Besivance (Besifloxacin)

Besifloxacin – Besivance

Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Besivance

Besivance (Besifloxacin) là thuốc biệt dược gốc (thuốc phát minh) do công ty Bausch & Lomb Incorporated – Mỹ sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Besifloxacin, Besifloxacin là một loại kháng sinh fluoroquinolone thế hệ thứ tư được bào chế dưới dạng hỗn dịch nhỏ mắt 0,6% và để điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Besivance (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…):

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Besifloxacin

Phân loại: Kháng khuẩn, nấm, kí sinh trùng, virus > Thuốc kháng sinh > Quinolones > Thuốc nhỏ mắt.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01DD15.

Biệt dược gốc: Besivance

Hãng sản xuất : Bausch & Lomb Incorporated.

Hãng đăng kí: Hyphens Pharma Pte. Ltd

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Hỗn dịch nhỏ mắt chứa Besifloxacin (dưới dạng besifloxacin hydroclorid) 0,6% (kl/tt). Hộp 1 lọ 5ml hỗn dịch chứa trong lọ thuốc nhỏ mắt dung tích 7,5 mL.

Besivance (hỗn dịch thuốc nhỏ mắt besifloxacin) 0,6%, được phân phối ở dạng hỗn dịch vô trùng để nhỏ mắt trong lọ nhựa polyethylen mật độ thấp (LDPE) màu trắng, có đầu nhỏ giọt và có nắp polypropylen.

Hình ảnh tham khảo:

BESIVANCE
Mỗi lọ 5ml hỗn dịch có chứa:
Besifloxacin …………………………. 30 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Besivance (Hỗn dịch nhỏ mắt chứa Besifloxacin 0,6%)

3. Thông tin dành cho người sử dụng:

3.1. Besivance là thuốc gì?

Besivance (Besifloxacin) là thuốc biệt dược gốc (thuốc phát minh) do công ty Bausch & Lomb Incorporated – Mỹ sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Besifloxacin, Besifloxacin là một loại kháng sinh fluoroquinolone thế hệ thứ tư được bào chế dưới dạng hỗn dịch nhỏ mắt 0,6% và để điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn nhạy cảm gây ra.

3.2. Câu hỏi thường gặp phổ biến:

Besivance (Besifloxacin) có nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam không?

Besivance có chứa hoạt chất Besifloxacin, thuốc này CÓ nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam. Tuy nhiên Quỹ bảo hiểm y tế chỉ thanh toán cho các trường hợp bác sỹ chỉ định điều trị nhiễm khuẩn do tụ cầu vàng trong trường hợp đã kháng kháng sinh khác. Vì vậy nếu được chẩn đoán đúng bệnh này người bệnh có thể được sử dụng thuốc này tại các cơ sở khám chữa bệnh theo tuyến bảo hiểm y tế.

Tôi không thể mua được Besivance, hiện tại có thuốc nào có thể mua thay thế được không?

Tính tới năm 2024, trên thị trường ngoài tên thương hiệu Besivance, không có thuốc nào khác chứa hoạt chất Besifloxacin. Vì vậy bạn nên hỏi lại bác sỹ để cân nhắc thay thế hoạt chất khác trong trường hợp không thể mua được Besivance.

4. Thông tin dành cho nhân viên y tế:

4.1. Chỉ định:

Điều trị viêm kết mạc gây ra bởi các vi khuẩn khi phân lập có tính nhạy cảm với thuốc sau:

Các vi khuẩn dạng coryneform nhóm G theo phân loại của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC): Aerococcus viridans*, Corynebacterium pseudodiphtheriticum*, Corynebacterium striatum*, Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis*, Moraxella lacunata*, Pseudomonas aeruginosa*, Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus hominis*, Staphylococcus lugdunensis*, Staphylococcus warneri*, nhóm Streptococcus mitis, Streptococcus oralis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus salivarius*.

* Hiệu quả đối với các vi khuẩn này đã được nghiên cứu trên không quá 10 bệnh nhiễm trùng.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

BESIVANCE® là fluoroquinolone chỉ dùng cho mắt.

Lộn ngược lọ thuốc với nắp đang đóng kín và lắc kĩ trước khi dùng.

Liều dùng:

Nhỏ 1 giọt vào mắt bị nhiễm trùng với 3 lần mỗi ngày, cách nhau 4 đến 12 giờ trong vòng 5 ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Chống chỉ định Besivance cho các bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với thuốc, với các quinolon khác hoặc với bất kỳ thành phần nào có trong công thức hoặc các thành phần của bao bì đóng gói.

4.4 Thận trọng:

KHÔNG DÙNG ĐỂ TIÊM VÀO MẮT.

BESIVANCE là thuốc nhỏ mắt chỉ để dùng ngoài và không được dùng tiêm dưới kết mạc mắt cũng như không đưa trực tiếp vào trong tiền phòng của mắt.

Cũng như các thuốc chống nhiễm khuẩn khác, việc sử dụng BESIVANCE trong thời gian kéo dài có thể dẫn đến sự phát triển mạnh các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, kể cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, ngừng dùng thuốc và chuyển sang dùng liệu pháp điều trị khác.

Khi có yêu cầu thăm khám lám sàng, bệnh nhân nên được kiểm tra với sự trợ giúp của các thiết bị phóng đại như kính hiển vi sinh học với tia chiếu hẹp và (nếu có thể) dùng phương pháp nhuộm phát huỳnh quang.

Bệnh nhân không nên đeo kính áp tròng khi thấy có dấu hiệu hoặc triệu chứng viêm kết mạc do vi khuẩn hoặc trong khi đang điều trị với BESIVANCE.

Dùng thuốc cho trẻ em

Tính an toàn và hiệu quả của thuốc BESIVANCE trên trẻ nhỏ dưới 1 tuổi vẫn chưa được thiết lập. Hiệu quả cùa thuốc BESIVANCE trong điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn ở trẻ em 1 tuổi hay lớn hơn đã được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát.

Không có bằng chứng nào về việc điều trị nhãn khoa bằng thuốc thuộc nhóm quinolon có các tác dụng trên các khớp lớn dù việc điều trị toàn thân bằng một số thuốc thuộc nhóm quinolon đã cho thấy chúng có gây nên các bệnh về khớp trên động vật thí nghiệm chưa trưởng thành.

Dùng thuốc cho người cao tuổi

Nhìn chung không có sự khác biệt nào về tính an toàn và hiệu quả đã được quan sát thấy giữa bệnh nhân cao tuổi và bệnh nhân còn trẻ.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Hiện chưa dự đoán được việc sử dụng Besivance có gây ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc hay không. Tuy nhiên, cần lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc, trong thời gian dùng thuốc có thể xảy ra nhìn mờ, đau mắt, kích ứng mắt, ngứa mắt và đau đầu do tác dụng không mong muốn của thuốc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B3

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Phân loại nhóm B3/C đối với phụ nữ có thai.

Do thiếu các nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai nên Besivance chỉ sử dụng trên phụ nữ đang mang thai nếu lợi ích mang lại lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.

Khi điều trị theo đường uống của besifloxacin lên đến liều 1.000 mg/kg thể trọng/ngày không thấy mối liên quan đến những bất thường ở các tổ chức nội tạng và cơ xương khớp trên chuột con thí nghiệm trong nghiên cứu về sự phát triển phôi thai, mặc dù liều dùng này có liên quan đến tình trạng nhiễm độc ở chuột mẹ (như giảm trọng lượng cơ thể và lượng thức ăn tiêu thụ) hay tử vong trên chuột mẹ.

Người ta cũng quan sát được các tình trạng gia tăng tỉ lệ chết phôi sau khi cấy, giảm trọng lượng phôi thai, giảm sự tạo xương của phôi ở thí nghiệm này. Với mức liều này, nồng độ tối đa trung bình trong máu Cmax trên chuột cái thí nghiệm đạt khoảng 20 mcg/mL, tức là cao hơn 45,000 lần nồng độ trung bình đo được trong máu ở người. Mức nồng độ tối đa không gây ảnh hưởng quan sát được (NOAEL) trong nghiên cứu trên sự phát triển phôi thai là 100 mg/kg thể trọng/ngày (nồng độ tối đa Cmax là 5 mcg/mL, tức là lớn hơn 11.000 lần nồng độ trung bình đo được trong huyết tương ở người).

Trong một nghiên cứu về sự phát triển trước và sau khi sinh trên chuột thí nghiệm, nồng độ tối đa không gây ảnh hưởng quan sát được (NOAEL) đối với sự phát triển của phôi và sự nhiễm độc ở chuột mẹ đều là 100 mg/kg thể trọng/ngày. Trọng nghiên cứu với liều 1000 mg/kg thể trọng/ngày, cân nặng chuột con ít hơn đáng kể so với nhóm đối chứng và tỷ lệ sống sau sinh giảm đi.

Quá trình đạt tới các mốc phát triển và sự trưởng thành về giới tính cũng bị chậm lại, mặc dù những con chuột trong sống sót sau khi dùng mức liều trên được nuôi dưỡng tới khi phát triển trưởng thành không cho thấy biểu hiện của sự thiếu hụt trong biểu hiện hành vi, bao gồm cả sự hoạt động, khả năng tiếp thu và ghi nhớ, đồng thời, khả năng sinh sản của chúng cũng thể hiện bình thường.

Thời kỳ cho con bú:

Người ta chưa đo được nồng độ của Besifloxacin trong sữa mặc dù có giả thiết cho rằng nó được tiết vào trong sữa mẹ. Cần thận trọng khi dùng Besivance cho phụ nữ đang cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các số liệu được mô tả dưới đây phản ánh tác dụng không mong muốn gặp phải khi điều trị với BESIVANCE trên tổng số khoảng 1.000 bệnh nhân tuổi từ 1 đến 98 với các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của viêm kết mạc do vi khuẩn.

Trên mắt: thường thấy nhất là đỏ kết mạc và ghi nhận trên khoảng 2% bệnh nhân.

Các tác dụng phụ khác: Nhìn mờ, đau mắt, kích ứng mắt, ngứa mắt và đau đầu xảy ra trên khoảng 1-2% bệnh nhân.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Vẫn chưa có nghiên cứu đặc hiệu về tương tác thuốc được thực hiện. Các kết quả trong nghiên cứu chuyển hoá trên in vitro và in vivo đã chứng minh rằng phạm vi chuyển hoá toàn phần của besifloxacin là rất thấp. Khi điều trị với besifloxacin theo đường nhỏ mắt, ít có nguy cơ xảy ra tương tác với thuốc theo dược động học toàn thân do hấp thu toàn thân của besifloxacin trên người sau khi dùng tại chỗ là không đáng kể.

4.9 Quá liều và xử trí:

Chưa có các thông tin về quá liều lượng với BESIVANCE ở người.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Besifloxacin là dẫn chất 8-chloro fluoroquinolon có nhóm N-1-cyclopropyl. Hợp chất này có hoạt tính chống lại vi khuẩn Gram (-) và Gram (+) do ức chế cả enzym ADN gyrase và topoisomerase IV của vi khuẩn.

Enzym ADN gyrase là một enzym thiết yếu để nhân, sao chép và sửa chữa ADN của vi khuẩn. Enzym topoisomerase IV là một enzym thiết yếu để phân chia ADN của vi khuẩn trong khi vi khuẩn phân chia tế bào. Besifloxacin là chất kháng khuẩn có nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBCs) nói chung nằm trong khoảng một phần hòa loãng của nồng độ ức chế tối thiểu (MICs).

Cơ chế tác dụng của các fluoroquinolon, trong đó có besifloxacin, khác với các thuốc thuộc nhóm aminoglycosid, macrolid, và các kháng sinh nhóm β-lactam. Do đó besifloxacin có thể tác dụng chống lại các tác nhân gây bệnh đã kháng các kháng sinh này và các kháng sinh này lại có thể tác dụng chống lại các tác nhân gây bệnh kháng besifloxacin. Các nghiên cứu in vitro đã cho thấy tính kháng thuốc chéo giữa besifloxacin và một số thuốc thuộc nhóm fluoroquinolon.

Tính kháng thuốc besifloxacin trên in vitro phát triển qua các đột biến đa cấp và xảy ra ở tần suất ít hơn 3,3 x 10-10 đối với vi khuẩn Staphylococcus aureus và ít hơn 7 × 10-10 đối với vi khuẩn Streptococcus pneumoniae.

Besifloxacin đã cho thấy có tác dụng chống lại hầu hết các vi khuẩn sau khi được phân lập kể cả in vitro và trong điều trị nhiễm trùng kết mạc trên lâm sàng như :

Aerococcus viridans*

CDC coryneform nhóm G

Corynebacterium pseudodiphtheriticum*

Corynebacterium striatum*

Haemophilus influenzae

Moraxella lacunata*

Staphylococcus aureus

Staphylococcus epidermidis

Staphylococcus hominis*

Staphylococcus lugdunensis*

Streptococcus mitis group

Streptococcus oralis

Streptococcus pneumoniae

Streptococcus salivarius*

Cơ chế tác dụng:

Besifloxacin là một loại kháng sinh diệt khuẩn nhóm fluroquinolone, nó ức chế các enzyme của vi khuẩn bao gồm DNA gyrase và topoisomerase IV. Bằng cách ức chế DNA gyrase, quá trình sao chép, phiên mã và sửa chữa DNA bị ngăn chặn. Bằng cách ức chế topoisomerase IV, quá trình cắt trong quá trình phân chia tế bào bị ngăn chặn. Việc ức chế hai mục tiêu này làm chết vi khuẩn và cũng làm chậm quá trình phát triển của tình trạng kháng thuốc.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Nồng độ besifloxacin trong huyết tương đo được trên bệnh nhân trưởng thành có nghi ngờ viêm kết mạc do vi khuẩn và đã được điều trị với Besivance cho cả hai mắt (3 lần mỗi ngày, tổng số 16 liều). Sau khi dùng liều đầu tiên và liều cuối cùng, nồng độ besifloxacin tối đa trong huyết tương của mỗi bệnh nhân là dưới 1,3 ng/mL. Nồng độ tối đa trung bình Cmax của besifloxacin là 0,37 ng/mL ở ngày thứ nhất và là 0,43 ng/mL ở ngày thứ 6.

Thời gian bán thải trung bình của besifloxacin trong huyết tương sau khi dùng đa liều được ước tính là khoảng 7 giờ.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Trong một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng, đa trung tâm, trong đó bệnh nhân từ 1-98 tuổi được dùng liều 3 lần một ngày trong 5 ngày, BESIVANCE vượt trội hơn thuốc đối chứng của nó ở những bệnh nhân bị viêm kết mạc do vi khuẩn. Tỉ lệ hiệu quả lâm sàng đạt được ở mức 45% (90/198) đối với nhóm được điều trị bằng BESIVANCE so với 33% (63/191) đối với nhóm đối chứng (chênh lệch 12%, CI 95% 3% – 22%).

Kết quả vi sinh đã chứng minh tỷ lệ diệt mầm bệnh gây bệnh có ý nghĩa thống kê là 91% (181/198) đối với nhóm được điều trị bằng BESIVANCE so với 60% (114/191) đối với nhóm chứng (chênh lệch 31%, CI 95% 23% – 40%). Việc diệt khuẩn không phải lúc nào cũng tương quan với kết quả lâm sàng trong các thử nghiệm chống nhiễm khuẩn.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Tính chất gây ung thư, đột biến gen và làm suy giảm khả năng sinh sản

Các nghiên cứu dài hạn trên động vật để xác định khả năng gây ung thư của besifloxacin vẫn chưa được thực hiện.

Không thấy có các tác dụng gây đột biến gen trong thử nghiệm in vitro của besifloxacin trong thử nghiệm Ames (nồng độ tới 3,33 mcg/đĩa) trên chủng vi khuẩn thử nghiệm Salmonella typhimurium TA98, TA100, TA1535, TA1537 và chủng Escherichia coli WP2uvrA. Tuy nhiên, có thấy tác dụng gây đột biến trên chủng vi khuẩn S. typhimurium TA102 và chủng E. coli WP2(pKM101). Đáp ứng dương tính ở những chủng này đối với các thuốc nhóm quinolon đã được quan sát thấy và có lẽ có liên quan đến việc ức chế enzym topoisomerase.

Besifloxacin gây đột biến nhiễm sắc thể ở các tế bào CHO trong nghiên cứu in vitro và dương tính trên định lượng vi nhân trên cơ thể chuột sống ở liều ≥ 1.500 mg/kg thể trọng dùng theo đường uống.

Besifloxacin không gây rối loạn tổng hợp ADN đã lập trình của tế bào gan được nuôi cấy lấy từ chuột đã được dùng liều uống đến 2.000 mg/kg thể trọng. Trong một nghiên cứu về sinh sản và sự phát triển phôi trên chuột, besifloxacin không làm suy giảm khả năng sinh sản ở cả chuột cái và chuột đực ở liều uống đến 500 mg/kg thể trọng/ngày. Liều này cao hơn 10.000 lần so với tổng liều khuyến cáo hàng ngày thuốc nhỏ mắt dùng cho người.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược: benzalkonium clorid 0,01%, polycarbophil, mannitol, poloxamer 407, natri clorid, edetat dinatri, natri hydroxid và nước cất pha tiêm..

6.2. Tương kỵ :

Không có thông tin.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Không dùng sau khi mở nắp lọ lần đầu 28 ngày.

6.4. Thông tin khác :

Mô tả:

Thuốc Besivance® là một hỗn dịch đẳng trương với nồng độ thẩm thấu khoảng 290 mOsm/kg.

Thuốc nhỏ mắt Besivance 0,6% là hỗn dịch vô trùng của besifloxacin được pha chế với DuraSite (polycarbophil, edetat dinatri dihydrat và natri clorid). Mỗi mL thuốc Besivance có chứa 6,63 mg besifloxacin hydroclorid tương đương với 6 mg bazơ besifloxacin. Besifloxacin là dẫn chất 8-chloro fluoroquinolon có tính kháng khuẩn dùng để nhỏ mắt.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc Besivance do Bausch & Lomb Incorporated. sản xuất (2015).

Ngân hàng dữ liệu ngành Dược.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM