dày hay ruột non trước đó.
Phụ nữ có thai (Xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).
Suy chức năng gan nặng.
Bệnh nhân đang điều trị bằng liệu pháp oxygen kéo dài.
4.4 Thận trọng:
Thận trọng chung:
Navelbine 20 mg hoặc 30 mg viên nang mềm chỉ nên được dùng dưới sự giám sát y tế. Để việc giám sát điều trị của bạn dễ dàng hơn, hãy sử dụng những hướng dẫn dưới đây:
Điều trị nên bao gồm:
Các xét nghiệm, trước mỗi lần sử dụng thuốc, về diễn biến của các thông số huyết học (số lượng tế bào máu toàn phần và từng phần) cùng với các thông số về chức năng gan và thận.
Kiểm tra y tế.
Trong trường hợp sốt và run hay có các dấu hiệu lâm sàng gợi ý nhiễm trùng, thông báo cho bác sĩ ngay lập tức.
Khi bệnh nhân nhai hay ngậm thuốc sẽ gây kích ứng, nên súc miệng với nước hay dung dịch nước muối sinh lý.
Trong trường hợp viên thuốc bị vỡ vỏ nang, dung dịch thuốc sẽ gây kích ứng và làm tổn thương nếu tiếp xúc với da, niêm mạc, mắt. Những viên thuốc vỡ không được uống và nên trả lại nhà thuốc hoặc bác sĩ để huỷ thuốc đúng cách. Nếu có tiếp xúc với dung dịch thuốc, lập tức rửa sạch với nước hay dung dịch nước muối sinh lý.
Trong trường hợp bệnh nhân nôn trong vòng vài giờ sau khi uống thuốc, không được lặp lại liều. Điều trị hỗ trợ với thuốc đối kháng 5HT3 (ví dụ như ondansetron, granisetron) có thể làm giảm nôn (xem mục Tương tác).
Viên nang mềm Navelbine có thể gây nôn nhiều hơn dạng tiêm truyền tĩnh mạch. Do đó có thể điều trị dự phòng với thuốc chống nôn.
Do viên Navelbine có chứa sorbitol, bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp fructose không nên dùng.
Cần theo dõi xét nghiệm công thức máu chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị (xác định nồng độ hemoglobin và số lượng bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung tính và tiểu cầu vào ngày dùng thuốc).
Liều dùng nên được quyết định dựa vào tình trạng huyết học
Nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính <1.500/mm3 và/hoặc số lượng tiểu cầu <100.000/mm3, cần hoãn dùng thuốc cho đến khi trở về bình thường.
Khi tăng liều từ 60 lên 80 mg/m2/tuần sau tuần thứ 3, xin xem mục Liều lượng và cách dùng.
Đối với liều 80 mg/m2, nếu số lượng bạch cầu hạt trung tính <500/mm3 hoặc từ 500-1000/mm3 hơn 1 lần thì không những nên hoãn dùng thuốc mà còn phải giảm liều xuống 60 mg/m2/tuần. Có thể tăng lại liều từ 60 lên 80 mg/m2/tuần, xin xem mục Liều lượng và cách dùng.
Trong các thử nghiệm lâm sàng ở liều điều trị khởi đầu 80 mg/m2, một vài bệnh nhân gặp các biến chứng về chứng giảm bạch cầu quá mức, kèm theo tình trạng kém hoạt động. Do đó khuyến cáo rằng nên bắt đầu với liều 60 mg/m2, tăng dần lên 80 mg/m2 nếu liều này được dung nạp như mô tả trong mục Liều lượng và cách dùng.
Cần khảo sát kỹ nếu bệnh nhân có những triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng gợi ý nhiễm trùng.
Cần thận trọng khi dùng chung Navelbine với những thuốc ức chế hay cảm ứng mạnh CYP3A4 (xem mục Tương tác). Không được dùng chung Navelbine với phenytoin (như mọi thuốc độc tế bào khác) hay itraconazole (như mọi vinca alkaloid khác).
Cần lưu ý khi kê đơn cho những bệnh nhân:
Có tiền sử thiếu máu cơ tim cục bộ (xem mục Tác dụng ngoại ý).
Có tình trạng hoạt động cơ thể kém.
Navelbine dạng uống không nên dùng đồng thời với xạ trị nếu trường chiếu xạ bao gồm gan.
Thuốc này chống chỉ định đặc biệt khi dùng chung với văc xin ngừa bệnh sốt vàng hay những văc xin sống giảm độc lực khác.
Navelbine dạng uống được nghiên cứu trên ở những bệnh nhân suy chức năng gan với liều như sau:
60 mg/m2 ở những bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ (bilirubin <1,5 lần giới hạn trên bình thường, AST và/hoặc ALT từ 1,5-2,5 giới hạn trên bình thường);
50 mg/m2 ở những bệnh nhân suy chức năng gan vừa (bilirubin 1,5 – 3 lần giới hạn trên bình thường, bất kể mức độ AST và ALT).
Tính an toàn và dược động học của vinorelbine không thay đổi trên những bệnh nhân dùng liều thử nghiệm.
Navelbine viên uống chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân suy gan nặng do đó chống chỉ định dùng Navelbine trên những bệnh nhân này (xem mục Liều lượng và cách dùng, Chống chỉ định, Dược động học).
Do mức độ đào thải thuốc qua thận thấp nên không có cơ sở dược động học cho việc giảm liều Navelbine ở những bệnh nhân suy thận (xem mục Liều lượng và cách dùng, Dược động học).
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Hiện chưa có nghiên cứu về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc, nhưng trên cơ sở dược động học, vinorelbine không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, sự thận trọng là cần thiết ở những bệnh nhân được điều trị bằng vinorelbine vì một số tác dụng không mong muốn (xem mục Tác dụng ngoại ý).
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: D
US FDA pregnancy category: D
Thời kỳ mang thai:
Navelbine bị nghi ngờ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng khi sinh nếu dùng trong thai kỳ. Navelbine chống chỉ định cho phụ nữ có thai (xem mục Chống chỉ định). Trong trường hợp chỉ định bắt buộc điều trị bằng Navelbine, cần tư vấn nguy cơ gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm cho trẻ đối với bệnh nhân đang mang thai. Nếu mang thai xảy ra trong khi điều trị, cần xem xét khả năng tư vấn về yếu tố di truyền.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ:
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt quá trình điều trị và 3 tháng sau khi điều trị.
Thời kỳ cho con bú:
Hiện không rõ Navelbine có qua sữa mẹ hay không. Sự bài tiết Navelbine ra sữa mẹ chưa được nghiên cứu trên súc vật. Do không thể loại trừ nguy cơ cho đứa trẻ bú sữa mẹ, chúng ta cần ngưng cho bé bú sữa mẹ trước khi bắt đầu điều trị bằng Navelbine (xem mục Chống chỉ định).
Khả năng sinh sản:
Bệnh nhân nam đang được điều trị bằng Navelbine cần được khuyên không nên có con trong thời gian điều trị và ít nhất ba tháng sau khi ngưng điều trị. Trước khi điều trị, bệnh nhân cần được tư vấn việc bảo quản tinh trùng đông lạnh vì Navelbine có nguy cơ gây vô sinh tạm thời hay vĩnh viễn.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tần số các phản ứng không mong muốn đã được báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng ở 316 bệnh nhân (132 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ và 184 bệnh nhân ung thư vú) đã được điều trị phác đồ khuyến cáo của Navelbine (ba tuần đầu tiên với liều điều trị 60 mg/m2/tuần, các tuần tiếp theo là liều 80 mg/m2/tuần).
Các phản ứng bất lợi đã báo cáo được liệt kê dưới đây, phân loại theo hệ thống các cơ quan và tần suất.
Một số phản ứng bất lợi đã được thêm vào sau khi đưa thuốc vào sử dụng dựa theo phân loại MedDRA với tần xuất chưa được biết.
Các phản ứng được mô tả theo tiêu chuẩn đánh giá độc tính chung NCI.
Rất thường gặp: ≥1/10
Thường gặp: ≥1/100, <1/10
Ít gặp: ≥1/1.000, <1/100
Hiếm gặp: ≥1/10.000, <1/1.000
Rất hiếm gặp: <1/10.000
Chưa được biết: Báo cáo sau khi đưa thuốc vào sử dụng.
Các phản ứng được mô tả theo phân loại WHO (Grade 1 = G1, grade 2=G2; grade 3=G3; grade 4=G4; grade 1-4=G1-4; grade 1-2=G1-2; grade 3-4=G3-4).
Tác dụng không mong muốn đã được báo cáo với viên nang mềm Navelbine:
Trước khi đưa thuốc vào sử dụng: Thường gặp nhất là độc tính ức chế tủy xương (giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu và giảm tiểu cầu), tác dụng phụ đường tiêu hóa (buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm miệng và táo bón). Mệt mỏi và sốt cũng được báo cáo rất thường gặp.
Sau khi đưa thuốc vào sử dụng:
Viên nang mềm Navelbine được sử dụng như đơn chất hoặc kết hợp với các tác nhân hóa trị liệu khác hoặc tác nhân điều trị đích khác như cisplatin, capecitabine, carboplatin, epirubicin, trastuzumab, erlotinib, sorafenib.
Các hệ thống cơ quan thường liên quan là rối loạn về máu và hệ bạch huyết, rối loạn tiêu hóa, nhiễm trùng và ký sinh trùng, rối loạn toàn thân và tại đường dùng thuốc. Thông tin này là phù hợp với báo cáo trước khi đưa thuốc vào sử dụng.
Nhiễm trùng và ký sinh trùng
Rất thường gặp: nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm không có giảm bạch cầu hạt trung tính tại các vị trí khác nhau. Nhiễm trùng và nhiễm kí sinh trùng độ 1 -4: 12,7%; độ 3-4: 4,4%.
Thường gặp: nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm do suy tủy xương và/hoặc tổn thương hệ miễn dịch (nhiễm trùng giảm bạch cầu hạt trung tính) thường hồi phục với một điều trị thích hợp. Nhiễm trùng giảm bạch cầu hạt trung tính độ 3-4: 3,5%.
Chưa được biết: nhiễm trùng huyết giảm bạch cầu hạt trung tính.
Các rối loạn về máu và hệ bạch huyết
Rất thường gặp:
Suy tủy xương gây giảm bạch cầu hạt trung tính độ 1-4 : 71,5%; độ 3: 21,8%; độ 4: 25,9%, có thể đảo ngược và độc tính thay đổi theo liều.
Giảm bạch cầu độ 1-4: 70,6% ; độ 3: 24,7%; độ 4: 6% ,
Thiếu máu độ 1-4: 67,4%; độ 3-4: 3,8%,
Giảm tiểu cầu độ 1-2: 10,8%,
Thường gặp: Giảm bạch cầu hạt trung tính độ 4 kết hợp với sốt trên 38°C bao gồm giảm bạch cầu hạt trung tính do sốt: 2,8%.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Chưa được biết: hạ natri máu nặng
Rối loạn tâm thần
Thường gặp: Mất ngủ độ 1-2: 2,8%
Rối loạn hệ thần kinh
Rất thường gặp: rối loạn thần kinh cảm giác độ 1-2: 11,1% thường giới hạn là mất phản xạ gân cơ, ít khi nghiêm trọng.
Thường gặp:
Rối loạn thần kinh vận động độ 1-4: 9,2%; độ 3-4: 1,3%.
Đau đầu: độ 1-4: 4,1%, độ 3-4: 0,6% .
Chóng mặt: độ 1-4: 6%; độ 3-4: 0,6%.
Rối loạn vị giác: độ 1-2: 3,8%.
Ít gặp: mất điều hòa độ 3: 0,3%
Rối loạn mắt
Thường gặp: rối loạn thị giác độ 1-2: 1,3%.
Rối loạn tim mạch
Ít gặp: suy tim và rối loạn nhịp tim
Chưa được biết: nhồi máu cơ tim ở bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch.
Rối loạn mạch máu
Thường gặp:
Tăng huyết áp độ 1-4: 2,5% ; độ 3-4: 0,3%;
Hạ huyết áp độ 1-4: 2,2%; độ 3-4: 0,6%.
Rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất
Thường gặp:
Khó thở độ 1-4: 2,8%; độ 3-4: 0,3%.
Ho: độ 1-2: 2,8%
Rối loạn tiêu hóa
Rất thường gặp:
Buồn nôn độ 1-4: 74,7%; độ 3-4: 7,3%;
Nôn độ 1-4: 54,7%; độ 3-4: 6,3%; điều trị hỗ trợ (chẳng hạn như setrons đường uống) có thể làm giảm sự xuất hiện của buồn nôn và nôn.
Tiêu chảy độ 1-4: 49,7%; độ 3-4: 5,7%;
Chán ăn độ 1-4: 38,6%; độ 3-4: 4,1%;
Viêm miệng độ 1-4: 10,4%; độ 3-4: 0,9%;
Đau bụng: độ 1-4: 14,2%;
Táo bón độ 1-4: 19%; độ 3-4: 0,9%; việc kê đơn thuốc nhuận tràng có thể thích hợp ở những bệnh nhân có tiền sử táo bón và/hoặc những người được điều trị đồng thời với morphin hoặc những thuốc giống morphin.
Rối loạn dạ dày: độ 1-4: 11,7%.
Thường gặp:
Viêm thực quản độ 1-3: 3,8%; độ 3: 0,3%
Khó nuốt: độ 1-2: 2,3%
Ít gặp: Tắc ruột do liệt ruột độ 3-4: 0,9% có thể gây tử vong bất thường, chỉ điều trị lại khi ruột hoạt động bình thường
Chưa được biết: Xuất huyết tiêu hóa
Rối loạn gan mật
Thường gặp: rối loạn chức năng gan: độ 1-2: 1,3%
Rối loạn da và mô dưới da
Rất thường gặp: Rụng tóc thường nhẹ độ 1-2: 29,4% có thể xảy ra.
Thường gặp: Phản ứng ở da độ 1-2: 5,7%
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Thường gặp:
Đau khớp bao gồm đau hàm,
Đau cơ độ 1-4: 7%, độ 3-4: 0,3%
Rối loạn tiết niệu và thận
Thường gặp:
Khó tiểu độ 1-2: 1,6%
Rối loạn hệ niệu sinh dục khác độ 1-2: 1,9%
Rối loạn toàn thân và tại đường dùng thuốc
Rất thường gặp:
Mệt mỏi, khó chịu độ 1-4: 36,7%; độ 3-4: 8,5%;
Sốt độ 1-4: 13,0%, độ 3-4: 12,1%
Thường gặp:
Đau bao gồm đau tại khối u độ 1-4: 3,8%, độ 3-4: 0,6%.
Ớn lạnh: độ 1 -2: 3,8%
Khi hỏi bệnh
Rất thường gặp: Giảm cân độ 1-4: 25%, độ 3-4: 0,3%
Thường gặp: Tăng cân độ 1-2: 1,3%
Báo cáo tác dụng phụ:
Báo cáo các triệu chứng nghi là tác dụng phụ của thuốc sau khi dược phẩm đã được đưa ra thị trường là công việc rất quan trọng.
Nhờ việc này, chúng ta sẽ tiếp tục theo dõi, đánh giá sự cân bằng giữa hiệu quả và nguy cơ của thuốc.
Các nhân viên y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ tác dụng phụ nghi ngờ nào thông qua hệ thống cảnh báo dược quốc gia.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Đa số tác dụng phụ của vinorelbin có thể phục hồi được. Nếu có các tác dụng phụ nặng trong khi dùng vinorelbin thì phải ngừng dùng thuốc hoặc phải giảm liều và áp dụng các biện pháp phù hợp. Phải thận trọng nếu sử dụng lại và đề phòng khả năng bị độc trở lại (xem phần Điều chỉnh liều).
Dặn người bệnh không tiêm vắc xin trong quá trình dùng thuốc (do thuốc ức chế miễn dịch).
Nói rõ các tác dụng độc của thuốc, các triệu chứng của bị độc (nhất là các triệu chứng đòi hỏi cấp cứu như suy hô hấp, co thắt phế quản, thủng ruột…) cho người bệnh và dặn phải báo ngay cho thầy thuốc để có can thiệp kịp thời.
Nếu tiêm tĩnh mạch: Phải thật chắc chắn là kim tiêm hoặc ống catheter đã nằm trong lòng mạch thì mới bơm thuốc để tránh thuốc ra ngoài gây hoại tử mô và/hoặc viêm tắc tĩnh mạch. Ngừng truyền ngay nếu nghi ngờ thuốc ra ngoài mạch máu và hút dịch ra khỏi catheter càng nhiều càng tốt. Đánh giá tổn thương. Pha loãng hyaluronidase trong dung dịch natri clorid 0,9% để có nồng độ 15 đơn vị/ml rồi tiêm 150 đơn vị vào vùng bị thoát thuốc ra ngoài. Nếu cần thì chườm nóng. Nếu bị tổn thương nặng thì có thể cần can thiệp phẫu thuật để cắt bỏ chỗ dính.
Để tránh các phản ứng tại chỗ: Nên tiêm tĩnh mạch trong thời gian từ 6 đến 10 phút, không nên tiêm lâu tới 20 phút; nếu truyền tĩnh mạch thì nên truyền nhanh 100 ml dịch trước truyền thuốc và sau khi đã truyền xong thuốc thì truyền tiếp 400 ml dịch có thêm dexamethason.
Nếu bị hội chứng rối loạn bài tiết ADH: Điều trị hỗ trợ, hạn chế truyền dịch, kiểm soát chặt chẽ nước và điện giải.
Nếu bị suy tủy: Dùng yếu tố kích thích tạo máu để làm giảm hiện tượng giảm bạch cầu hạt: Filgrastim 5 microgam/kg/ngày tiêm dưới da hoặc tĩnh mạch; Sargramostim: 250 microgam/m2/ngày truyền tĩnh mạch trong 4 giờ. Theo dõi công thức máu toàn phần. Nếu bị độc thần kinh: Điều trị triệu chứng. Các triệu chứng thường cục bộ và hồi phục hoàn toàn sau khi ngừng dùng thuốc.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Tương tác chung cho tất cả thuốc độc tế bào
Chống chỉ định dùng đồng thời (xem mục Chống chỉ định)
Vaccine ngừa bệnh sốt vàng: do tăng nguy cơ phản ứng nặng toàn thân liên quan với vaccine.
Không khuyến cáo dùng đồng thời (xem mục Cảnh báo)
Vaccine sống giảm độc lực (riêng vaccine ngừa bệnh sốt vàng: chống chỉ định): Nguy cơ phản ứng nặng toàn thân liên quan với vaccine, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này gia tăng ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịch do bệnh lý kèm theo của họ. Vì vậy người ta khuyên dùng vaccine chứa mầm bệnh bị bất hoạt (kiểu vaccine ngừa bệnh bại liệt) nếu có dạng này.
Phenytoin (và, bằng cách ngoại suy, fosphenytoin): Không khuyên dùng do các thuốc độc tế bào làm nguy cơ tăng các cơn động kinh do giảm hấp thu phenytoin ở đường tiêu hóa. Mặt khác phenytoin hoặc fosphenytoin làm giảm hiệu quả các thuốc độc tế bào do gia tăng chuyển hóa ở gan.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời
Chất đối kháng vitamin K: Gia tăng nguy cơ huyết khối và xuất huyết trong bệnh lý khối u. Ngoài ra, có thể có tương tác thuốc giữa thuốc đối kháng vitamin K và hóa trị liệu. Cần theo dõi INR thường xuyên hơn.
Kháng sinh họ macrolide (clarithromycin, erythromycin, telithromycin): Làm gia tăng độc tính của thuốc chống phân bào, vì clarithromycin, erythromycin hay telithromycin làm giảm chuyển hóa thuốc chống phân bào ở gan. Cần theo dõi sát trên lâm sàng, xét nghiệm labo. Nếu có thể, nên đổi dùng một loại kháng sinh khác.
Cobicistat: Gia tăng độc tính thần kinh của thuốc chống phân bào vì cobicistat làm giảm chuyển hóa thuốc chống phân bào ở gan. Cần theo dõi sát trên lâm sàng. Nếu có thể, nên chỉnh liều thuốc chống phân bào.
Cần xem xét khi dùng đồng thời
Thuốc ức chế miễn dịch (cyclosporin, everolimus, sirolimus, tacrolimus): Quá trình ức chế miễn dịch xảy ra quá mức làm tăng nguy cơ xảy ra các rối loạn tăng sinh lymphô.
Các tương tác thuốc đặc trưng của các vinca alkaloid
Không khuyến cáo dùng đồng thời (xem mục Cảnh báo)
Itraconazole, posaconazole, ketoconazole: Tăng độc tính thần kinh của các vinca-alkaloid do giảm chuyển hóa ở gan do itraconazole, ketoconazole, posaconazole.
Cần thận trọng khi dùng đồng thời
Thuốc ức chế protease: Gia tăng độc tính của thuốc chống phân bào do giảm chuyển hóa ở gan do thuốc ức chế protease. Theo dõi sát trên lâm sàng và có thể chỉnh liều thuốc chống phân bào.
Cần xem xét khi dùng đồng thời
Mitomycin C: Tăng nguy cơ độc trên phổi của mitomycin và của vinca alkaloid (xem mục Tác dụng ngoại ý).
Do vinca alkaloid được biết là cơ chất cho glycoprotein P, nên tuy không có các nghiên cứu chuyên biệt, chúng ta cũng cần thận trọng khi phối hợp Navelbine với các thuốc điều hòa mạnh chất vận chuyển qua màng này.
Các tương tác thuốc đặc trưng của vinorelbine
Vinorelbine chủ yếu được chuyển hóa qua hệ thống men CYP3A4. Vì vậy kết hợp thuốc điều trị ung thư gồm vinorelbine với các thuốc ức chế các đồng phân của hệ thống men CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ vinorelbine trong máu. Phối hợp thuốc gồm các chất gây cảm ứng mạnh các đồng phân của men này có thể làm giảm nồng độ của vinorelbine (xem mục Cảnh báo).
Kết hợp điều trị gồm Navelbine và các thuốc khác loại gây độc trên tủy xương có thể khiến tác dụng phụ ức chế tủy nặng hơn.
Không có sự tương tác qua lại về dược động học khi phối hợp hóa trị gồm vinorelbine và cisplatin trong suốt nhiều chu kỳ hóa trị. Tuy nhiên tần suất xảy ra giảm bạch cầu hạt liên quan với Navelbine xảy ra cao hơn khi sử dụng kết hợp Navelbine và cisplatin, so với khi dùng Navelbine đơn chất.
Navelbine Oral: Không có tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng nào được quan sát thấy khi kết hợp Navelbine với các thuốc hóa trị liệu khác (paclitaxel, docetaxel, capecitabine và cyclophosphamide uống).
Thuốc chống nôn như thuốc đối kháng 5HT3 (ví dụ như ondansetron, granisetron) không làm thay đổi dược động học của viên nang mềm Navelbine (xem phần Cảnh báo).
Thực phẩm không thay đổi dược động học của vinorelbine.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng: Quá liều Navelbine có thể làm giảm sinh tủy xương, đôi khi kèm nhiễm trùng, sốt, liệt ruột. Quá liều Navelbine Oral có thể gây rối loạn chức năng gan.
Điều trị cấp cứu: Các phương pháp điều trị nâng đỡ chung, phối hợp truyền máu, dùng yếu tố kích thích tủy xương và kháng sinh phổ rộng, nên tiến hành sớm tùy đánh giá của bác sĩ điều trị. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng gan khi quá liều Navelbine Oral.
Chất đối kháng (antidote): Hiện tại chưa có chất đối kháng của Navelbine.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc chống ung thư độc tế bào thuộc họ vinca alkaloid.
Mã ATC: L01CA04 (L – Các thuốc chống ung thư và điều tiết miễn dịch).
Navelbine là thuốc chống ung thư loại vinca alkaloid, nhưng không giống các vinca alkaloid khác, thành phần catharantin của vinorelbin được biến đổi về mặt cấu trúc. Ở mức độ phân tử, vinorelbin tác động lên sự cân bằng động của tubulin trong phức bộ vi ống của tế bào. Vinorelbin ức chế sự polymer hóa của tubulin và liên kết chọn lọc ưu tiên với các vi ống phân bào. Chỉ ở liều cao vinorelbin mới tác động lên vi ống trong sợi trục của các tế bào thần kinh. Navelbine gây khởi phát sự xoắn của tubulin ít hơn tác động này của vincristin.
Navelbine ngăn chặn phân bào ở giai đoạn G2+M, làm tế bào chết ở giai đoạn gian kỳ hoặc ở lần phân bào tiếp theo.
Ở bệnh nhân trẻ em, độ an toàn và hiệu quả của Navelbine chưa được xác định. Các dữ liệu lâm sàng từ 2 nghiên cứu pha II không chia nhóm sử dụng Navelbine tiêm tĩnh mạch, với cỡ mẫu 33 và 46 bệnh nhi bị bướu đặc tái phát (bao gồm sarcôm cơ vân, các loại sarcôm phần mềm khác, sarcôm Ewing, sarcôm mỡ, sarcôm bao hoạt dịch, sarcôm sợi, ung thư hệ thần kinh trung ương, sarcôm xương, bướu nguyên bào thần kinh. Liều sử dụng của vinorelbine trong các nghiên cứu này là 30-33,75 mg/m2, dùng ngày 1 và ngày 8 của chu kỳ 21 ngày, hay 1 lần mỗi tuần trong 6-8 tuần. Kết quả cho thấy không có hiệu quả lâm sàng nào có ý nghĩa. Dữ liệu về độc tính của thuốc trên bệnh nhi tương tự các độc tính gặp ở người lớn (xem mục Liều lượng và Cách dùng).
Cơ chế tác dụng:
Vinorelbin gắn vào tubulin là protein trong vi quản của suốt phân bào. Phức hợp tubulin-vinorelbin cản trở sự trùng hợp của các tiểu đơn vị tubulin nên các vi quản trong tế bào không được hình thành. Sự phân bào bị chặn lại ở các pha M và S. Thuốc cũng có thể ảnh hưởng lên hô hấp tế bào, lên hoạt tính ATPase, lên sự vận chuyển calci nhờ calmodulin, lên chuyển hóa của acid amin, AMP và glutation.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Các thông số dược động học của Navelbine được đánh giá trong máu.
Hấp thu (đối với Navelbine Oral)
Sau khi uống, vinorelbine được hấp thu nhanh, Tmax đạt từ 1,5 đến 3 giờ với nồng độ đỉnh trong máu (Cmax) khoảng 130 ng/mL sau khi uống một liều 80 mg/m2.
Tính sinh khả dụng sinh học tuyệt đối là khoảng 40% và sự có mặt của thức ăn không làm thay đổi sự hấp thu của vinorelbine.
Vinorelbine uống với liều 60 và 80 mg/m2 hấp thu vào máu tương đương với dùng vinorelbine đường tĩnh mạch với liều 25 và 30 mg/m2, theo cách truyền tĩnh mạch.
Sự hấp thu của vinorelbine vào máu tăng lên theo tỷ lệ thuận với liều lên đến 100 mg/m2. Sự hấp thu thay đổi trên từng bệnh nhân là tương đương giữa đường truyền tĩnh mạch và đường uống.
Phân bố thuốc
Thể tích phân bố thuốc ở trạng thái cân bằng của Navelbine lớn, trung bình khoảng 21,2 L/kg (dao động 7,5 – 39,7 L/kg), cho thấy sự phân bố rộng rãi vào mô.
Navelbine gắn kết ít với proteine huyết tương (13,5%). Tuy nhiên thuốc này gắn kết chặt chẽ với tế bào máu, đặc biệt là tiểu cầu (78%).
Có sự hấp thu rõ rệt vinorelbine ở phổi, như đánh giá qua sinh thiết mô phổi, với mức độ cao hơn trong huyết thanh đến 300 lần. Vinorelbin không vào được hệ thần kinh trung ương.
Chuyển hóa sinh học
Tất cả các chất chuyển hóa của vinorelbine đều tạo thành bởi các đồng phân của hệ thống men CYP3A4, thuộc hệ cytochrome P450, ngoại trừ chất chuyển hóa 4-O-deacetylvinorelbin có khả năng tạo thành do enzyme carboxyl esterase. Chất 4-O-deacetylvinorelbin là chất chuyển hóa duy nhất hoạt động và là chất chuyển hóa chính được tìm thấy trong máu.
Không tìm thấy chất chuyển hóa của vinorelbin ở dạng kết hợp sulfat hoặc glucuronid.
Thải trừ
Thời gian bán thải của vinorelbin trung bình khoảng 40 giờ. Sự thanh thải khỏi máu rất cao, đạt khoảng lưu lượng máu ở gan, và trung bình khoảng 0,72 L/giờ/kg (khoảng 0,32 – 1,26 L/giờ/kg). Thải trừ qua thận thấp (<5% liều dùng đối với dạng viên và <20% liều đối với dạng tiêm tĩnh mạch) và bao gồm chủ yếu các hợp chất gốc ban đầu. Thải trừ qua đường mật là đường thải trừ chủ yếu, ở dạng vinorelbin không bị biến đổi (là dạng hợp chất phục hồi chính) và các dạng chất chuyển hóa.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân suy thận, suy gan:
Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ về ảnh hưởng của tình trạng suy chức năng thận lên thải trừ của vinorelbin. Tuy nhiên, không cần thiết giảm liều vinorelbin trong trường hợp giảm chức năng thận, vì thuốc này ít thải trừ qua thận.
Navelbine Oral: Dược động học của vinorelbine đường uống không thay đổi sau khi uống 60 mg/m2 ở những bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ (bilirubin <1,5 lần giới hạn trên bình thường , và ALT và/hoặc AST 1,5-2,5 lần giới hạn trên bình thường) và 50 mg/m2 ở bệnh nhân suy chức năng gan vừa (bilirubin 1,5-3 lần giới hạn trên bình thường, bất kể mức độ của ALT và AST). Không có dữ liệu đối với bệnh nhân suy chức năng gan nặng, do đó việc sử dụng Navelbine là chống chỉ định trên các bệnh nhân này (xem phần Chống chỉ định).
Bệnh nhân lớn tuổi: Một nghiên cứu dùng Navelbine ở bệnh nhân lớn tuổi (≥70 tuổi) mắc bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), cho thấy dược động học của Navelbine không bị ảnh hưởng bởi độ tuổi. Tuy nhiên, do bệnh nhân lớn tuổi thường yếu, chúng ta cần sử dụng Navelbine thận trọng khi tăng dần liều (xem mục Liều lượng và Cách dùng).
Mối liên hệ dược lực học – dược động học
Mối liên hệ chặt chẽ đã được chỉ ra giữa sự xuất hiện vinorelbin trong máu với sự giảm tế bào bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Fill solution: Ethanol, anhydrous, Water, purified, Glycerol, Macrogol 400,
Shell capsule: Gelatin, Glycerol 85%, Sorbitol/Sorbitan Anidrisorb 85/70), Yellow iron oxide E172, Titanium dioxide E171, Triglycerides, medium chain, Phosal 53 MCT (Phosphatidylcholine; Glycerides; Ethanol, anhydrous),
Edible printing ink: Cochineal extract E120, Hypromellose, Propylene glycol
6.2. Tương kỵ :
Không pha thuốc bằng các dung dịch kiềm vì gây tủa.
Không pha lẫn vinorelbin với bất kỳ thuốc nào.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản thuốc ở trong tủ lạnh từ 2°C – 8°C. Bảo quản trong bao bì gốc đã đóng kín.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM