Thông tin chung của thuốc kết hợp Bromhexin + Guaifenesin + Terbutaline
Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc kết hợp Bromhexin + Guaifenesin + Terbutaline (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Bromhexin + Guaifenesin + Terbutaline
Phân loại: Thuốc long đờm và loãng đờm. Dạng kết hợp
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): R03CK.
Biệt dược gốc:
Thuốc Generic: Bro-Zedex Cough Syrup, Thuốc long đờm New Eascof
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Siro uống – mỗi 5ml: Bromhexin 2mg, Terbutaline 1,25 mg, Guaiphenesin 50 mg.
Thuốc tham khảo:
BRO-ZEDEX COUGH SYRUP | ||
Mỗi 5ml sirô có chứa: | ||
Bromhexin | …………………………. | 2 mg |
Guaifenesin | …………………………. | 50 mg |
Terbutaline | …………………………. | 1,25 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Thuốc được chỉ định để giảm triệu chứng của ho liên quan tới viêm phế quản, hen phế quản, tràn khí và các rối loạn phế quản phổi khác gây co thắt phế quản, tắc nghẽ dịch nhày và đồng thời khó khạc đàm.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống.
Liều dùng:
Người lớn: uống 10-20 ml/ lần x 3 lần/ ngày.
Trẻ em từ 6-12 tuổi: uống 10 ml/ lần x 3 lần/ ngày.
Trẻ em từ 2-6 tuổi: uống 5 ml/ lần x 3 lần/ ngày.
Trẻ em từ 1-2 tuổi: uống 2.5ml/ lần x 3 lần/ ngày.
4.3. Chống chỉ định:
Nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân bị loạn chuyển hóa porpyrin cấp tính. Bệnh nhân đang dùng các chế phẩm hen khác, New eascof không nên dùng cho bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế monoamine oxidase hoặc trong vòng 14 ngày ngừng trị liệu trên.
4.4 Thận trọng:
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày do Bromhexin hydrochloride làm tiêu nhày, tác động đến hàng rào chất nhày ở dạ dày, có thể gây các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa và làm tăng nhẹ nồng độ Aminotransferase huyết thanh.
Thận trọng khi sử dụng trên bệnh nhân suy gan, suy thận do giảm khả năng thải trừ Bromhexin.
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân cường giáp, tim thiếu máu cục bộ, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim và các rối loạn tắc mạch khác, bệnh nhân vừa lên cơn đau tim, đái tháo đường không kiểm soát, tăng huyết áp do Terbutalin sulfat làm tăng nhạy cảm với tình trạng cường beta 2 Adrenergic.
Bromhexin Hydrochlorid: vì thuốc làm tiêu nhầy nên có thể ảnh hưởng đến hàng rào chất nhầy ở dạ dày do đó nên thận trong khi sử dụng cho bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày. Thường gặp các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa và nồng độ aminotransferase huyết thanh tăng nhẹ. Khả năng thải trừ của bromhcxin hoặc các chất chuyển hóa có thể giảm ở những bệnh nhân suy gan hoặc thận.
Terbutalin Sulphat: thận trọng với bệnh nhân cường giáp, bệnh tim thiếu máu cục bộ, loạn nhịp tim và nhịp tim nhanh, các rối loạn tắc mạch bao gồm xơ cứng động mạch, cao huyết áp, phình mạch hoặc glaucôm góc đóng vì có khả năng tăng nhạy cảm với tình trạng kích thích beta2 adrenergic. Thận trọng với bệnh nhân vừa gặp cơn đau tim và bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát. Terbulatin Sulphat có thể làm tăng huyết áp, do đó nên thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân tăng huyết áp.
Guaiphenesin ở liều cao có thể gây các rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, nôn. Nếu tình trạng này vẫn tiếp diễn, nên đến gặp bác sĩ. Chỉ sử dụng thuốc cho trẻ dưới 6 tuổi khi có sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Guaiphenesin có thể gây rối loạn đường tiêu hóa ở liều cao, Guaiphenesin có thể gây nôn và buồn nôn. Nếu triệu chứng không thuyên giảm, nên gặp bác sĩ. Chỉ sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi khi có hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa rõ về tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Tính an toàn khi sử dụng thuốc cho phụ nừ mang thai và đang cho con bú chưa được thiết lập.
Thời kỳ cho con bú:
Tính an toàn khi sử dụng thuốc cho phụ nừ mang thai và đang cho con bú chưa được thiết lập.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Bromhexin:Thỉnh thoảng gặp các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, tăng nhẹ nồng độ aminotransferase trong huyết thanh. Các báo cáo về tác dụng phụ khác là đau đầu, chóng mặt, đổ mồ hôi và các phản ứng dị ứng.
Terbutalin sulfat:
Hệ thần kinh trung ương: sợ hãi, lo âu, hoạt động quá mức, rùng minh, mất ngủ, lẫn, kích động và các triệu chứng tâm thần, chán ăn. Buồn nôn, nôn.
Hệ tim mạch: phức tạp và thường bao gồm co mạch gây tăng huyết áp hoặc hoại tử.
Xuất huyết não và phù phổi
Kích thích các thụ thể bêta 1 adrenergic gây nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, đau thắt ngực, đánh trống ngực, ngừng tim.
Kích thích các thụ thể beta 2 adrenergic gây hạ huyết áp, chóng mặt, mệt lả và đỏ bừng mặt. Có thể xảy ra hạ kali máu.
Các tác dụng không mong muốn khác: đau đầu, khó tiểu, bí tiểu, khó thở, suy nhược, thay đổi chuyển hóa bao gồm thay đồi nồng độ đường huyết, mồ hôi và tăng tiết nước bọt.
Guaiphenesin: Rối loạn đường tiêu hóa đã được báo cáo. Liều cao Guaifenesin gây nôn và buồn nôn.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Tương tác về tác dụng kích thích thần kinh giao cảm của cảc thuốc chẹn alpha và beta rất phức tạp. Sử dụng đồng thời với các thuốc chẹn beta không chọn lọc như propranolol có thể ức chế một phần hoặc hoàn toàn tác dụng kích thích beta của terbutalin & Guaphenesin. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng các thuốc này đối với bệnh nhân hen.
Sử dụng đồng thời với các thuốc giãn phế quản khác (theophyllin, catecholamine) có thể làm tăng tác dụng chống tắc nghẽn của terbutalin và guaphenesin, hơn nữa, mức độ trầm trọng cũng như khả năng gặp tác dụng phụ (như nhịp tim nhanh) cũng tăng.
Sử dụng đồng thời terbutalin & guaphenesin với glycoside tim, quinidin hoặc các thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim.
Sử dụng đồng thời terbutalin & guaphenesin với các thuốc tiểu đường có thể giảm khả năng hạ đường huyết của thuốc, do vậy nên điều chỉnh liều các thuốc tiểu đường khi sử dụng đồng thời.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng: liều cao Guaiphenesin gây nôn và buồn nồn. Liều cao terbutalin gây nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, loạn nhịp tim, hoạt động quá mức, lo lắng, chuột rút và rùng mình. Rối loạn đường tiêu hóa bao gồm nôn và buồn nôn có thể xảy ra. Đôi khi xảy ra hạ huyết áp.
Xử trí: áp dụng các biện pháp hỗ trợ hoặc hệ thống, có thể chỉ định rửa dạ dày. Các chất đối kháng bêta 2 có thể giảm tác dụng của terbutalin nhưng nên thận trọng khi sử dụng vì có thể gây ra co thắt phế quản và không nên chỉ định cho bệnh nhân hen.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Bromhexin hydrochlorid: là thuốc long đờm đường uống ít độc tính. Bromhexin tác động lên giai đoạn hình thành chất nhầy trong các tế bào tiết chất nhầy. Bromhexin phá vỡ cấu trúc các sợi acid mucopolysaccharid trong chất nhầy và giảm sản xuất chất nhầy.
Trên tim mạch: làm tăng nhịp tim, tăng thể tích tâm thu, gây tăng cung lượng tim.
Trên thần kinh trung ương: có khả năng hút nước mạnh nên hấp thu vào hàng rào máu não chậm.
Trên các hệ cơ quan khác: ức chế co thắt đường tiết niệu, ức chế co cơ trước uốn ván trên cơ co chậm…
Terbutalin: thuốc kích thích chọn lọc beta 2 có các tác dụng dược lý sau:
Trên phổi: làm giãn phế quản, tăng thải niêm dịch lông rung, giảm phù, chống dị ứng.
Trên hệ cơ xương: kích thích vận chuyển Na+K+ và gây ức chế quả trình co cơ trước uốn ván trên cơ co chậm.
Trên cơ tiết niệu: ức chế co thắt đường tiết niệu.
Trên hệ thần kinh trung ương: hấp thu chậm vào hàng rào máu não ở liều điều trị do khả năng hút nước mạnh của phân tử.
Trên hệ tim mạch: thuốc tác động lên các thụ thể bêta 2 trên các mạch ngoại vi và ở tim ví dụ khi tiêm liều 0,25-0,5 mg tiêm dưới da cho các cá thể khỏe mạnh gây tăng cung lượng tim (lên đến 85% vượt quá kiểm soát) do tăng nhịp tim và tăng thể tích tâm thu. Nhịp tim tăng do nhịp tim nhanh phản xạ vì giảm áp lực ngoại vi kết hợp với tác dụng tăng nhịp tim dương tính trực tiếp của thuốc.
Guaiphenesin: có tác dụng long đờm do tăng lượng dịch tiết đường hô hấp bằng cách giảm độ kết dính và sức căng bề mặt. Sự tăng tiết dịch ít nhầy kích thích sự hoạt động của thể mao và làm quá trình đào thải dịch nhày được dễ dàng.
Cơ chế tác dụng:
Bromhexin kích thích tuyến nhầy tiết dịch, và cắt đứt hệ acid glycoprotein trong đàm nhầy khiến đàm bớt nhầy dính hơn. Bromhexin kích thích lông nhầy hoạt động và gia tăng khả năng làm sạch của lông nhầy, làm cho việc khạc đàm loãng trở nên dễ dàng hơn.
Terbutaline là chất chủ vận giao cảm kích thích chọn lọc trên thụ thể bêta 2, do đó làm giãn cơ trơn phế quản, ức chế sự phóng thích các chất gây co thắt nội sinh, ức chế phản ứng phù nề do các chất trung gian hóa học nội sinh, làm tăng sự thanh thải của hệ thống lông chuyển nhầy và làm giãn cơ tử cung.
Nhóm terbutyl gắn kết với nitrogen tận cùng trong phân tử terbutaline có tác dụng tăng tính chọn lọc trên thụ thể β2 ở phổi và tác dụng rất ít trên thụ thể β1 ở tim. Sự hiện diện của 2 nhóm phenolic hydroxyl ở vị trí meta có tác dụng ngăn cản sự chuyển hóa bởi men catechol-O-metyl transferase.
Guaifenesin có thể làm lỏng dịch nhầy ở đường hô hấp và do đó làm dễ khạc đờm và giảm ho.
5.2. Dược động học:
Bromhexin hydrochlorid: hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa và chuyển hóa mạnh giai đoạn đầu ở gan. Sinh khả dụng đường uống đạt khoảng 20%. Thuốc được phân bố rộng rãi đến các mô trong cơ thể và liên kết nhiều với protein huyết thanh. Khoảng 85-90% liều dùng được bài tiết vào nước tiểu chủ yếu dưới dạng chuyển hóa. Thời gian bán thải đạt khoảng 12 giờ. Bromhexin qua được hàng rào máu não và một lượng nhỏ qua rau thai.
Terbutalin: thuốc chuyển hóa chủ yếu qua quá trình sulphat hỏa thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Thời gian bán hủy khoảng 16 giờ. 90% được đào thải qua thận trong 48-96 giờ, khoảng 60% các chất bài tiết dưới dạng không đổi.
Guaiphenesin: được hấp thu từ đường tiêu hóa. Thuốc được chuyển hóa và bài tiết vào nước tiểu.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
….
6.2. Tương kỵ :
Không có.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM