1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Clopidogrel
Phân loại: Thuốc chống đông và làm tan huyết khối, Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): B01AC04.
Biệt dược gốc: PLAVIX
Biệt dược: Maxxpla
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Ampharco U.S.A
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 75 mg, 300mg
Thuốc tham khảo:
MAXXPLA 300 | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Clopidogrel | …………………………. | 300 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
MAXXPLA 75 | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Clopidogrel | …………………………. | 75 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Clopidogrel được chỉ định để phòng huyết khối động mạch:
Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim (từ vài ngày đến ít hơn 35 ngày), tai biến mạch máu não (từ 7 ngày đến ít hơn 6 tháng) hoặc có bệnh lý động mạch ngoại biên đã được xác định.
Bệnh nhân bị hội chứng mạch vành cấp tính;
Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q), bao gồm bệnh nhân đặt stent sau can thiệp mạch vành dưới da, kết hợp với aspirin.
Nhồi máu cơ tim cấp tính có đoạn ST chênh lên, kết hợp với aspirin ở những bệnh nhân thích hợp để điều trị tan huyết khối.
Phòng ngừa huyết khối động mạch và nghẽn mạch do huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ:
Ở những bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ có ít nhất một yếu tố nguy cơ gặp các biến cố tim mạch, không phù hợp điều trị bằng thuốc kháng vitamin K (VKA) ở những người có nguy cơ chảy máu thấp, clopidogrel được chỉ định kết hợp với aspirin để dự phòng huyết khối động mạch và các trường hợp nghẽn mạch do huyết khối, bao gồm cả đột quỵ.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Thuốc dùng đường uống.
Có thể uống chung với thức ăn hoặc không và uống thuốc đều đặn cùng một thời điểm nhất định mỗi ngày.
Liều dùng:
Người lớn và bệnh nhân cao tuổi: Sử dụng liều duy nhất 75mg mỗi ngày trong hoặc ngoài bữa ăn.
Ở bệnh nhân trải qua hội chứng mạch vành cấp tính:
Hội chứng mạch vành cấp tính không có đoạn ST chênh lên (đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim không có sóng Q): điều trị với liều nạp clopidogrel là 300 mg duy nhất ngày đầu tiên và sau đó dùng liều 75 mg/ lần mỗi ngày (với acid acetylsalicylic từ 75 mg- 325 mg mỗi ngày). Dùng liều acid acetylsalicylic cao dẫn đến nguy cơ chảy máu cao hơn nên khuyến cáo không nên dùng liều cao hơn 100 mg acid acetylsalicylie. Thời gian tối ưu điều trị chưa được thiết lập chính thức. Các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng hỗ trợ dùng lên đến 12 tháng, và lợi ích lớn nhất được thấy ở 3 tháng.
Hội chứng nhồi máu cơ tìm cấp tính có đoạn ST chênh lên: dùng liều 75 mg/ lần mỗi ngày, bắt đầu với liều nạp 300 mg kết hợp với acid acetylsalicylic và có hoặc không có huyết khối. Đối với bệnh nhân trên 75 tuổi nên bắt đầu mà không cần có liều nạp. Sự kết hợp điều trị nên được bắt đầu càng sớm càng tốt sau khi các triệu chứng bắt đầu và tiếp tục ít nhất 4 tuần. Lợi ích của việc dùng kết hợp clopidogrel với acid acetylsalicylic chua duge nghiên cứu trong trường hợp này. Ở những bệnh nhân bị rung nhĩ, dùng liều đơn clopidogrel 75 mg/ lần mỗi ngày. Acidacetylsalicylic (75- 100 mg mỗi ngày) nên được bắt đầu và tiếp tục kết hợp với clopidogrel.
Nếu quên uống thuốc:
Chưa trễ quá 12 giờ: bệnh nhân nên uống ngay lập tức và lấy viên thuốc kế tiếp vào giờ thường lệ.
Trễ hơn 12 giờ: bệnh nhân nên uống liều duy nhất tiếp theo vào giờ thường lệ và không nên gấp đôi liều.
Bệnh nhi
Clopidogrel không nên dùng cho trẻ em vì những lo ngại về hiệu quả.
Suy thận
Kinh nghiệm điều trị còn hạn chế ở những bệnh nhân suy thận.
Suy gan
Kinh nghiệm điều trị còn hạn chế ở những bệnh nhân có bệnh gan vừa vì có thể gây chảy máu tạng.
4.3. Chống chỉ định:
Mẫn cảm với clopidogrel hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân đang bị chảy máu bệnh lý tiến triển như viêm loét dạ dày tá tràng hoặc xuất huyết nội sọ.
Phụ nữ cho con bú.
Suy gan hoặc vàng da tắc mật.
4.4 Thận trọng:
Clopidogrel là một tiền chất. Sự ức chế kết tập tiểu cầu của clopidogrel đạt được thông qua một chất chuyển hóa có hoạt tính. Sự chuyển hóa clopidogrel thành chất chuyển hóa có hoạt tính có thể bị suy yếu bởi các biến đổi di truyền của CYP2C19 và bởi các thuốc dùng đồng thời có tác động đến CYP2C19.
Các thuốc ức chế CYP2C19: Tránh dùng đồng thời clopidogrel với omeprazol hoặc esomeprazol.
Nguy cơ xuất huyết: Các thienopyridin, bao gồm clopidogrel làm tăng nguy cơ xuất huyết. Nếu bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật và không yêu cầu tác dụng, kháng tiểu cầu, nên ngưng dùng clopidogrel 5 ngày trước khi phẫu thuật.
Tránh cách quãng trong điều trị, và nếu phải tạm ngưng clopidogrel, sử dụng lại càng sớm càng tốt. Ngưng sử dụng sớm làm tăng nguy cơ tai biến tim mạch.
Đối với những bệnh nhân có cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua hay đột quỵ gần đây là những người có nguy cơ cao tai biến do thiếu máu cục bộ tái phát, việc sử dụng kết hợp clopidogrel và aspirin khônghiệu quả hơn clopidogrel đơn lẻ, nhưng làm tăng nguy cơ xuất huyết.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối đã được ghi nhận sau khi dùng clopidogrel, đôi khi sau khi dùng trong thời gian ngắn (<2 tuần).
Đã ghi nhận phản ứng chéo giữa các thienopyridin.
Clopidogrel nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có thể có nguy cơ tăng xuất huyết do chấn thương, phẫu thuật hoặc các tình trạng bệnh lý khác dùng đồng thời các thuốc ức chế glycoprotein IIb/II1a.
Dùng cho trẻ em
Tính an toàn và hiệu quả ở những bệnh nhi chưa được ghi nhận.
Dùng cho người lớn tuổi
Không cần thiết chỉnh liều ở những bệnh nhân lớn tuổi.
Suy thận
Chưa có nhiều kinh nghiệm sử dụng clopidogrel trên những bệnh nhân suy thận nặng và trung bình.
Suy gan
Không cần thiết chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Thuốc có chứa lactose. Những bệnh nhân có bệnh di truyền hiểm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc nay.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Bệnh nhân nên cân thận khi lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi biết clopidogrel ảnh hưởng đến họ như thế nào. Cũng như với các loại thuốc khác, clopidogrel có thể gây choáng váng hoặc chóng mặt ở một số người. Bệnh nhân nên biết rõ đáp ứng của họ với clopidogrel trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc, hoặc làm bất cứ điều gì khác mà có thể nguy hiểm nếu choáng váng hoặc chóng mặt. Nếu những vấn đề này xảy ra, bệnh nhân không nên lái xe. Tình trạng choáng váng hay chóng mặt có thê trâm trọng hơn nêu họ uống rượu.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B1
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Không có những nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng trên phụ nữ mang thai. Chỉ nên dùng clopidogrel cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết.
Nghiên cứu trên động vật cho thấy clopidogrel không tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới khả năng mang thai, sự phát triển của phôi thai và con non sau khi sinh.
Thời kỳ cho con bú:
Không rõ thuốc có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên động vật cho thấy có sự đào thải của clopidogrel vào sữa mẹ. Tốt nhất, nếu người mẹ đang cho con bú thì không nên tiếp tục điều trị clopidogrel.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Thường gặp, 1⁄100<.ADR < 1⁄10:
Rối loạn mạch máu: Huyết khối.
Rối loạn hô hấp: Chảy máu cam.
Rối loạn tiêu hóa: Xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu.
Rối loạn da và mô dưới da: Vết thâm tím.
It gặp, 1/10< ADR < 1/100:
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan ở máu ngoại biên.
Rối loạn hệ thân kinh: xuất huyết nội sọ gây tử vong, nhức đầu, dị cảm, chóng mặt.
Rối loạn về mắt: xuất huyết ở mắt (kết mạc, nhãn cầu, võng mạc).
Rối loạn tiêu hóa: loét dạ dày và loét tá tràng, viêm dạ dày, nôn, buồn nôn, táo bón, đầy hơi.
Rối loạn da và mô dưới da: phát ban, ngứa, xuất huyết dưới da(ban xuất huyết),
Rối loạn thận và tiết niệu: tiểu ra máu.
Hiếm gặp, 1/10,000<ADR < 1/1,000:
Rối loạn máu và hệ bạchhuyeét: giam bach cầu đa nhân trung tính, kể cả giảm bạch cầu đa nhân trung tính nặng.
Rối loạn ở tai và mê đạo: càm giác mắt thăng bằng.
Rối loạn tiêu hóa: xuất huyết sau phúc mạc.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết, thiếu máu bất sản / giảm huyết cầu toàn thể, mất bạch câu hạt, giảm tiểu cầu nặng, rôi loạn đông máu, hemophilia A mắc phải, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu.
Rối loạn tâm thân: ảo giác, lú lẫn.
Rối loạn mạch máu: xuất huyết nặng, chảy máu vết mô, viêm mạch máu, hạ huyết áp.
Rối loạn hô hấp: xuất huyết đường hô hấp (ho ra máu, xuất huyết phổi), co thắt phế quản, viêm phổi mô kẽ, viêm phối tăng bạch cầu ái toan.
Rối loạn tiêu hóa: xuất huyết tiêu hóa và sau phúc mạc có thể gây tử vong, viêm tụy, viêm đại tràng (bao gồm viêm loét đại tràng hoặc viêm đại trang nhiém lympho bao), viêm miệng.
Rối loạn gan-mật: suy gan cấp tính, viêm gan, xét nghiệm chức năng gan bất thường.
Rối loạn về cơ xương, mô liên kết và xương: xuất huyết cơ xương khớp (tụ máu khớp), viêm khớp, đau khớp, đau cơ.
Rối loạn thận và tiết niệu: Viêm vi cầu thận, tăng nồng độ creatinin trong máu.
Rối loạn toàn thân và các vị trí điều trị: Sốt.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Theo dõi định kỳ các thông số các dấu hiệu thiếu máu, hemoglobin, hematocrit trong quá trình điều trị bằng clopidogrel.
Thay huyết tương cấp cứu trong trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Clopidogrel được chuyển hóa một phần thành chất chuyển hóa có hoạt tính bởi CYP2C19. Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế hoạt động của enzym này làm giảm nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel trong huyết tương và giảm ức chế tiểu cầu.
Tránh dùng đồng thời omeprazol hoặc esomeprazol với clopidogrel. Omeprazol va esomeprazol làm giảm đáng kể tác động kháng tiêu cầu của clopidogrel. Khi cần dùng đồng thời với thuốc ức thế bơm bơm proton H+, nên xem xét sử dụng một loại thuốc khi iếr/acid khác có ít hoặc không có tác dụng ức chế CYP2C19 trong quá trình tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel.
Dùng đồng thời clopidogrel với các thuốc kháng viêm không steroid hoặc warfarin hoặc các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc và các chất ức chế tái hấp thu serotonin norepinephrin làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
4.9 Quá liều và xử trí:
Quá liều clopidogrel có thể dẫn tới kéo dài thời gian chảy máu và các biến chứng xuất huyết. Cần áp dụng biện pháp xử trí thích hợp nếu bệnh nhân bị chảy máu.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu trong trường hợp quá liều clopidogrel. Nếu cần phải xử lý gấp tình trạng kéo dài thời gian chảy máu, truyền tiểu cầu có thể giúp đảo ngược tác dụng của clopidogrel.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm điều trị: thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Mã ATC: B01AC04.
Clopidogrel là một tiền thuốc. Một trong số các dạng chuyển hóa của clopidogrel là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel được chuyển hóa bởi enzym CYP450 tạo ra dạng chuyển hóa có hoạt tính ức chế kết tập tiểu cầu. Dạng chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel ức chế chọn lọc quá trình gắn kết adenosin diphosphat (ADP) với thụ thể P2Y12 ở tiểu cầu và ức chế quá trình hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa qua trung gian ADP, nhờ đó ức chế kết tập tiểu cầu. Do clopidogrel gắn kết không thuận nghịch với thụ thể ADP, tiểu cầu phơi nhiễm với clopidogrel chịu ảnh hưởng của thuốc trong suốt thời gian tồn tại (khoảng 7-10 ngày) và mức độ phục hồi chức năng bình thường của tiểu cầu phụ thuộc vào tốc độ sản sinh tiểu cầu mới. Clopidogrel cũng ức chế kết tập tiểu cầu do cảm ứng bởi các chất chủ vận khác ngoài ADP bằng cách ngăn cản sự khuếch đại hoạt tính tiểu cầu bởi ADP được giải phóng.
Vì các chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành bởi các enzym CYP450, một số các enzym này là đa hình hoặc là đối tượng ức chế của thuốc khác, không phải tất cả bệnh nhân đều sẽ được ức chế tiểu cầu thích đáng.
Sử dụng liều nhắc lại 75mg mỗi ngày có thể thu được tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu qua trung gian ADP từ ngày đầu tiên, tác dụng này tăng dần và đạt trạng thái ổn định từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7. Ở trạng thái ổn định, mức độ ức chế trung bình khi sử dụng liều 75mg mỗi ngày là từ 40% đến 60%. Quá trình kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu dần trở về mức bình thường sau khi ngừng dùng thuốc khoảng 5 ngày.
Cơ chế tác dụng:
Clopidogrel là một tiền chất, một trong các chất chuyển hóa hoạt động của nó là chất ức chế ngưng tập tiểu cầu. Clopidogrel phải được chuyển hóa bởi enzym CYP2C19 để tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính ức chết được ngưng tập tiểu cầu. Chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel ức chế chọn lọc lên vị trí gắn của adenosine diphosphate (ADP) tại thụ thể P2Y12 vốn là vị trí tạo ra sự hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa qua trung gian ADP, do vậy mà ức chế kết tập tiểu cầu. Do sự gắn kết này là không hồi phục, các tiểu cầu đã gắn kết với thuốc sẽ chịu ảnh hưởng trong suốt đời sống còn lại của tiểu cầu (tuổi thọ của tiểu cầu là khoảng gần 7-10 ngày) và tốc độ hồi phục chức năng của tiểu cầu về bình thường xảy ra trùng với tốc độ sản sinh tiểu cầu. Sự ngưng tập tiểu cầu gây ra do các chất đồng vận khác không phải ADP cũng bị ức chế bằng cách chẹn sự khuếch đại của hoạt hóa tiểu cầu do việc phóng thích ADP.
Do chất chuyển hóa hoạt động được thành lập từ men CYP450, một số các men này là đa hình hay đối tượng ức chế của thuốc khác, nên không phải tất cả bệnh nhân đều sẽ được ức chế tiểu cầu thích đáng.
5.2. Dược động học:
Hấp thu
Sau khi dùng đường uống liều đơn và liều lặp lại 75 mg/ngày, clopidogrel được hấp thu nhanh chóng. Nghĩa là nồng độ đỉnh trong huyết tương của clopidogrel không thay đổi (khoảng 2,2- 2,5 ng/ml sau khi ông liều đơn 75 mg) đạt được khoảng 45 phút sau khi uống. Hấp thu tối thiểu 50%, dựa trên sự bài tiết qua nước tiểu của các chất chuyển hóa clopidogrel.
Phân bố
In viro, tỷ lệ clopidogrel và chất chuyển hóa chính trong vòng tuần hoàn (không có hoạt tính) gắn kết thuận nghịch với protein trong huyết tương người lần lượt là 98% và 94%. Sự gắn kết in vitro không thể bão hòa trên một khoảng nồng độ rộng.
Chuyển hóa
Clopidogrel bị chuyển hóa mạnh tại gan. Khi thử nghiệm in vitro và in vivo, clopidogrel được chuyển hóa theo hai con đường chính: con đường thứ nhất được thực hiện bởi các enzym esterase và dẫn tới thủy phân tạo ra dẫn chất acid carboxylic không có hoạt tính (chiếm 85% lượng chất chuyển hóa trong tuần hoàn) còn con đường thứ hai được thực hiện nhờ xúc tác của hệ cytochrom P450. Đầu tiên clopidogrel bị chuyển hóa thành dạng trung gian là 2-oxo-clopidogrel. Tiếp đó 2-oxo-clopidogrel được chuyển hóa thành dạng có hoạt tính là dẫn chất thiol của clopidogrel. In vitro, con đường chuyển hóa này được thực hiện bởi CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2 và CYP2B6. Dẫn chất thiol có hoạt tính đã được phân lập in vitro có khả năng gắn kết nhanh và không thuận nghịch với các thụ thể ở tiểu cầu, do đó ức chế kết tập tiểu cầu.
Cmax của chất chuyển hóa có hoạt tính sau khi uống liều đơn 300mg clopidogrel cao gấp hai lần so với nồng độ sau 4 ngày uống liều duy trì 75mg. Cmax đạt được trong khoảng xấp xỉ 30-60 phút sau khi uống.
Thải trừ
Sau khi uống một liều clopidogrel có gắn đồng vị phóng xạ 14C được đánh dấu ở người, khoảng 50% được bài tiết trong nước tiểu và khoảng 46% trong phân trong khoảng 120 giờ sau khi dùng thuốc. Sau một liều đơn đường uống 75 mg, clopidogrel có thời gian bán hủy (half-life) khoảng 6 giờ. Half-life của chất chuyển hóa tuần hoàn chính (không hoạt động) là khoảng 8 giờ sau khi uống liều đơn và liều lặp lại.
Dược di truyền học
Enzym CYP2C19 tham gia vào sự thành lập cả hai chất chuyển hóa hoạt động và chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel. Khi đo lường bằng các phương pháp phân tích ngưng tập tiểu cầu ex vivo, tác động khác tiểu cầu và dược động học của chất chuyển hóa hoạt động của clopidogrel là khác nhau tủy theo kiểu gen CYP2C19.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel chura được biết ở các đối thượng đặc biệt.
Suy thận
Sau khi sử dụng liều nhắc lại 75mg clopidogrel mỗi ngày ở bệnh nhân mắc bệnh thận nặng (tốc độ thanh thải creatinin từ 5 đến 15 mL/phút), tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu qua ADP yếu hơn (25%) so với ở người khỏe mạnh. Tuy nhiên, mức độ kéo dài thời gian chảy máu tương tự như ở người khỏe mạnh sử dụng liều 75mg clopidogrel mỗi ngày. Ngoài ra, khả năng dung nạp thuốc trên lâm sàng đều tốt ở tất cả các bệnh nhân
Suy gan
Sau các liều lặp lại 75mg clopidogrel mỗi ngày trong 10 ngày ở bệnh nhân suy gan, sự ức chế ADP – chất gây kết tập tiểu cầu là tương tự như ở người khỏe mạnh. Sự kéo dài thời gian chảy máu cũng tương tự nhau ở hai nhóm
Chủng tộc
Tỷ lệ phổ biến của gen CYP2C19 dẫn đến sự chuyển hóa qua CYP2C19 trung bình hay ít khác nhau theo chủng tộc/dân tộc. Theo y văn, có rất ít dữ liệu về người châu á để dánh giá ý nghĩa trên lâm sàng của kiểu gen CYP này trên các dữ liệu lâm sàng
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
…
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam