Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Glafogin
Glafogin (Dapagliflozin) là thuốc kê đơn do công ty Hasan – Dermapharm (Việt Nam) sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Dapagliflozin. Glafogin được chỉ định là thuốc điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị đái tháo đường týp 2, điều trị cho bệnh nhân suy tim với phân suất tống máu giảm và người mắc bệnh thận mạn tính mà không mắc kèm bệnh thận đa nang. Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Glafogin (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…):
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Dapagliflozin
Phân loại: Thuốc tác động trên hệ nội tiết >Thuốc điều trị tiểu đường > Nhóm ức chế SGLT-2.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A10BK01.
Biệt dược gốc: Forxiga
Biệt dược gốc: Glafogin
Hãng sản xuất : Công ty TNHH Liên doanh Hasan – Dermapharm.
Hãng đăng kí: Công ty TNHH Liên doanh Hasan – Dermapharm.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: Mỗi viên: Dapagliflozin (dưới dạng dapagliflozin propanediol monohydrat) 5 mg hoặc 10 mg.
Hình ảnh tham khảo:
Chưa có hình ảnh thuốc này. Đang cập nhật
3. Thông tin dành cho người sử dụng:
3.1. Glafogin là thuốc gì?
Glafogin (Dapagliflozin) là thuốc kê đơn do công ty Hasan – Dermapharm (Việt Nam) sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Dapagliflozin. Glafogin được chỉ định là thuốc điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị đái tháo đường týp 2, điều trị cho bệnh nhân suy tim với phân suất tống máu giảm và người mắc bệnh thận mạn tính mà không mắc kèm bệnh thận đa nang.
3.2. Câu hỏi thường gặp phổ biến:
Tôi không bị mắc bệnh tiểu đường tuýp 2, vậy tại sao bác sỹ lại kê Dapagliflozin cho tôi sử dụng?
Hiện nay theo cập nhật mới nhất của các hướng dẫn điều trị trên thế giới, Dapagliflozin cũng được dùng để điều trị cho người lớn bị suy tim và người mắc bệnh thận mãn tính . Dapagliflozin đã được chứng minh là làm giảm tỷ lệ suy giảm chức năng thận và suy thận ở người lớn không hoặc đã mắc bệnh tiểu đường. Các nghiên cứu gần đây cũng đã chỉ ra rằng việc sử dụng dapagliflozin có thể làm giảm nguy cơ suy tim, tử vong và nhập viện do bệnh tim mạch. Một cập nhật khác là trong phác đồ điều trị bệnh thận của Bộ Y tế Việt Nam, thuốc Dapagliflozin cũng được đưa vào để điều trị bệnh thận mạn. Vì vậy bạn có thể yên tâm và sử dụng thuốc này nếu như được các bác sỹ kê đơn, không nên tự ý bỏ thuốc vì tờ hướng dẫn sử dụng không/chưa đề cập đến bệnh mà bạn đang mắc phải.
Dapagliflozin có dùng được cho người mắc tiểu đường tuýp 1 hay không?
Dapagliflozin không dành cho người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1. Nguyên nhân được cho là Dapagliflozin có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan ceton do tiểu đường (tăng ceton trong máu hoặc nước tiểu) ở những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1.
Tôi bị mắc bệnh thận mạn tính kèm bệnh thận đa nang (PKD) có thể sử dụng Dapagliflozin không?
Theo các nghiên cứu, Dapagliflozin không được khuyến khích điều trị bệnh thận mạn tính ở bệnh nhân mắc kèm bệnh thận đa nang hoặc bệnh nhân gần đây sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch để điều trị bệnh lý thận. Dapagliflozin dự kiến sẽ không có hiệu quả trên nhóm bệnh nhân này. Vì vậy trong trường hợp này bạn cần hỏi lại bác sỹ để được giải đáp thắc mắc chính xác nhất.
Thuốc dapagliflozin có tác dụng gì, có giống metformin hay không?
Metformin và dapagliflozin đều là thuốc được dùng để điều trị bệnh tiểu đường. Metformin làm giảm sự hấp thụ đường từ hệ tiêu hóa, làm giảm sự giải phóng đường dự trữ từ gan và giúp cơ thể sử dụng đường hiệu quả hơn. Trong khi Dapagliflozin thì hoạt động ở thận và ngăn hấp thụ glucose vào lại máu, tăng khả năng đi tiểu, giúp hạ thấp lượng đường trong máu giảm gánh nặng cho thận và tim. Như vậy có thể thấy cơ chế của 2 thuốc hoàn toàn khác nhau, có thể kết hợp sử dụng cùng nhau trong điều trị tiểu đường.
Glafogin (Dapagliflozin) có nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam không?
Glafogin có chứa hoạt chất Dapagliflozin, thuốc này CÓ nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam. Tuy nhiên Quỹ bảo hiểm y tế chỉ thanh toán 70% cho các trường hợp bác sỹ chỉ định đúng theo hướng dẫn của bộ y tế hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Vì vậy nếu được chẩn đoán phù hợp người bệnh có thể được sử dụng thuốc này tại các cơ sở khám chữa bệnh theo tuyến bảo hiểm y tế.
4. Thông tin dành cho nhân viên y tế:
4.1. Chỉ định:
Đái tháo đường tuýp 2
GLAFOGIN được chỉ định như một liệu pháp bổ sung trong điều trị đái tháo đường tuýp 2 chưa được kiểm soát đầy đủ với chế độ ăn uống và luyện tập ở người lớn:
– Đơn trị liệu khi metformin được cho là không thích hợp do không dung nạp.
– Phối hợp với các thuốc khác trong điều trị đái tháo đường tuýp 2.
Suy tim
Glafogin được chỉ định ở người trưởng thành trong điều trị suy tim mạn tính có triệu chứng với giảm phân suất tống máu.
Bệnh thận mạn tính
Glafogin được chỉ định ở người trưởng thành trong điều trị bệnh thận mạn tính.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Uống nguyên viên với nửa ly nước.
Glafogin có thể uống 1 lần/ngày tại bất kỳ thời điểm nào trong ngày và cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Nếu một lần quên dùng thuốc, hãy uống ngay khi nhớ ra nếu thời gian dùng liều tiếp theo cách 12 giờ hoặc hơn. Trong trường hợp ít hơn 12 giờ, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi dùng.
Liều dùng:
Đái tháo đường tuýp 2
Liều khuyến cáo của dapagliflozin là 10 mg x 1 lần/ngày.
Khi phối hợp dapagliflozin với insulin hoặc thuốc làm tăng tiết insulin (như sulphonylure), nên xem xét giảm liều của insulin hoặc thuốc làm tăng tiết insulin nhằm giảm nguy cơ hạ đường huyết.
Suy tim
Liều khuyến cáo là 10 mg dapagliflozin x 1 lần/ngày.
Trong nghiên cứu DAPA-HF, dapagliflozin được sử dụng cùng với các liệu pháp điều trị suy tim khác.
Bệnh thận mạn tính
Liều khuyến cáo là 10 mg dapagliflozin x 1 lần/ngày.
Trong nghiên cứu DAPA-CKD, dapagliflozin được sử dụng cùng với các liệu pháp điều trị bệnh thận mạn tính khác.
*Các đối tượng đặc biệt
Suy thận
Không cần điều chỉnh liều dựa trên chức năng thận.
Không nên bắt đầu điều trị với GLAFOGIN ở những bệnh nhân có độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) < 15 mL/phút/1,73 m2.
Ở những bệnh nhân đái tháo đường, hiệu quả hạ đường huyết của dapagliflozin giảm khi eGFR < 45 mL/phút/1,73 m2 và có thể biến mất ở những bệnh nhân suy thận nặng. Do đó nếu eGFR < 45 mL/phút/1,73 m2 nên xem xét điều trị bổ sung hạ đường huyết cho bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình. Ở những bệnh nhân suy gan nặng, nên bắt đầu với liều 5 mg. Nếu dung nạp tốt, có thể tăng liều đến 10 mg khi có chỉ định.
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Không cần điều chỉnh liều dựa trên tuổi tác.
Bệnh nhi
Tính an toàn và hiệu quả của Glafogin ở trẻ em từ 0 đến dưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Không có sẵn dữ liệu.
4.3. Chống chỉ định:
Bệnh nhân mẫn cảm với dược chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
4.4 Thận trọng:
Suy thận
Kinh nghiệm còn hạn chế trong việc bắt đầu điều trị với dapagliflozin ở những bệnh nhân có eGFR < 25 mL/phút/1,73 m2 và không có kinh nghiệm trong việc bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân có có eGFR < 15 mL/phút/1,73 m2. Do đó, không khuyến cáo bắt đầu điều trị với dapagliflozin ở những bệnh nhân có eGFR < 15 mL/phút/1,73 m2.
Hiệu quả hạ đường huyết của dapagliflozin phụ thuộc vào chức năng thận và suy giảm ở những bệnh nhân có eGFR < 45 mL/phút/1,73 m2, hiệu quả có thể biến mất ở những bệnh nhân suy thận nghiêm trọng.
Ở những bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (eGFR < 60 mL/phút/1,73 m2), tỷ lệ bệnh nhân điều trị với dapagliflozin gặp tác dụng không mong muốn bao gồm tăng hoocmon tuyến cận giáp (PTH) và hạ huyết áp cao hơn so với nhóm dùng giả dược.
Suy gan
Kinh nghiệm còn hạn chế trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân suy gan. Sự phơi nhiễm với dapagliflozin có thể tăng ở những bệnh nhân suy gan nặng.
Sử dụng ở bệnh nhân có nguy cơ suy giảm thể tích tuần hoàn và/ hoặc hạ huyết áp
Do cơ chế tác động, dapagliflozin làm tăng sự bài tiết nước tiểu và có thể dẫn đến tình trạng hạ huyết áp ở mức độ vừa phải đã được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng. Tình trạng này rõ ràng hơn ở những bệnh nhân có nồng độ glucose trong máu rất cao.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ hạ huyết áp do dapagliflozin, như bệnh nhân đang điều trị bệnh tăng huyết áp có tiền sử hạ huyết áp hoặc những người cao tuổi.
Trong trường hợp gặp phải những tình trạng có thể làm suy giảm thể tích tuần hoàn (như bệnh đường tiêu hóa), cần theo dõi cẩn thận tình trạng thể tích (như khám tổng quát, đo huyết áp, xét nghiệm bao gồm cả dung tích hồng cầu và điện giải). Cần ngưng sử dụng dapagliflozin tạm thời ở những bệnh nhân suy giảm thể tích tuần hoàn cho đến khi bồi hoàn được sự thiếu hụt thể tích.
Nhiễm toan ceton do đái tháo đường
Các trường hợp hiếm gặp của DKA, bao gồm các tình trạng đe dọa tính mạng hoặc tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với thuốc ức chế SGLT2, bao gồm cả dapagliflozin. Trong một số trường hợp, sự xuất hiện của tình trạng này là không điển hình khi chỉ có giá trị đường huyết tăng ở mức vừa phải, dưới 14 mmol/L (250 mg/dL).
Nguy cơ nhiễm toan ceton do đái tháo đường phải được xem xét ở những trường hợp có các triệu chứng không đặc hiệu như buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, khát nước quá mức, khó thở, nhầm lẫn, mệt mỏi bất thường hoặc buồn ngủ. Bệnh nhân nên được đánh giá tình trạng nhiễm toan ceton do đái tháo đường ngay lập tức nếu xuất hiện các triệu chứng trên bất kể mức đường huyết.
Ở những bệnh nhân nghi ngờ hoặc chẩn đoán có DKA, nên ngừng sử dụng dapagliflozin ngay lập tức.
Nên ngưng điều trị ở những bệnh nhân phải nhập viện cho các cuộc phẫu thuật lớn hoặc các bệnh cấp tính nghiêm trọng. Những bệnh nhân này cũng cần được kiểm soát lượng ceton. Đo nồng độ ceton trong máu được ưu tiên hơn so với trong nước tiểu. Việc điều trị với dapagliflozin có thể bắt đầu lại một khi giá trị ceton trở về bình thường và tình trạng của bệnh nhân đã ổn định.
Trước khi bắt đầu dùng dapagliflozin, nên xem xét các yếu tố trong tiền sử bệnh nhân có thể dẫn đến nhiễm toan ceton.
Bệnh nhân có nguy cơ cao mắc phải DKA bao gồm những bệnh nhân có dự trữ chức năng tế bào beta thấp (như bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có C-peptid thấp hoặc đái tháo đường tự miễn tiềm ẩn ở người lớn (LADA) hoặc những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy), bệnh nhân gặp phải tình trạng dẫn đến việc hạn chế ăn hoặc mất nước nghiêm trọng, bệnh nhân giảm liều insulin hoặc bệnh nhân tăng liều insulin theo yêu cầu do bệnh lý cấp tính, phẫu thuật hoặc lạm dụng rượu. Cần thận trọng khi dùng SGLT2 ở những bệnh nhân này.
Không nên bắt đầu lại với thuốc ức chế SGLT2 ở những bệnh nhân đã trải qua DKA trong khi điều trị với thuốc ức chế SGLT2 trừ khi yếu tố thúc đẩy rõ ràng khác đã được xác định và giải quyết.
Trong các nghiên cứu điều trị đái tháo đường tuýp 1 với dapagliflozin, DKA được báo cáo với tần suất thường gặp. Không nên sử dụng dapagliflozin để điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1.
Viêm mô hoại tử vùng đáy chậu (hoại thư Fournier)
Đã có báo cáo sau lưu hành về các trường hợp viêm mô hoại tử vùng đáy chậu (hoại thư Fournier) ở các bệnh nhân nam và nữ sử dụng thuốc ức chế SGLT2. Đây là biến cố hiếm gặp nhưng nghiêm trọng và có thể đe dọa tính mạng đòi hỏi phải can thiệp phẫu thuật khẩn cấp và điều trị bằng kháng sinh.
Bệnh nhân nên tìm kiếm sự trợ giúp y tế nếu trải qua sự kết hợp các triệu chứng đau, đau khi sờ ấn, phát ban, sưng ở bộ phận sinh dục hoặc tầng sinh môn kèm với sốt và khó chịu. Cần nhận thức rằng nhiễm khuẩn niệu-sinh dục hoặc áp xe quanh hậu môn có thể xảy ra trước khi viêm mô hoại tử xuất hiện. Nếu nghi ngờ hoại thư Fournier, nên ngưng dapagliflozin và điều trị kịp thời (bao gồm cả kháng sinh và phẫu thuật cắt lọc mô hoại tử).
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Việc bài tiết glucose qua nước tiểu có thể liên quan đến sự gia tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Cần tạm thời ngưng dùng dapagliflozin khi điều trị viêm thận và nhiễm khuẩn huyết do nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Bệnh nhân cao tuổi có thể gặp nguy cơ suy giảm thể tích tuần hoàn nhiều hơn và có khả năng đang được điều trị với các thuốc lợi tiểu cao hơn.
Bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị suy giảm chức năng thận và/ hoặc đang được điều trị bằng các thuốc hạ huyết áp có thể làm thay đổi chức năng thận như thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE-I) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II loại I (ARB). Các khuyến nghị tương tự cho chức năng thận ở bệnh nhân cao tuổi như với tất cả các bệnh nhân khác.
Suy tim
Kinh nghiệm còn hạn chế với dapagliflozin ở bệnh nhân suy tim độ IV theo NYHA.
Bệnh thận mạn tính
Không có kinh nghiệm với dapagliflozin trong điều trị bệnh thận mạn tính ở những bệnh nhân không bị đái tháo đường không có albumin niệu.
Dapagliflozin chưa được nghiên cứu trong điều trị bệnh thận mạn tính ở những bệnh nhân có bệnh thận đa nang, những đợt bùng phát viêm cầu thận (viêm thận lupus hoặc viêm mạch liên quan ANCA), đang sử dụng hoặc có sử dụng gần đây liệu pháp gây độc tế bào, ức chế miễn dịch hoặc điều hòa miễn dịch khác, hoặc ở bệnh nhân đã trải qua ghép nội tạng.
Cắt cụt chi dưới
Đã quan sát thấy sự gia tăng các trường hợp cắt cụt chi dưới (chủ yếu ở ngón chân) trong các nghiên cứu lâm sàng dài hạn đang diễn ra với các chất ức chế SGLT2 khác. Không biết liệu điều này có trở thành tác động của cả một nhóm hay không. Điều quan trọng là cần tư vấn cho bệnh nhân cách chăm sóc bàn chân để phòng ngừa định kỳ.
Xét nghiệm nước tiểu
Do cơ chế tác động, bệnh nhân sử dụng dapagliflozin sẽ dương tính khi xét nghiệm glucose trong nước tiểu.
Lactose
Thuốc chứa tá dược lactose. Do đó, bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về việc không dung nạp galactose, thiếu lactase Lapp hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này..
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Dapagliflozin không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ hạ đường huyết khi sử dụng đồng thời dapagliflozin với một sulphonylure hoặc insulin.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Không có dữ liệu về việc sử dụng dapagliflozin ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên chuột đã cho thấy độc tính đối với sự phát triển của thận trong giai đoạn tương ứng với ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ. Vì vậy không khuyến cáo sử dụng dapagliflozin trong suốt ba tháng giữa và ba tháng cuối thai kỳ.
Khi phát hiện có thai, nên ngừng điều trị với dapagliflozin.
Thời kỳ cho con bú:
Không biết liệu dapagliflozin và chất chuyển hóa có được bài tiết qua sữa ở người hay không. Các dữ liệu dược lực học/ độc tính học trên động vật cho thấy sự bài tiết của dapagliflozin và các chất chuyển hóa qua sữa cũng như tác động dược lý trung gian lên các thú con được nuôi bằng sữa mẹ. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhũ nhi. Dapagliflozin không nên sử dụng khi đang nuôi con bằng sữa mẹ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tóm tắt dữ liệu an toàn
Đái tháo đường tuýp 2
Hơn 15.000 bệnh nhân đã được điều trị với dapagliflozin trong nghiên cứu lâm sàng bệnh đái tháo đường tuýp 2. Các đánh giá chủ yếu về tính an toàn và khả năng dung nạp được thực hiện trong phân tích gộp định trước ở 13 nghiên cứu đối chứng giả dược ngắn hạn, với 2.360 bệnh nhân điều trị bằng dapagliflozin 10 mg và 2.295 bệnh nhân điều trị bằng giả dược.
Trong nghiên cứu về tác động lên tim mạch của dapagliflozin, 8.574 bệnh nhân sử dụng dapagliflozin 10 mg và 8.569 bệnh nhân sử dụng giả dược trong một thời gian trung bình là 48 tháng. Tổng cộng có 30.623 bệnh nhân đã sử dụng dapagliflozin.
Các phản ứng bất lợi được báo cáo thường xuyên nhất thông qua các thử nghiệm lâm sàng là nhiễm khuẩn bộ phận sinh dục.
Suy tim
Trong nghiên cứu hệ quả của dapagliflozin trên tim mạch ở những bệnh nhân suy tim với giảm phân suất tống máu (DAPA-HF). 2.368 bệnh nhân được điều trị với dapagliflozin 10 mg và 2.368 bệnh nhân điều trị với giả dược trong thời gian trung bình 18 tháng. Mẫu bệnh nhân bao gồm các bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, bệnh nhân không mắc đái tháo đường và bệnh nhân với eGFR ≥ 30 mL/phút/1,73 m2.
Hồ sơ an toàn tổng thể của dapagliflozin ở những bệnh nhân suy tim phù hợp với hồ sơ an toàn đã biết của dapagliflozin.
Bệnh thận mạn tính
Trong nghiên cứu tác động trên thận của dapagliflozin ở những bệnh nhân có bệnh thận mạn tính (DAPA-CKD), 2.149 bệnh nhân được điều trị với dapagliflozin 10 mg và 2.149 bệnh nhân dùng giả dược trong thời gian phơi nhiễm trung bình 27 tháng. Đối tượng bệnh nhân bao gồm bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 và không bị đái tháo đường, có eGFR ≥ 25 đến ≤ 75 mL/phút/1,73 m2. Việc điều trị được tiếp tục nếu eGFR giảm về mức dưới 25 mL/phút/1,73 m2.
Hồ sơ an toàn tổng thể của dapagliflozin ở những bệnh nhân có bệnh thận mạn tính phù hợp với hồ sơ an toàn đã biết của dapagliflozin.
Các phản ứng bất lợi
Các phản ứng bất lợi sau đây được xác định trong các nghiên cứu lâm sàng đối chứng giả dược và giám sát sau lưu hành. Không phản ứng nào được nhận thấy có liên quan đến liều. Các phản ứng bất lợi liệt kê dưới đây được phân loại theo hệ thống cơ quan và tần suất gặp phải.
Các phản ứng bất lợi được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
Nhiễm trùng và ký sinh trùng
Thường gặp: viêm âm hộ-âm đạo, viêm quy đầu, nhiễm khuẩn đường sinh dục, nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Ít gặp: nhiễm nấm.
Không rõ tần suất: viêm mô hoại tử vùng đáy chậu (hoại thư Fournier).
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa
Rất thường gặp: hạ đường huyết (khi dùng với SU hoặc insulin).
Ít gặp: giảm thể tích tuần hoàn, khát nước.
Hiếm gặp: nhiễm toan ceton do đái tháo đường (khi sử dụng trong đái tháo đường tuýp 2).
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp: chóng mặt.
Rối loạn đường tiêu hóa
Ít gặp: táo bón, khô miệng.Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: phát ban.
Rất hiếm gặp: phù mạch.
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
Thường gặp: đau lưng.
Rối loạn thận và hệ tiết niệu
Thường gặp: tiểu khó, tiểu nhiều.
Ít gặp: tiểu đêm.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Ít gặp: ngứa âm hộ-âm đạo, ngứa đường sinh dục.
Xét nghiệm
Thường gặp: tăng dung tích hồng cầu, giảm độ thanh thải creatinin tại thận khi bắt đầu điều trị, rối loạn lipid máu.
Hiếm gặp: tăng creatinin trong máu khi bắt đầu điều trị, tăng ure huyết, giảm cân.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nên tạm ngừng thuốc trong trường hợp người bệnh bị giảm thể tích tuần hoàn cho đến khi điều chỉnh được tình trạng giảm thể tích tuần hoàn.
Xem xét giảm liều của insulin hoặc sulfonylurê khi kết hợp cùng để tránh nguy cơ hạ đường huyết.
Ngừng thuốc ngay lập tức nếu nghi ngờ hoặc chẩn đoán nhiễm toan ceton do đái tháo đường. Không khuyến cáo sử dụng lại thuốc ở những người bệnh có tiền sử nhiễm toan ceton do đái tháo đường khi đang dùng thuốc ức chế SGLT2 trừ khi xác định được rõ yếu tố gây ra và đã khắc phục được.
Bệnh nhân nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu họ gặp phải các triệu chứng dự báo viêm cân mạc hoại tử đáy chậu như đau, căng, ban đỏ, hoặc sưng tấy ở vùng sinh dục hoặc tầng sinh môn, kèm theo sốt hoặc khó chịu. Cần lưu ý rằng nhiễm trùng niệu – sinh dục hoặc áp xe tầng sinh môn có thể bảo trước viêm cân hoại tử. Nếu nghi ngờ bị hoại thư Fourmier, nên ngừng dùng dapagliflozin và tiến hành điều trị kịp thời (bao gồm cả thuốc kháng sinh và phẫu thuật cắt bỏ mô hoại tử).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Tương tác dược lực học
Thuốc lợi tiểu
Dapagliflozin có thể gia tăng tác động lợi tiểu của thiazid và thuốc lợi tiểu quai, do đó có thể làm gia tăng nguy cơ mất nước và hạ huyết áp.
Insulin và các thuốc làm tăng tiết insulin
Insulin và các thuốc làm tăng tiết insulin như sulphunylure sẽ gây hạ đường huyết. Vì vậy, có thể cần một liều thấp hơn insulin và các thuốc làm tăng tiết insulin để giảm nguy cơ hạ đường huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 khi dùng chung với dapagliflozin.
Tương tác dược động học
Dapagliflozin được chuyển hóa chủ yếu nhờ sự liên hợp với glucuronid thông qua trung gian glucuronosyltransferase 1A9 (UGT1A9).
Trong các nghiên cứu in vitro, dapagliflozin không ức chế cytochrom P450 (CYP) 1A2, CYP2A6, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP3A4 cũng không gây cảm ứng CYP1A2, CYP2B6 hoặc CYP3A4. Vì vậy, dapagliflozin được dự đoán không làm thay đổi độ thanh thải của các thuốc dùng chung được chuyển hóa qua những enzym này.
Tác động của các thuốc khác lên dapagliflozin
Các nghiên cứu tương tác được tiến hành trên các đối tượng khỏe mạnh với thiết kế chủ yếu sử dụng liều đơn đã cho thấy dược động học của dapagliflozin không bị thay đổi bởi metformin, pioglitazon, sitagliptin, glimepirid, voglibose, hydrochlorothiazid, bumetanid, valsartan, hoặc simvastatin.
Sau khi dùng chung dapagliflozin với rifampicin (một chất cảm ứng nhiều chất vận chuyển tích cực và enzym chuyển hóa thuốc khác nhau), đã quan sát thấy AUC của dapagliflozin giảm 22%, nhưng không có tác động có ý nghĩa lâm sàng lên sự bài tiết của glucose qua nước tiểu trong 24 giờ. Vì vậy không khuyến cáo điều chỉnh liều. Kết quả tương tự được mong đợi khi dùng chung dapagliflozin với các chất cảm ứng khác (như carbamazepin, phenytoin, phenobarbital).
Sau khi sử dụng đồng thời dapagliflozin với acid mefenamic (một chất ức chế UGT1A9), đã ghi nhận sự phơi nhiễm toàn thân với dapagliflozin tăng 55%, nhưng không có tác động có ý nghĩa lâm sàng lên sự bài tiết của glucose qua nước tiểu trong 24 giờ. Vì vậy không khuyến cáo điều chỉnh liều.
Tác động của dapagliflozin lên các thuốc khác
Trong các nghiên cứu tương tác được tiến hành trên các đối tượng khỏe mạnh với thiết kế chủ yếu sử dụng liều đơn, dapagliflozin không làm thay đổi dược động học của metformin, pioglitazon, sitagliptin, glimepirid, hydroclorothiazid, bumetanid, valsartan, digoxin (chất nền P-gp) hoặc warfarin (S-warfarin, chất nền CYP2C9), hoặc tác dụng chống đông máu của wafarin được đo bằng INR. Phối hợp liều đơn dapagliflozin 20 mg và simvastatin (chất nền CYP3A4) làm tăng 19% AUC của simvastatin và 31% AUC của acid simvastatin. Sự gia tăng phơi nhiễm với simvastatin và acid simvastatin không được xem là có liên quan đến lâm sàng.
Ảnh hưởng lên định lượng phân tử 1,5-anhydroglucitol (1,5-AG)
Theo dõi đường huyết bằng xét nghiệm 1,5-AG không được khuyến cáo vì phép đo 1,5-AG không đáng tin cậy trong đánh giá đường huyết ở những bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế SGLT2. Nên sử dụng các phương pháp khác để theo dõi kiểm soát đường huyết.
Bệnh nhi
Các nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện trên người trưởng thành.
4.9 Quá liều và xử trí:
Quá liều
Dapagliflozin không cho thấy bất kỳ độc tính nào trên các đối tượng khỏe mạnh khi uống liều đơn lên đến 500 mg (gấp 50 lần so với liều tối đa được khuyến cáo ở người). Đã phát hiện thấy glucose trong nước tiểu ở những đối tượng này trong một khoảng thời gian liên quan đến liều (ít nhất 5 ngày đối với liều 500 mg) với không có ghi nhận về mất nước, hạ huyết áp hoặc mất cân bằng điện giải và không có tác động có ý nghĩa lâm sàng lên khoảng QTc. Tỷ lệ của hạ đường huyết là tương đương với giả dược. Trong các nghiên cứu lâm sàng sử dụng liều 100 mg x 1 lần/ngày (gấp 10 lần liều tối đa được khuyến cáo ở người) trong 2 tuần trên các đối tượng khỏe mạnh và đái tháo đường tuýp 2, tỷ lệ hạ đường huyết cao hơn một chút so với nhóm dùng giả dược và không liên quan đến liều. Tỷ lệ của những phản ứng bất lợi bao gồm cả mất nước hoặc hạ huyết áp là tương đương với giả dược, không có thay đổi nào liên quan đến liều có ý nghĩa lâm sàng trong các thông số xét nghiệm bao gồm cả các chất điện giải trong huyết thanh và dấu ấn sinh học của chức năng thận.
Cách xử trí
Trong các trường hợp quá liều, nên bắt đầu bằng điều trị hỗ trợ thích hợp tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Việc loại bỏ dapagliflozin bằng lọc máu chưa được nghiên cứu.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc dùng trong điều trị đái tháo đường, chất ức chế kênh đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2).
Mã ATC: A10BK01
Dapagliflozin là một chất ức chế rất mạnh (Ki: 0,55 nM), chọn lọc và thuận nghịch SGLT2. SGLT2. Sự ức chế SGLT2 gây ra bởi dapagliflozin làm giảm sự tái hấp thu glucose từ dịch lọc cầu thận ở ống lượn gần, đồng thời làm giảm sự tái hấp thu natri dẫn đến sự thải trừ glucose qua nước tiểu và bài niệu thẩm thấu. Do đó dapagliflozin làm tăng sự vận chuyển natri đến ống lượn xa, điều được cho là làm tăng phản hồi cầu thận-ống thận và làm giảm áp lực trong tiểu cầu thận. Điều này cùng với bài niệu thẩm thấu làm giảm quá tải thể tích, giảm huyết áp, giảm tiền tải và hậu tải, có thể có tác dụng có lợi cho tái cấu trúc cơ tim. Các tác động khác bao gồm tăng hematocrit và giảm cân. Lợi ích của dapagliflozin lên tim mạch và thận không chỉ phụ thuộc và tác động giảm đường huyết và không giới hạn ở những bệnh nhân đái tháo đường như đã được chứng minh trong nghiên cứu DAPA-HF và DAPA-CKD.
Dapagliflozin cải thiện nồng độ glucose trong huyết tương cả lúc đói và sau ăn bằng cách giảm sự tái hấp thu glucose ở thận dẫn đến sự bài tiết glucose qua nước tiểu. Sự bài tiết glucose (tác dụng tăng glucose niệu) được quan sát thấy sau khi dùng liều đầu tiên, tiếp tục trong khoảng 24 giờ dùng thuốc và duy trì trong suốt thời gian điều trị. Lượng glucose được loại bỏ qua thận thông qua cơ chế trên phụ thuộc vào nồng độ glucose huyết và GFR. Do đó ở những đối tượng với mức đường huyết bình thường, dapagliflozin ít có xu hướng gây ra hạ đường huyết, do lượng glucose đã lọc nhỏ và có thể được tái hấp thu bởi các chất vận chuyển SGLT1 và SGLT2 không bị chặn. Dapagliflozin không ảnh hưởng đến sự sản xuất glucose nội sinh bình thường để đáp ứng lại tình trạng hạ đường huyết. Hoạt động của dapagliflozin không phụ thuộc vào sự bài tiết insulin và hoạt động của insulin. Đã ghi nhận sự cải thiện trong mô hình đánh giá chức năng tế bào beta bằng hằng định nội môi trong các nghiên cứu lâm sàng với dapagliflozin.
SGLT2 cho thấy sự chọn lọc ở thận. Dapagliflozin không ức chế các kênh vận chuyển glucose quan trọng cho sự vận chuyển glucose vào các mô ngoại biên và chọn lọc trên SGLT2 gấp hơn 1.400 lần so với SGLT1-kênh vận chuyển chính ở ruột chịu trách nhiệm cho sự hấp thu glucose.
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế trị tiểu đường của Dapagliflozin: Dapagliflozin ức chế kênh đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2) chủ yếu nằm ở ống lượn gần của nephron thận. Thông thường kênh SGLT2 sẽ tạo điều kiện cho 90% sự tái hấp thu glucose ở thận, do đó ức chế kênh này cho phép glucose được bài tiết qua nước tiểu và không được tái hấp thu. Từ đó giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.
Cơ chế trong bệnh thận mạn được đề xuất của Dapagliflozin: Dapagliflozin giúp giảm huyết áp nội cầu thận và hiện tượng siêu lọc, nhờ vào các cơ chế như phục hồi phản xạ cầu-ống thận và tăng sản xuất adenosine, làm giảm viêm và xơ hóa thận. Điều này dẫn đến giảm tiến triển bệnh thận mạn.
Cơ chế chống suy tim được đề xuất của Dapagliflozin: Cơ chế chống suy tim của thuốc ức chế SGLT2 vẫn còn cần được làm rõ. Một số cơ chế được đề xuất bao gồm Cải thiện điều kiện tải thất trái thông qua giảm tiền tải (thứ phát cho tác dụng lợi tiểu Na+, lợi tiểu thẩm thấu) và hậu tải (do giảm huyết áp và cải thiện chức năng mạch máu); Cải thiện chuyển hoá cơ tim và sinh năng; Ức chế kênh Na+/H+ cơ tim; Giảm xơ hoá cơ tim và hoại tử; Thay đổi sản xuất cytokine, adipokines và khối lượng mô mỡ ở tim.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu
Dapagliflozin được hấp thu nhanh và tốt qua đường uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương của dapagliflozin (Cmax) luôn đạt được trong 2 giờ sau khi uống lúc đói. Giá trị trung bình của Cmax và AUC của dapagliflozin ở trạng thái ổn định sau khi uống liều 10 mg x 1 lần/ngày lần lượt là 158 ng/mL và 628 ng/mL. Sinh khả dụng đường uống tuyệt đối của dapagliflozin sau khi uống một liều 10 mg là 78%. Uống dapagliflozin với bữa ăn giàu chất béo làm giảm Cmax đến 50% và kéo dài Tmax xấp xỉ 1 giờ, nhưng không làm thay đổi AUC khi so sánh với uống lúc đói. Các thay đổi này không được xem là có ý nghĩa lâm sàng. Vì vậy, có thể uống dapagliflozin cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Phân bố
Dapagliflozin gắn kết với protein khoảng 91%. Sự gắn kết với protein không bị thay đổi ở các tình trạng bệnh khác nhau (như suy gan hoặc suy thận). Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định của dapagliflozin là 118 L.
Chuyển hóa sinh học
Dapagliflozin được chuyển hóa rộng rãi, chủ yếu tạo ra dapagliflozin 3-O-glucuronid, là chất chuyển hóa không hoạt tính. Dapagliflozin 3-O-glucuronid và các chất chuyển hóa khác không có tác động làm giảm đường huyết. Dapagliflozin 3-O-glucuronid được tạo thành thông qua UGT1A9, một enzym hiện diện trong thận và gan. Chuyển hóa thông qua trung gian CYP là con đường thanh thải thứ yếu ở người.
Thải trừ
Thời gian bán thải (T1/2) trung bình trong huyết tương của dapagliflozin là 12,9 giờ sau khi uống một liều đơn dapagliflozin 10 mg trên các đối tượng khỏe mạnh. Độ thanh thải toàn phần trung bình của dapagliflozin theo đường tiêm tĩnh mạch là 207 mL/phút. Dapagliflozin và các chất chuyển hóa chủ yếu được đào thải qua nước tiểu với ít hơn 2% dapagliflozin ở dạng không đổi. Sau khi uống một liều [14C]-dapagliflozin 50 mg, 96% liều được tìm thấy với 75% trong nước tiểu và 21% trong phân. Khoảng 15% liều thuốc được đào thải qua phân ở dạng không đổi.
Tuyến tính
Sự phơi nhiễm với dapagliflozin tăng tỷ lệ với sự tăng liều của dapagliflozin trong khoảng liều 0,1-500 mg và dược động học không thay đổi theo thời gian khi dùng liều lặp lại hằng ngày trong 24 tuần.
Dược động học trên các đối tượng đặc biệt
Suy thận
Ở trạng thái ổn định (20 mg dapagliflozin x 1 lần/ngày trong 7 ngày), các đối tượng đái tháo đường tuýp 2 suy thận nhẹ, trung bình và nặng (được xác định thông qua độ thanh thải iohexol trong huyết tương) có sự phơi nhiễm trung bình toàn thân với dapagliflozin cao hơn lần lượt 32%, 60% và 87% so với các đối tượng đái tháo đường tuýp 2 có chức năng thận bình thường. Sự bài tiết glucose ở thận trong 24 giờ ở trạng thái ổn định phụ thuộc nhiều vào chức năng thận và có lần lượt 85, 52, 18, 11g glucose/ngày được đào thải ở các bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có chức năng thận bình thường, suy thận nhẹ, trung bình và nặng. Ảnh hưởng của sự lọc máu lên dapagliflozin không được nghiên cứu. Ảnh hưởng của việc suy giảm chức năng thận đối với sự phơi nhiễm toàn thân được đánh giá trên mô hình dược động học quần thể. Phù hợp với kết quả trước đó, AUC được dự đoán trên mô hình cao hơn ở bệnh nhân có bệnh thận thận mạn tính khi so sánh với bệnh nhân có chức năng thận bình thường và khác biệt không có ý nghĩa giữa bệnh nhân có bệnh thận mạn tính kèm đái tháo đường tuýp 2 và không có đái tháo đường.
Suy gan
Ở các đối tượng suy gan nhẹ và trung bình (Child-Pugh A và B), giá trị AUC và Cmax trung bình cao hơn lần lượt 12% và 36% so với các đối tượng khỏe mạnh. Những khác biệt này không được xem là có ý nghĩa lâm sàng. Ở những đối tượng suy gan nặng (Child-Pugh C), giá trị AUC và Cmax trung bình của dapagliflozin lần lượt cao hơn 40% và 67% so với nhóm đối chứng khỏe mạnh.
Người lớn tuổi (≥ 65 tuổi)
Không có sự gia tăng có ý nghĩa lâm sàng đối với sự phơi nhiễm theo độ tuổi trên những đối tượng lên đến 70 tuổi. Tuy nhiên có thể có sự gia tăng phơi nhiễm do sự suy giảm chức năng thận liên quan đến tuổi tác. Không có đủ dữ liệu để đưa ra kết luận liên quan đến sự phơi nhiễm ở bệnh nhân > 70 tuổi.
Bệnh nhi
Dược động học trên dân số trẻ em chưa được nghiên cứu.
Giới tính
Giá trị AUC trung bình của dapagliflozin ở nữ giới được ước tính cao hơn khoảng 22% so với nam giới.
Chủng tộc
Không có khác biệt lâm sàng trên sự phơi nhiễm toàn thân giữa các chủng tộc da trắng, da màu hoặc châu Á.
Cân nặng
Sự phơi nhiễm với dapagliflozin được ghi nhận giảm khi cân nặng tăng. Do đó, sự phơi nhiễm có phần nào tăng ở bệnh nhân nhẹ cân và giảm ở bệnh nhân nặng cân. Tuy nhiên những khác biệt này không được xem là có ý nghĩa lâm sàng.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Cellulose vi tinh thể, lactose khan, crospovidon, silic dioxyd keo khan, magnesi stearat, PVA, PEG 6000, talc, titan dioxyd, oxyd sắt vàng.
6.2. Tương kỵ :
Không có thông tin.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Mô tả:
Viên nén bao phim.
GLAFOGIN 5: Viên nén tròn, bao phim màu vàng, hai mặt lồi.
GLAFOGIN 10: Viên nén hình oval, bao phim màu vàng, hai mặt lồi.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Glafogin do Công ty TNHH Liên doanh Hasan – Dermapharm sản xuất (2023).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM