Thuốc Rebetol là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Rebetol (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Ribavirin
Phân loại: Thuốc kháng virus.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J05AB04, L03AB60.
Brand name: REBETOL.
Generic : Schering – Plough Products LLC.
2. Dạng bào chế Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Hộp 7 vỉ x 10 viên nang, Viên nang 200 mg.
Thuốc tham khảo:
REBETOL 200 mg | ||
Mỗi viên nang có chứa: | ||
Ribavirin | …………………………. | 200 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Viên nang Rebetol được chỉ định kết hợp với interferon alfa-2b để điều trị viêm gan C mạn tính ở người lớn chưa được điều trị với interferon alfa trước đó hoặc những người tái phát sau điều trị với interferon alfa.
Viên nang Rebetol được chỉ định kết hợp với peginterferon alfa-2b để điều trị viêm gan C mạn tính ở những bệnh nhân mới mắc, tái phát hoặc không đáp ứng điều trị.
Điều trị kết hợp này cũng được chỉ định để điều trị cho những bệnh nhân viêm gan C mạn tính đồng nhiễm HIV ổn định về mặt lâm sàng.
Bệnh nhân phải ≥18 tuổi và có bệnh gan còn bù.
Chỉ sử dụng kết hợp viên nang Rebetol với peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b Dung dịch để tiêm.
Xem thêm thông tin kê toa của peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b để có thêm thông tin về tác dụng của thuốc.
4.2. Liều dùng Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng theo đường uống: Uống ngày 2 lần, không cần để ý đến bữa ăn, nhưng thuốc được hấp thu tốt hơn nếu uống thuốc sau bữa ăn nhiều chất béo.
Liều dùng:
Không được sử dụng một mình viên nang Rebetol vì ribavirin không có tác dụng khi đơn trị liệu trong viêm gan C.
Cần sử dụng Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b (1,5 mcg/kg/tuần) hoặc interferon alfa-2b (3 triệu đơn vị quốc tế [MIU] x 3 lần/tuần [TIW]). Dựa trên đặc tính của bệnh nhân để lựa chọn phác đồ kết hợp.
Viên nang Rebetol kết hợp với dung dịch peginterferon alfa-2b
Liều Rebetol dựa trên thể trọng bệnh nhân (Bảng 1). Viên nang Rebetol được dùng đường uống, chia 2 lần/ngày cùng với thức ăn (uống buổi sáng và tối).
Liều Rebetol (trong kết hợp với peginterferon alfa-2b)
Bảng 1 Liều Rebetol dựa trên thể trọng
Bảng 1 Liều Rebetol dựa trên thể trọng | ||
Thể trọng bệnh nhân (kg) | Liều Rebetol mỗi ngày | Số lượng viên nang Rebetol 200 mg |
< 65 | 800 mg | 2 viên buổi sáng, 2 viên buổi tối |
65-85 | 1000 mg | 2 viên buổi sáng, 3 viên buổi tối |
86-105 | 1200 mg | 3 viên buổi sáng, 3 viên buổi tối |
> 105 | 1400 mg | 3 viên buổi sáng, 4 viên buổi tối |
Thời gian điều trị bệnh nhân mới mắc
Dự đoán đáp ứng virus kéo dài: Những bệnh nhân nhiễm virus kiểu gen 1 mà không đạt được đáp ứng virus tại Tuần thứ 12 ít có khả năng có đáp ứng virus kéo dài.
* Kiểu gen 1: Đối với những bệnh nhân thể hiện đáp ứng virus tại tuần 12, nên điều trị tiếp trong 9 tháng nữa (tổng thời gian điều trị là 48 tuần). Trong phân nhóm bệnh nhân nhiễm kiểu gen 1 và có lượng virus thấp (< 2.000.000 mảnh/mL) mà HCV RNA âm tính tại tuần điều trị thứ 4 và vẫn duy trì âm tính đến tuần 24 thì có thể ngừng điều trị sau 24 tuần hoặc điều trị thêm 24 tuần nữa (tổng thời gian điều trị là 48 tuần). Tuy nhiên, thời gian điều trị 24 tuần có thể đi kèm với nguy cơ tái phát cao hơn so với thời gian điều trị 48 tuần.
* Kiểu gen 2 hoặc 3: Khuyến cáo thời gian điều trị cho tất cả bệnh nhân là 24 tuần, ngoại trừ bệnh nhân đồng nhiễm HCV-HIV thì nên điều trị 48 tuần.
* Kiểu gen 4: Nhìn chung những bệnh nhân nhiễm kiểu gen 4 được cho là khó điều trị hơn và dữ liệu lâm sàng giới hạn (n=66) cho thấy thời gian điều trị khi nhiễm kiểu gen 1 là tương đương khi điều trị cho những bệnh nhân này.
Thời gian điều trị tái điều trị khi thất bại điều trị trước đó (bệnh nhân tái phát hoặc không đáp ứng)
Dự đoán đáp ứng virus kéo dài: Tất cả những bệnh nhân tái phát và không đáp ứng điều trị, bất kể kiểu gen, mà không xác định được HCV RNA huyết thanh tại Tuần 12 nên được điều trị trong 48 tuần. Những bệnh nhân tái điều trị mà không đạt được đáp ứng virus tại Tuần 12 ít có khả năng đáp ứng virus kéo dài.
Đồng nhiễm HIV/HCV: Thời gian điều trị khuyến cáo cho những bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV là 48 tuần, không kể kiểu gen.
Dự đoán đáp ứng và không đáp ứng ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV: Đã chứng minh yếu tố dự đoán đáp ứng virus kéo dài là đáp ứng virus sớm ở Tuần 12, được xác định bởi giảm lượng virus 2 log hoặc không xác định được nồng độ HCV RNA. Giá trị dự đoán âm tính đối với đáp ứng kéo dài ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV điều trị Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b là 99% (67/68; Nghiên cứu 1). Đã thấy giá trị dự đoán dương tính 50% (52/104; Nghiên cứu 1) ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV khi điều trị kết hợp.
Viên nang Rebetol kết hợp với dung dịch interferon alfa-2b
Viên nang Rebetol dùng đường uống liều 1000 mg hoặc 1200 mg mỗi ngày chia 2 lần (sáng và tối), kết hợp với dung dịch interferon alfa-2b tiêm dưới da 3 triệu IU x 3 lần/tuần (cách ngày).
Liều đề nghị của viên nang Rebetol kết hợp với interferon alfa-2b phụ thuộc thể trọng bệnh nhân:
Bệnh nhân ≤75 kg nên uống 1000 mg/ngày với 2 viên nang 200 mg vào buổi sáng và 3 viên nang 200 mg vào buổi chiều.
Bệnh nhân < 75 kg nên uống 1200 mg/ngày với 3 viên nang 200 mg vào buổi sáng và 3 viên nang 200 mg vào buổi chiều.
Thời gian điều trị
Dự đoán đáp ứng virus kéo dài: Khuyến cáo thời gian điều trị là 1 năm. Thời gian điều trị nên cụ thể theo các đặc tính cơ bản của bệnh, đáp ứng điều trị và dung nạp điều trị. Nên đánh giá đáp ứng virus sau 6 tháng điều trị. Nếu không đạt được đáp ứng virus vào tháng thứ 6, nên cân nhắc ngừng điều trị Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b.
Kiểu gen 1: Nên tiếp tục điều trị thêm 6 tháng nữa (tổng thời gian điều trị là 1 năm) ở những bệnh nhân có HCV RNA âm tính sau 6 tháng điều trị.
Không phải kiểu gen 1: Quyết định kéo dài thời gian điều trị đến 1 năm ở những bệnh nhân HCV RNA âm tính sau 6 tháng điều trị nên dựa vào các yếu tố tiên lượng khác (như tuổi > 40, nam giới, xơ hóa bắc cầu).
Điều chỉnh liều cho mọi bệnh nhân
Nếu xuất hiện phản ứng bất lợi hoặc bất thường xét nghiệm nghiêm trọng trong thời gian điều trị với Rebetol và peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b, điều chỉnh liều dùng mỗi thuốc cho đến khi giảm phản ứng bất lợi. Nếu không dung nạp kéo dài sau khi điều chỉnh liều, có thể cần ngừng điều trị. Đã xây dựng hướng dẫn điều chỉnh liều trong các thử nghiệm lâm sàng (xem Hướng dẫn điều chỉnh liều,
Bảng 2). Không có bằng chứng cho thấy chuyển sang interferon alfa khác sẽ thay đổi sự dung nạp.
Bảng 2 Hướng dẫn điều chỉnh liều | |||
Giá trị xét nghiệm | Chỉ giảm liều Rebetol xuống 600 mg/ngày* nếu: | Chỉ giảm peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b xuống nửa liều nếu: | Ngừng điều trị kết hợp nếu: |
Bạch cầu | NA | 1 đến 1,5 x 109/L | < 1,0 x 109/L |
Bạch cầu trung tính | NA | 0,5 x 109/L đến 0,75 x 109/L | < 0,5 x 109/L |
Tiểu cầu | NA | 25 đến 50 x 109/L | < 25 x 109/L |
Creatinine | NA | NA | > 2,0 mg/dL |
Bilirubin trực tiếp | NA | NA | 2,5 x ULN** |
Haemoglobin ở bệnh nhân không có bệnh tim | Hemoglobin< 10 g/dL | -< 8,5 g/dLHemoglobin ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim ổn định | |
Haemoglobin: ở bệnh nhân có bệnh tim | Giảm hemoglobin ≥2 g/dL trong suốt 4 tuần điều trị bất kỳ (giảm liều vĩnh viễn) | < 12 g/dL sau 4 tuần giảm liều | |
Bilirubin gián tiếp | > 5 mg/dL | -> 4 mg/dL (cho > 4 tuần) |
***Những bệnh nhân giảm liều Rebetol đến 600 mg/ngày dùng 1 viên nang 200 mg buổi sáng và 2 viên nang 200 mg buổi tối.
**Giới hạn trên của mức bình thường.
Do tan huyết được ghi nhận liên quan đến điều trị bằng ribavirin, nên cung cấp hướng dẫn riêng biệt cho những bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch. Ở những bệnh nhân này cần giảm liều vĩnh viễn nếu hemoglobin giảm ≥2 g/dL suốt 4 tuần bất kỳ. Hơn nữa, nếu hemoglobin vẫn < 12 g/dL sau 4 tuần giảm liều thì bệnh nhân nên ngừng dùng Rebetol kết hợp với dung dịch peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b (Bảng 2).
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan: Không biểu hiện tương tác dược động học giữa ribavirin và chức năng gan. Do đó, dựa vào tác dụng dược động học, không cần điều chỉnh liều Rebetol kết hợp với dung dịch peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b ở những bệnh nhân suy gan. Chống chỉ định Rebetol kết hợp với dung dịch peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b ở những bệnh nhân bệnh gan mất bù hoặc suy gan nặng (xem Chống chỉ định và bảng Điều chỉnh liều).
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận: Tác dụng dược lực học của ribavirin bị thay đổi ở những bệnh nhân suy thận do giảm thanh thải biểu kiến ở những bệnh nhân này. Do đó, đề nghị đánh giá chức năng thận ở tất cả bệnh nhân trước khi dùng Rebetol. Những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 50 ml/phút không được điều trị với Rebetol (xem Chống chỉ định). Nên theo dõi thiếu máu một cách thận trọng ở những người suy chức năng thận và/hoặc > 50 tuổi. Phải ngừng dùng Rebetol kết hợp với dung dịch peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b nếu creatinine huyết thanh tăng > 2 mg/dL (xem bảng Hướng dẫn điều chỉnh liều).
Sử dụng ở bệnh nhân < 18 tuổi: An toàn và hiệu quả ở những bệnh nhân này chưa được nghiên cứu. Do đó khuyến cáo không dùng Rebetol cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên dưới 18 tuổi (xem Chỉ định và sử dụng).
Sử dụng ở bệnh nhân cao tuổi: Dược động học của ribavirin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi tuổi tác. Tuy nhiên, như những bệnh nhân trẻ tuổi hơn, phải đánh giá chức năng thận trước khi điều trị với Rebetol.
(Xem thông tin kê toa của peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b để có thêm thông tin về việc sử dụng dung dịch này).
4.3. Chống chỉ định:
Xem thông tin kê toa của peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b về chống chỉ định bổ sung.
Tiền sử quá mẫn với ribavirin hoặc bất kỳ thành phần nào của viên nang Rebetol.
Tiền sử bệnh tim nặng, bao gồm bệnh tim không ổn định hoặc không kiểm soát, trong 6 tháng trước đó (xem Thận trọng lúc dùng).
Phụ nữ có thai. Không được bắt đầu điều trị kết hợp với Rebetol cho đến khi có kết quả thử thai âm tính ngay trước khi bắt đầu điều trị;
Đàn ông có bạn tình nữ mang thai;
Phụ nữ cho con bú;
Bệnh hemoglobin (như thiếu máu Địa trung hải (thalassemia), thiếu máu hồng cầu liềm).
Các bệnh lý nghiêm trọng, suy giảm thể lực, bao gồm bệnh nhân suy thận mạn tính hoặc hệ số thanh thải creatinine < 50 ml/phút
Bệnh suy gan nặng hoặc xơ gan mất bù
Bệnh gan tự miễn; hoặc tiền sử bệnh gan tự miễn.
4.4 Thận trọng:
(Xem thông tin kê toa của peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b về thận trọng bổ sung).
Dựa trên kết quả của các nghiên cứu lâm sàng, đơn trị liệu bằng ribavirin không hiệu quả và không được dùng một mình viên nang Rebetol. Chỉ thiết lập tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng viên nang Rebetol kết hợp với dung dịch peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b. Có sự khác biệt về liều lượng, đường dùng và các phản ứng bất lợi với các loại interferon khác nhau. Do đó chỉ nên sử dụng kết hợp viên nang Rebetol với dung dịch peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b.
Nguy cơ gây quái thai
Dữ liệu tiền lâm sàng: Đã chứng minh tiềm năng gây quái thai và/hoặc bất thường thai đáng kể với ribavirin ở tất cả các loài động vật mà đã tiến hành nghiên cứu thích hợp, xuất hiện với liều bằng 1/10 đến 1/20 liều khuyến cáo dùng cho người. Đã ghi nhận bất thường xương sọ, vòm miệng, mắt, hàm, chi, xương và đường tiêu hóa. Tỷ lệ và mức độ nặng của tác động gây quái thai tăng lên cùng với mức tăng liều dùng ribavirin. Tỷ lệ sống sót của thai và con mới sinh giảm. Trong các nghiên cứu trên động vật, ribavirin gây những thay đổi về tinh trùng tại liều thấp hơn liều dùng trên lâm sàng.
Bệnh nhân nữ: Không được dùng ribavirin cho những phụ nữ có thai (xem Chống chỉ định). Bệnh nhân nữ phải hết sức thận trọng để tránh có thai. Không nên bắt đầu điều trị bằng Rebetol cho đến khi có kết quả thử thai âm tính ngay trước khi bắt đầu điều trị. Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ và bạn tình của họ đều phải sử dụng biện pháp tránh thai hữu hiệu trong thời gian điều trị và 6 tháng sau điều trị; trong thời gian này phải thử thai mỗi tháng (xem Lúc có thai và lúc nuôi con bú). Phải tư vấn cho bệnh nhân những nguy cơ quái thai đáng kể của ribavirin đối với thai nếu bệnh nhân có thai trong thời gian điều trị hoặc 6 tháng sau khi ngừng điều trị.
Bệnh nhân nam và bạn tình của họ: Phải hết sức thận trọng để tránh cho bạn tình nữ mang thai trong thời gian bệnh nhân nam điều trị với Rebetol. Ribavirin được tích lũy bên trong tế bào và được thải trừ rất chậm. Chưa biết liệu ribavirin có trong tinh trùng sẽ thể hiện tác động gây quái thai đã biết của nó khi thụ tinh với trứng hay không. Do đó, bệnh nhân nam và bạn tình nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều phải sử dụng biện pháp tránh thai hữu hiệu trong thời gian điều trị với ribavirin và 6 tháng sau điều trị.
Khả năng ung thư và đột biến: Những nghiên cứu ung thư thông thường ở loài gặm nhấm với liều dùng thấp hơn liều dùng điều trị cho người (hệ số 0,1 ở chuột cống và 1 ở chuột nhắt) không thấy khả năng gây ung thư của ribavirin. Hơn nữa, một nghiên cứu ung thư trong 26 tuần sử dụng loại chuột dị hợp tử p53 (+/-), ribavirin không gây khối u tại liều dung nạp tối đa 300 mg/kg (nồng độ trong huyết tương cao hơn khoảng 2,5 lần so với nồng độ ở người). Những nghiên cứu này không cho thấy khả năng gây ung thư của ribavirin ở người.
Ribavirin gây đột biến ở một vài thử nghiệm độc gen in vivo và in vitro.
Tan máu/thiếu máu: Trong các thử nghiệm lâm sàng đã thấy giảm nồng độ hemoglobin đến < 10 g/dL ở 14% bệnh nhân điều trị Rebetol kết hợp với dung dịch interferon alfa-2b. Mặc dù ribavirin không ảnh hưởng trực tiếp đến tim mạch, thiếu máu do Rebetol có thể gây giảm chức năng tim, hoặc làm nặng thêm các triệu chứng của bệnh mạch vành, hoặc cả hai. Do đó, phải sử dụng thận trọng Rebetol kết hợp với dung dịch peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b cho những bệnh nhân đã có bệnh tim (xem Chống chỉ định). Nên đánh giá tình trạng tim trước khi bắt đầu điều trị và theo dõi lâm sàng trong thời gian điều trị; nếu tình trạng xấu đi nên ngừng điều trị (xem Liều lượng và Cách dùng).
Quá mẫn cấp tính: Nếu xuất hiện một phản ứng quá mẫn cấp tính (như mày đay, phù mạch, co thắt phế quản, phản vệ), nên ngừng ngay tức thì việc dùng Rebetol kết hợp với dung dịch peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b và tiến hành điều trị y khoa thích hợp. Những nốt ban thoáng qua không cần ngừng điều trị.
Chức năng gan: Hiếm thấy độc gan, kể cả tử vong khi dùng interferon alfa-2b. Nên theo dõi chặt chẽ nếu bệnh nhân có bất thường chức năng gan đáng kể trong thời gian điều trị. Nên ngừng điều trị nếu các dấu hiệu và triệu chứng tiến triển. Chống chỉ định dùng Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b khi có sự hiện diện của rối loạn chức năng gan nặng hoặc bệnh gan mất bù (xem Chống chỉ định).
Chức năng thận: Nên đánh giá chức năng thận ở tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu dùng Rebetol (xem Chống chỉ định, Liều lượng và cách dùng để có hướng dẫn cụ thể).
Tâm thần và Hệ thần kinh trung ương: Bệnh nhân đang có hoặc tiền sử có bệnh tâm thần nặng: Nếu thấy cần điều trị Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b ở bệnh nhân người lớn đang có hoặc tiền sử có bệnh tâm thần nặng, chỉ nên bắt đầu sử dụng sau khi đảm bảo chẩn đoán cụ thể phù hợp và kiểm soát bệnh tâm thần bằng thuốc. Nếu thấy tác động thần kinh tâm thần nặng, đặc biệt là trầm cảm, nên ngừng điều trị viên nang Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b. Đã quan sát thấy các tác động nặng trên hệ thần kinh trung ương đặc biệt là trầm cảm, ý tưởng tự tử, tự tử hoặc cố gắng tự tử ở một vài bệnh nhân điều trị viên nang Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b. Đã ghi nhận các tác động khác lên hệ thần kinh trung ương bao gồm hành vi hung hăng, đôi khi tấn công người khác, bệnh tâm thần bao gồm ảo giác, lú lẫn và thay đổi trạng thái tinh thần.
Nếu bệnh nhân xuất hiện các vấn đề về tâm thần hoặc hệ thần kinh trung ương, kể cả trầm cảm trên lâm sàng, thì bệnh nhân nên được bác sĩ điều trị theo dõi thận trọng trong thời gian điều trị và 6 tháng sau điều trị. Nếu xuất hiện những triệu chứng trên thì bác sĩ phải nghĩ đến khả năng trầm trọng của những tác động bất lợi. Nếu xác định các triệu chứng tâm thần tồn tại kéo dài hoặc xấu đi, hoặc có ý tưởng tự tử hoặc hành vi hung hăng tấn công người khác thì nên ngừng điều trị kết hợp với Rebetol và bệnh nhân nên được điều trị bệnh tâm thần thích hợp.
Tim mạch: Nên theo dõi chặt chẽ những bệnh nhân có tiền sử bệnh suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim và/hoặc tiền sử hoặc hiện tại có bệnh lý về nhịp tim. Nên làm điện tâm đồ cho những bệnh nhân đã có bất thường về tim trước và trong khi điều trị. Bệnh lý nhịp tim (chủ yếu nhịp nhanh trên thất) thường đáp ứng với điều trị thông thường nhưng có thể cần ngừng điều trị (xem Thận trọng: Tan máu/Thiếu máu).
Bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV: Những bệnh nhân điều trị bằng NRTI kết hợp với ribavirin và interferon alfa-2b hoặc peginterferon alfa-2b có thể tăng nguy cơ độc ty lạp thể, nhiễm axit lactic và gan mất bù. Xin tham khảo thông tin sản phẩm của các thuốc kháng virus.
Những bệnh nhân đồng nhiễm có xơ gan tiến triển dùng HAART có thể tăng nguy cơ mất bù gan và tử vong. Điều trị thêm bằng một mình interferon alfa hoặc kết hợp với ribavirin có thể tăng nguy cơ trong nhóm bệnh nhân này.
Ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV, chỉ có dữ liệu hạn chế về an toàn và hiệu quả ở những bệnh nhân có số lượng CD4 < 200 tế bào/mcL. Do đó cần thận trọng khi điều trị cho những bệnh nhân có số lượng CD4 thấp.
Xin tham khảo thông tin sản phẩm tương ứng của các thuốc kháng retrovirus dùng cùng lúc với điều trị HCV để nhận biết và kiểm soát các độc tính đặc thù của mỗi thuốc và khả năng trùng lặp độc tính với Rebetol và peginterferon alfa-2b.
Rối loạn răng và mô quanh răng: Đã ghi nhận rối loạn răng và lợi ở bệnh nhân điều trị kết hợp ribavirin với interferon hoặc peginterferon. Hơn nữa, khô miệng cũng có thể gây tổn thương răng và niêm mạc miệng khi điều trị kéo dài bằng Rebetol kết hợp với interferon alfa-2b hoặc pegylated interferon alfa-2b. Bệnh nhân nên đánh răng cẩn thận 2 lần/ngày và kiểm tra nha khoa thường xuyên. Hơn nữa, một vài bệnh nhân có thể nôn. Nếu có nôn, nên khuyên bệnh nhân súc sạch miệng sau khi nôn.
Xét nghiệm cận lâm sàng: Các xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu chuẩn (số lượng máu toàn phần và phân biệt, số lượng tiểu cầu, điện giải, creatinine huyết thanh, xét nghiệm chức năng gan, axit uric), và xét nghiệm chức năng tuyến giáp nên được tiến hành cho tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Các giá trị ban đầu có thể được chấp nhận như giá trị hướng dẫn trước khi bắt đầu điều trị Rebetol kết hợp với dung dịch peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b là:
Hemoglobin: ≥12 g/dL (nữ giới); ≥13 g/dL (nam giới).
Tiểu cầu: ≥100.000/mm3.
Số lượng bạch cầu trung tính: ≥1.500/mm3.
Nồng độ TSH: phải trong giới hạn bình thường.
Nên đáng giá cận lâm sàng trước điều trị, và tại tuần điều trị thứ 2 và 4 và định kỳ sau đó như thực hành thông thường.
Phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ: Bệnh nhân nữ phải tiến hành xét nghiệm thai định kỳ mỗi tháng trong thời gian điều trị và 6 tháng sau điều trị. Bạn tình nữ của bệnh nhân nam phải xét nghiệm thai định kỳ mỗi tháng trong thời gian điều trị và 6 tháng sau điều trị (xem Thận trọng lúc dùng).
Axit uric có thể tăng khi dùng Rebetol do tan máu; do đó, phải theo dõi cẩn thận khả năng phát triển bệnh gout ở những bệnh nhân có khả năng phát triển bệnh này.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Nên thận trọng tránh lái xe hoặc vận hành máy móc do bệnh nhân xuất hiện mệt mỏi, buồn ngủ, hoặc lú lẫn trong thời gian điều trị Rebetol kết hợp với dung dịch peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: X
US FDA pregnancy category: X
Thời kỳ mang thai:
Ribavirin gây độc phôi và/hoặc quái thai trong các nghiên cứu độc phôi/đột biến ở chuột và thỏ tại những liều thấp hơn liều đề nghị dùng trên lâm sàng. Đã ghi nhận những bất thường về xương sọ, vòm miệng, mắt, hàm, các chi, xương và đường tiêu hóa. Tỷ lệ và mức độ nặng của tác động gây quái thai tăng lên cùng với tăng liều dùng. Khả năng sống sót của thai và con mới sinh giảm. Những bất thường gây tử vong xuất hiện khi dùng ribavirin liều thấp 0,3 mg/kg/ngày ở chuột và thỏ. Ribavirin không ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hoặc quá trình chu sinh hoặc sau khi sinh.
Bệnh nhân nữ
Không được dùng viên nang Rebetol cho những phụ nữ mang thai (xem Chống chỉ định và Thận trọng). Bệnh nhân nữ phải hết sức thận trọng để tránh có thai. Không được bắt đầu điều trị với viên nang Rebetol cho đến khi có kết quả thử thai âm tính đạt được ngay trước khi bắt đầu điều trị. Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và bạn tình của họ đều phải dùng biện pháp tránh thai hữu hiệu trong thời gian điều trị và 6 tháng sau điều trị; phải tiến hành xét nghiệm thai định kỳ mỗi tháng trong thời gian này (xem Thận trọng). Nếu có thai trong thời gian điều trị hoặc 6 tháng sau khi ngừng điều trị, bệnh nhân phải được khuyến cáo về nguy cơ quái thai đáng kể của ribavirin đối với thai.
Bệnh nhân nam và bạn tình nữ
Phải hết sức thận trọng để tránh có thai cho bạn tình của bệnh nhân nam uống viên nang Rebetol. Ribavirin tích lũy bên trong tế bào và được thải trừ khỏi cơ thể rất chậm. Trong những nghiên cứu ở động vật, ribavirin gây những thay đổi trong tinh trùng tại những liều thấp hơn liều dùng trên lâm sàng. Chưa rõ liệu ribavirin có trong tinh trùng có thể hiện tác động gây quái thai đã biết khi thụ tinh với trứng hay không. Do đó, phải khuyên bệnh nhân nam và bạn tình nữ trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hữu hiệu trong thời gian điều trị với viên nang Rebetol và 6 tháng sau khi ngừng điều trị.
Khuyến cáo chỉ sử dụng Rebetol cho bệnh nhân nữ trong độ tuổi sinh đẻ khi họ sử dụng biện pháp tránh thai hữu hiệu trong thời gian điều trị.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa rõ liệu hoạt chất của Rebetol khi kết hợp với dung dịch peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b có được tiết vào sữa mẹ hay không. Do phản ứng bất lợi ở những đứa trẻ bú mẹ, phải ngừng cho con bú trước khi bắt đầu điều trị.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
(Xem thông tin kê toa của peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b về tác dụng bất lợi bổ sung).
An toàn của Rebetol được đánh giá từ dữ liệu của ba thử nghiệm lâm sàng ở những bệnh nhân chưa điều trị với interferon trước đó (những bệnh nhân chưa từng điều trị bằng interferon): hai nghiên cứu lâm sàng Rebetol kết hợp với interferon alfa-2b, một nghiên cứu lâm sàng Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b.
Những bệnh nhân điều trị bằng ribavirin kết hợp với interferon alfa-2b cho chỉ định tái phát sau khi đã điều trị bằng interferon trước đó hoặc những bệnh nhân được điều trị trong thời gian ngắn hơn thường có dữ liệu an toàn cải thiện đáng kể so với mô tả dưới đây.
Bảng 3 mô tả phác đồ và số lượng bệnh nhân từ thử nghiệm 1 năm điều trị ở những bệnh nhân chưa từng điều trị với interferon. Những tác dụng bất lợi phổ biến nhất được báo cáo từ mỗi nhóm điều trị được trình bày ở Bảng 4.
Bảng 3
Phác đồ điều trị và số lượng bệnh nhânĐiều trịPhác đồSố lượng bệnh nhân điều trị trong 1 nămRebetol + peginterferon alfa-2bRebetol (> 10,6 mg/kg/ngày) + peginterferon alfa-2b (1,5 mcg/kg/tuần)188Rebetol + interferon alfa-2bRebetol (1000/1200 mg/ngày) + interferon alfa-2b (3 MIU x 3 lần/tuần)505
Bảng 4 Tác dụng bất lợi được báo cáo trong một thử nghiệm lâm sàng (≥10% bệnh nhân dùng điều trị kết hợp với Rebetol)
Bảng 1 Liều Rebetol dựa trên thể trọng | ||
Hệ cơ quan | Điều trị kết hợp với Rebetol | Interferon alfa-2b + ribavirin |
Rối loạn tại chỗ tiêm | ||
Viêm tại chỗ tiêm | 20% | 17% |
Phản ứng tại chỗ tiêm | 54% | 36% |
Toàn thân | ||
Đau đầu | 58% | 57% |
Mệt mỏi | 56% | 59% |
Rét run | 42% | 40% |
Sốt | 39% | 32% |
Triệu chứng giả cúm | 21% | 23% |
Suy nhược | 28% | 17% |
Giảm cân | 30% | 19% |
Buồn nôn | 43% | 31% |
Chán ăn | 35% | 26% |
Tiêu chảy | 20% | 13% |
Đau bụng | 12% | 9% |
Nôn | 16% | 10% |
Cơ xương khớp | ||
Đau cơ | 49% | 49% |
Đau khớp | 31% | 26% |
Đau cơ xương khớp | 15% | 11% |
Tâm thần | ||
Trầm cảm | 34% | 32% |
Dễ cáu | 32% | 34% |
Mất ngủ | 37% | 41% |
Lo âu | 14% | 14% |
Giảm tập trung | 18% | 21% |
Dễ xúc động | 11% | 10% |
Da và mô phụ thuộc | ||
Rụng tóc | 45% | 32% |
Ngứa | 27% | 27% |
Khô da | 23% | 21% |
Ban đỏ | 21% | 21% |
Hệ hô hấp | ||
Viêm họng | 10% | 7% |
Ho | 14% | 11% |
Khó thở | 26% | 22% |
Khác | ||
Chóng mặt | 17% | 16% |
Nhiễm virus | 10% | 5% |
Khô miệng | 10% | 8% |
Tác dụng bất lợi được báo cáo từ 5 đến 10% ở nhóm điều trị dùng liều đề nghị Rebetol + peginterferon alfa-2b gồm tăng biểu hiện ra mồ hôi, đau ngực, đau ¼ ngực trên bên phải, dị cảm, nhược giáp, táo bón, khó thở, nhanh nhịp tim, bồn chồn, lo âu, rong kinh, rối loạn kinh nguyệt, ho khan, viêm mũi, thay đổi vị giác, và nhìn mờ.
Tác dụng bất lợi được báo cáo từ 2 đến 5% trong nhóm dùng liều đề nghị Rebetol + peginterferon alfa-2b là đau tại chỗ tiêm, đỏ bừng, hạ huyết áp, rối loạn tuyến lệ, ban đỏ, mệt mỏi, tăng huyết áp, ngất, lú lẫn, chứng tăng cảm giác xúc giác, chứng giảm cảm giác xúc giác, tăng trương lực, giảm ham muốn tình dục, run, chóng mặt, cường giáp, đầy hơi, chảy máu lợi, viêm lưỡi, phân lỏng, viêm dạ dày, viêm dạ dày loét, mất/giảm thính giác, ù tai, đánh trống ngực, khát, giảm tiểu cầu, hành vi hung hăng, buồn ngủ, herpes simplex, nhiễm nấm, mất kinh, viêm tuyến tiền liệt, viêm tai giữa, viêm phế quản, sung huyết mũi, rối loạn hô hấp, chảy máu mũi, viêm xoang, chàm, bất thường cấu trúc tóc, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, ban đỏ, ban dát sần, đau nửa đầu, viêm kết mạc, và bệnh bạch huyết.
Đã quan sát thấy giảm nồng độ hemoglobin đến mức > 4g/dl ở 30% bệnh nhân điều trị với Rebetol và peginterferon alfa-2b và 37% bệnh nhân điều trị với Rebetol + interferon alfa-2b. Nồng độ hemoglobin giảm đến dưới 10 g/dl gặp ở 14% bệnh nhân điều trị với Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b.
Đa số các trường hợp thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, và giảm tiểu cầu là nhẹ (độ 1 hoặc 2 theo WHO). Có vài trường hợp giảm bạch cầu trung tính nặng hơn ở những bệnh nhân điều trị Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b (độ 3 theo WHO: 39/186 (21%); và độ 4 theo WHO: 13/186 (7%)).
Trong một thử nghiệm lâm sàng khoảng 1,2% bệnh nhân điều trị Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b có báo cáo các biến cố tâm thần đe dọa tính mạng trong thời gian điều trị. Những biến cố này bao gồm ý tưởng tự vẫn, hành vi hung hăng, đôi khi tấn công người khác, và cố gắng tự tử.
Viêm tụy đã được báo cáo khi điều trị Rebetol kết hợp với interferon alfa-2b.
Sử dụng Rebetol kết hợp với các interferon alfa, bao gồm Intron A và PegIntron, có thể gây thiếu máu bất sản hoặc bất sản dòng hồng cầu, nhưng rất hiếm. Ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, và hoại tử biểu bì nhiễm độc cũng được báo cáo khi dùng viên nang Rebetol kết hợp với peg-interferon alfa-2b.
Đã thấy tăng axit uric và bilirubin gián tiếp cùng với tan máu ở vài bệnh nhân điều trị Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b trong các thử nghiệm lâm sàng, nhưng trở về giá trị cơ bản sau 4 tuần kết thúc điều trị. Trong số những bệnh nhân có tăng nồng độ axit uric, rất ít bệnh nhân điều trị kết hợp có xuất hiện gout trên lâm sàng, không bệnh nhân nào cần thay đổi điều trị hoặc ngừng điều trị trong các thử nghiệm lâm sàng.
Bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV
Điều trị Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b đã gây giảm số lượng tuyệt đối tế bào CD4+ trong 4 tuần đầu tiên mà không giảm tỷ lệ phần trăm tế bào CD4+. Sự suy giảm số lượng tế bào CD4+ được hồi phục khi giảm liều hoặc ngừng điều trị. Sử dụng Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b không gây ảnh hưởng bất lợi đến việc kiểm soát virus HIV máu trong thời gian điều trị hoặc theo dõi. Đã có dữ liệu về tính an toàn, mặc dù còn giới hạn, ở những bệnh nhân đồng nhiễm với số lượng tế bào CD4+ < 200/mcl.
Bảng 5 Tổng quan về tính an toàn trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV điều trị Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b
Nghiên cứu 1 | Nghiên cứu 2 | |||
Peginterferon alfa-2b/Rebetol (n=194) | Interferon alfa-2b/Rebetol (n=189) | Peginterferon alfa-2b/Rebetol (n=52) | Interferon alfa-2b/Rebetol (n=43) | |
Ngừng điều trị | 76 (39%) | 73 (39%) | 21 (40%) | 27 (63%) |
Biểu hiện bất lợi bất kỳ | 33 (17%) | 29 (15%) | 9 (17%) | 5 (12%) |
Thay đổi liều dùng | ||||
Biểu hiện bất lợi bất kỳ | 54 (28%) | 23 (12%) | 25 (48%) | 23 (53%) |
Thiếu máu | 19 (10%) | 8 (4%) | 4 (8%) | 7 (16%) |
Giảm bạch cầu trung tính | 14 (7%) | 5 (3%) | 7 (13%) | 3 (7%) |
Giảm tiểu cầu | 9 (5%) | 1 (< 1%) | 2 (4%) | 2 (5%) |
Những tác dụng ngoại ý khác được ghi nhận đối với bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV dùng Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b trong nghiên cứu lâm sàng lớn hơn (Nghiên cứu 1) là: giảm bạch cầu trung tính (26%), loạn dưỡng mỡ mắc phải (13%), giảm lympho bào CD4 (8%), giảm ngon miệng (8%), tăng gamma-glutamyltransferase (9%), đau lưng (5%), viêm mũi (5%), tăng amylase máu (6%), tăng axit lactic máu (5%), viêm gan hủy tế bào (6%), dị cảm (5%), tăng lipase (6%).
Giá trị xét nghiệm đối với bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV
Mặc dù các độc tính huyết học như giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và thiếu máu xuất hiện thường xuyên hơn ở những bệnh nhân đồng nhiễm HIV/HCV, nhưng phần lớn có thể kiểm soát được bằng điều chỉnh liều dùng và hiếm khi cần ngừng điều trị vĩnh viễn. Trong nghiên cứu lớn hơn (Nghiên cứu 1), đã thấy giảm số lượng tuyệt đối bạch cầu trung tính < 500 tế bào/mm3 ở 4% (8/194) bệnh nhân và giảm tiểu cầu < 50.000/mm3 ở 4% (8/194) bệnh nhân dùng Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b. 12% (23/194) bệnh nhân điều trị Rebetol kết hợp với peginterferon alfa-2b có báo cáo thiếu máu (hemoglobin < 9,4 g/dl).
Hãy tham khảo thông tin sản phẩm tương ứng của các thuốc kháng virus dùng cùng với điều trị HCV để nhận biết và kiểm soát các độc tính đặc thù của mỗi loại thuốc và nguy cơ trùng lặp độc tính với Rebetol kết hợp với peginterfron alfa-2b.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi dùng thuốc hít, để tránh làm suy hô hấp nặng lên, thầy thuốc phải thành thạo trong hồi sức để phát hiện khi máy thở bị tắc do thuốc lắng đọng trong máy, ống nội khí quản… Tránh dùng thuốc dạng hít kéo dài, vì thuốc có thể tác động xấu đến màng hô hấp. Ribavirin uống cũng có thể gây khó thở, thâm nhiễm phổi, viêm phổi.
Khi dùng ribavirin dạng hít cho người mắc bệnh tim bấm sinh, cần chú ý đề phòng rối loạn nhịp tim.
Hemoglobin có thể trở lại trị số ban đầu trong vòng 4 8 tuần sau khi ngừng dùng ribavirin. Nếu bị thiếu máu nặng, có thể phải truyền máu.
Với trường hợp bị rối loạn tâm thần khi điều trị, có thể phải dùng thuốc điều trị rối loạn thần kinh và phải ngừng ribavirin và interferon alpha-2b, nếu thấy cần thiết.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Kết quả từ những nghiên cứu in vitro sử dụng các chế phẩm microsome gan chuột và người cho thấy ribavirin không chuyển hóa trung gian bởi men cytochrome P450. Ribavirin không ức chế men cytochrome P450. Không thấy bằng chứng ribavirin gây cảm ứng men gan từ các nghiên cứu độc tính. Do đó, rất ít khả năng tương tác qua men P450.
Chưa tiến hành nghiên cứu tương tác giữa viên nang Rebetol với các thuốc khác, ngoại trừ với peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b và kháng axit.
Peginterferon alfa-2b và Interferon alfa-2b: Không ghi nhận tương tác dược động học giữa viên nang Rebetol với peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b trong một nghiên cứu dược động học đa liều.
Kháng axit: Sinh khả dụng của ribavirin 600 mg giảm khi dùng chung với một thuốc kháng axit có chứa magnesium aluminium và simethicone; AUCtf giảm 14%. Có thể sự suy giảm sinh khả dụng trong nghiên cứu này do trì hoãn vận chuyển ribavirin hoặc pH thay đổi. Sự tương tác này không được cho là có liên quan về mặt lâm sàng.
Thuốc tương tự nucleoside: In vitro đã chứng minh ribavirin ức chế quá trình phosphoryl hóa zidovudine và stavudine. Chưa rõ tầm quan trọng về mặt lâm sàng của những phát hiện này. Tuy nhiên, những phát hiện in vitro này cho thấy tiềm năng của việc dùng đồng thời viên nang Rebetol với zidovudine hoặc stavudine có thể gây tăng nồng độ virus HIV trong huyết tương. Do đó, nên theo dõi chặt chẽ nồng độ HIV RNA huyết tương ở những bệnh nhân điều trị viên nang Rebetol với một hoặc hai thuốc nêu trên. Nếu nồng độ HIV RNA tăng, phải xem xét lại việc sử dụng viên nang Rebetol cùng với thuốc ức chế sao chép ngược.
Sử dụng các thuốc tương tự nucleoside, một mình hoặc kết hợp với các thuốc nucleoside khác, gây nhiễm axit lactic. Về mặt dược lý, ribavirin gây tăng chất chuyển hóa phosphoryl hóa của các nucleoside có chứa purine in vitro. Tác dụng này có khả năng làm tăng nhiễm axit lactic gây ra bởi các chất tương tự nucleoside (như didanosine hoặc abacavir). Không khuyến cáo dùng ribavirin kết hợp với didanosine. Đã có báo cáo về nhiễm độc ty lạp thể, nhất là nhiễm axit lactic và viêm tụy, một vài trường hợp tử vong.
Những bệnh nhân đồng nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (Human Immunodeficiency Virus-HIV) và điều trị theo Phác đồ Kháng Retrovirus Tác dụng Mạnh (Highly Active Anti-Retroviral Therapy-HAART) có thể tăng nguy cơ nhiễm axit lactic. Nên thận trọng khi bổ sung điều trị kết hợp Rebetol với HAART.
Bất kỳ khả năng tương tác nào có thể kéo dài đến 2 tháng (gấp 5 lần nửa đời của ribavirin) sau khi ngừng điều trị bằng Rebetol do nửa đời dài.
Không có bằng chứng về sự tương tác giữa ribavirin với các thuốc ức chế sao chép ngược không phải nucleoside hoặc ức chế protease.
(Xem thông tin kê toa của peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b để có thêm thông tin về tương tác thuốc).
4.9 Quá liều và xử trí:
Trong những thử nghiệm lâm sàng dùng viên nang Rebetol kết hợp với dung dịch peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b, quá liều tối đa được báo cáo là dùng 1 liều 10g viên nang Rebetol (50 viên nang 200mg) và 39 triệu đơn vị interferon alfa-2b dạng dung dịch tiêm (13 lần tiêm dưới da của liều 3 triệu IU) trong một ngày ở một bệnh nhân cố gắng tự tử. Bệnh nhân được theo dõi 2 ngày trong phòng cấp cứu và không ghi nhận biểu hiện bất lợi nào trong thời gian này.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Ribavirin là một thuốc tương tự nucleoside tổng hợp được chứng minh có tác dụng in vitro kháng một vài virus RNA và DNA. Đã tiến hành nghiên cứu đơn trị liều ribavirin dạng uống để điều trị viêm gan C mạn tính trong nhiều thử nghiệm lâm sàng. Kết quả từ những thử nghiệm này cho thấy đơn trị liệu bằng ribavirin không có tác dụng làm giảm virus viêm gan (HCV-RNA) hoặc cải thiện mô gan sau 6 đến 12 tháng điều trị và 6 tháng theo dõi. Tuy nhiên, các thử nghiệm lâm sàng kết hợp ribavirin với peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b dẫn đến tăng tỷ lệ đáp ứng so với điều trị một mình bằng pegylated interferon hoặc interferon alfa-2b. Chưa rõ cơ chế tác dụng kháng virus HCV của việc kết hợp ribavirin với peginterferon alfa-2b hoặc interferon alfa-2b.
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế tác dụng của ribavirin còn chưa biết đầy đủ. In vitro, ribavirin có tác dụng trên nhiều loại virus, tuy nhiên không liên quan tới tác dụng chống virus nhiễm ở người. Khi vào cơ thể, ribavirin được vận chuyển vào trong tế bào và giáng hóa thành ribavirin deribosylate và phosphoryl hóa thành ribavirin-5’-monophosphat, -diphosphat và -triphosphat nhờ xúc tác của adenosin kinase và các enzym khác. Quá trình phosphoryl hóa có thể xảy ra ở cả các tế bào nhiễm và tế bào không nhiễm, tỷ lệ các dẫn chất tạo thành khác nhau tùy từng trường hợp. Do vậy, hiệu quả chống virus của ribavirin có thể bị thay đổi trên từng cá thể. Tác dụng chống virus chủ yếu được cho là bởi dẫn chất -mono và -triphosphat. Cấu trúc của các dẫn chất phosphoryl hóa tương tự với cấu trúc của các chất chuyển hóa có trong tế bào như guanosin nucleotid. Sự cạnh tranh giữa ribavirin-5’-triphosphat với adenosin-5’-triphosphat và guanosin-5’-triphosphat, cơ chất của polymerase virus RNA đã gây ức chế tổng hợp protein của virus, làm giảm khả năng sao chép và lan truyền virus tới các tế bào khác. Bên cạnh đó, nghiên cứu in vitro cho thấy tác dụng chống virus của ribavirin còn có thể do ức chế guanyltransferase và methyltransferase, những enzym cần thiết cho sự sao chép của virus.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Rebetol vận chuyển vào trong khoang không có huyết tương đã được nghiên cứu rộng rãi ở hồng cầu, và được xác định chủ yếu qua một chất vận chuyển nucleoside cân bằng nhóm es. Nhóm vận chuyển này hiện diện trong các loại tế bào nhiễm virus và có thể chiếm thể tích phân phối lớn của ribavirin.
Rebetol có hai con đường chuyển hóa:
(1) con đường phosphoryl hóa thuận nghịch và (2) con đường thoái hóa liên quan đến deribosyl hóa và thủy phân amide để tạo thành một chất chuyển hóa triazole carboxyacid. Cả Rebetol và chất chuyển hóa triazole carboxamide và triazole carboxylic axit được bài tiết qua thận. Rebetol không liên kết với protein huyết tương.
Khi dùng đa liều, Rebetol tích lũy nhiều trong huyết tương với tỷ lệ AUC12hr khi dùng đa liều gấp 6 lần so với khi dùng đơn liều. Sau khi uống liều 600 mg x 2 lần/ngày, trạng thái ổn định đạt được khoảng 4 tuần, với nồng độ huyết tương trung bình trong trạng thái ổn định khoảng 2200 ng/ml. Khi ngừng điều trị, nửa đời khoảng 298 giờ, cho thấy sự thải trừ chậm khỏi các khoang không có huyết tương.
Ảnh hưởng của thức ăn: Sinh khả dụng khi uống Rebetol liều đơn tăng lên khi sử dụng cùng với bữa ăn giàu chất béo (cả AUCtf và Cmax tăng 70%).
Tác động của thuốc kháng axit: Sử dụng Rebetol kết hợp với thuốc kháng axit chứa magnesium, nhôm và simethicone (Mylanta®) làm giảm 14% AUCtf trung bình của ribavirin. Vẫn chưa rõ ảnh hưởng lâm sàng.
Chức năng thận: Dược động học của Rebetol đơn liều bị ảnh hưởng (tăng AUCtf và Cmax) ở những bệnh nhân suy chức năng thận so với người đối chứng (thanh thải creatinine > 90 ml/phút). Điều này dường như liên quan đến giảm thanh thải biểu kiến ở những bệnh nhân này.
Chức năng gan: Dược động học đơn liều của Rebetol ở những bệnh nhân suy chức năng gan nhẹ, trung bình hoặc nặng (Phân loại Child-Pugh A, B hoặc C) cho thấy phạm vi hấp thu tương tự như nhóm chứng có chức năng gan bình thường.
Bệnh nhân cao tuổi (≥65 tuổi): Chưa tiến hành đánh giá dược động học trên bệnh nhân cao tuổi.
Bệnh nhân dưới 18 tuổi: Dược động học ở những bệnh nhi 5 đến 16 tuổi có viêm gan C mạn tính là tương tự như ở người lớn.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
….
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM