1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Bisacodyl
Phân loại: Thuốc nhuận tràng kích thích..
Nhóm pháp lý: Thuốc đường uống là thuốc không kê đơn OTC – (Over the counter drugs)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A06AB02, A06AG02.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: BISALAXYL
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần Dược Phẩm trung ương Vidipha.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên bao tan trong ruột: 5 mg.
Thuốc tham khảo:
BISALAXYL 5mg | ||
Mỗi viên nén bao đường có chứa: | ||
Bisacodyl | …………………………. | 5 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị táo bón.
Thải sạch ruột trước và sau phẫu thuật.
Chuẩn bị X – quang đại tràng.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Bisacodyl dùng đường uống hoặc đường trực tràng dưới dạng viên đạn hay thụt rửa. Để giảm kích ứng ở dạ dày và buồn nôn, dùng dạng viên bao bisacodyl tan trong ruột, do đó không được nhai thuốc trước khi uống; các thuốc kháng acid và sữa cũng phải uống cách xa 1 giờ.
Liều dùng:
Bisacodyl dùng được cho mọi lứa tuổi.
Điều trị táo bón:
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 1 hoặc 2 viên bao (5 hoặc 10mg) uống vào buổi tối. Đôi khi có thể dùng liều cao hơn nếu cần (có thể tới 3 hoặc 4 viên bao 5mg).
Trẻ em dưới 10 tuổi: 1 viên bao 5mg vào buổi tối.
Người cao tuổi: dùng liều người lớn (đã thử lâm sàng ở người trên 65 tuổi, không thấy phản ứng không mong muốn nào xảy ra).
Trẻ em dưới 6 tuổi: không nên uống, do phải nuốt cả viên.
Dùng thay thế thụt tháo phân:
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: 2 viên bao 5mg vào buổi tối, sau đó 1 viên đạn trực tràng 10mg vào buổi sáng.
Trẻ em dưới 10 tuổi: 1 viên bao 5mg vào buổi tối, sau đó 1 viên đạn trực tràng 5mg vào buổi sáng.
Dùng để chuẩn bị chụp X – quang đại tràng:
Người lớn và trẻ em trên 10 tuổi: mỗi tối dùng 2 viên 5mg trong 2 tối liền, trước khi chụp chiếu.
Trẻ em dưới 10 tuổi: mỗi tối dùng 1 viên trong 2 tối liền, truớc khi chụp, chiếu.
4.3. Chống chỉ định:
Các tình trạng phẫu thuật ổ bụng, tắc ruột, viêm ruột thừa, chảy máu trực tràng, viêm dạ dày – ruột.
4.4 Thận trọng:
Viên bao bisacodyl được sản xuất để chỉ phân rã ở ruột, do đó không được nhai thuốc trước khi uống; các thuốc kháng acid và sữa cũng phải uống cách xa 1 giờ.
Dùng thuốc dài ngày có thể dẫn đến đại tràng mất trương lực, không hoạt động và chứng giảm kali máu, vì vậy cần tránh dùng các thuốc nhuận tràng kéo dài quá 1 tuần, trừ khi có huớng dẫn của thầy thuốc.
Không sử dụng thuốc nếu: viên thuốc bị biến màu, nứt, vỡ; vỉ thuốc bị rách; chai thuốc bị nứt, mất nhãn; phải ngưng dùng thuốc ngay và thông báo cho bác sỹ khi gặp những triệu chứng dị ứng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Không dùng thuốc quá hạn dùng ghi trên nhãn.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có tài liệu.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: A
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Không thấy nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú:
Không thấy nguy cơ.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Thuờng xảy ra ở đường tiêu hóa khoảng 15 – 25%.
Thường gặp: đau bụng, buồn nôn.
Ít gặp: kích ứng trực tràng.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Các ADR thường nhẹ nếu dùng ngắn ngày và thường tự hết. Tránh dùng thuốc đạn hoặc hỗn dịch để thụt ở người hay bị đau quặn ruột, nứt hậu môn hoặc trĩ bị loét. Viên bao phải nuốt. Nếu ỉa chảy, cần giảm liều
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các chất bổ sung kali: dùng các thuốc nhuận tràng lâu dài hoặc quá liều có thể làm giảm nồng độ kali huyết thanh do làm mất kali quá nhiều qua đuờng ruột, thuốc nhuận tràng có thể ảnh hưởng đến tác dụng giữ kali của các thuốc lợi tiểu nói trên.
Dùng phối hợp các thuốc kháng acid, các thuốc đối kháng thụ thể H2 như cimetidin, famotidin, nizatidin và ranitidin, hoặc sữa với bisacodyl trong vòng 1 glờ sẽ làm cho dạ dày và tá tràng bị kích ứng do thuốc tan quá nhanh.
Bisacodyl làm giảm nồng độ digoxin trong huyết thanh chút ít, không quan trọng về mặt lâm sàng, có thể tránh được bằng cách uống bisacodyl 2 giờ trước digoxin.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng: đau bụng dưới có thể kèm với dấu hiệu mất nước, đặc biệt ở người cao tuổi và trẻ em.
Xử trí: ở những nơi có điều kiện nên rửa dạ dày. Cần duy trì bù nước và theo dõi kali huyết thanh. Thuốc chống co thắt có thể phần nào có giá trị. Đặc biệt chú ý cân bằng thể dịch ở người cao tuổi và trẻ nhỏ. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Bisacodyl là dẫn chất của diphenylmethan, có tác dụng nhuận tràng kích thích dùng để điều trị ngắn ngày táo bón hoặc làm sạch đại tràng trước khi làm thủ thuật hoặc phẫu thuật. Bisacodyl kích thích đám rối thần kinh trong thành ruột chủ yếu ở đại tràng nên tác dụng trực tiếp lên cơ trơn ruột, làm tăng nhu động đại tràng; thuốc cũng làm tăng chất điện giải và dịch thể trong đại tràng, gây nhuận tràng. Acid tanic có trong phức hợp bisacodyl tannex làm kết tủa protein và tác dụng làm săn của tanin làm giảm bài tiết chất nhày ở đại tràng. Cũng có người cho là acid tanic có khả năng làm các chất cản quang dễ bám vào niêm mạc đại tràng nhưng điều này còn chưa được công nhận. Một số người cho là acid tanic làm tăng sạch đại tràng, một số lại cho là acid tanic gây táo bón do tính chất làm săn. Ngay cả với liều điều trị, bisacodyl uống có thể gây buồn nôn, đau quặn bụng nhẹ. Viên đạn hay hỗn dịch dùng qua đường trực tràng có thể gây kích ứng, cảm giác nóng rát ở niêm mạc đại tràng và gây viêm nhẹ trực tràng
Cơ chế tác dụng:
Bisacodyl là thuốc nhuận tràng tác động tại chỗ thuộc nhóm triarylmethane, sau khi bị thủy phân sẽ kích thích niêm mạc ruột gây tăng nhu động ruột.
Bisacodyl bị thủy phân nhờ enzym của niêm mạc ruột thành dạng desacetylbisacodyl được hấp thu và đào thải một phần qua nước tiểu và mật dưới dạng glucuronide. Nhờ sự phân tách của vi khuẩn, thành phần hoạt chất diphenol tự do được thành lập trong ruột già. Công thức Bisacodyl bền vững với dịch vị và dịch ruột non, do đó viên bao phim Bisacodyl đến ruột già mà không bị hấp thu đáng kể và nhờ vậy tránh được lưu chuyển gan ruột.
Bisacodyl được hấp thu rất ít khi uống, chuyển hóa ở gan và thải trừ qua nước tiểu. Dùng đường uống Bisacodyl thải trừ sau 6 – 8 giờ.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Bisacodyl được hấp thu rất ít khi uống hoặc dùng đường trực tràng (< 5%). Khi uống, bisacodyl bắt đầu tác dụng trong vòng 6 – 10 giờ sau khi uống. Khi đặt viên đạn vào trực tràng, tác dụng bắt đầu trong vòng sau 15 – 60 phút. Nếu thụt tháo dùng hỗn dịch bisacodyl, tác dụng bắt đầu sau 5 – 20 phút. Bisacodyl được chuyển hóa ở gan, thành dạng chuyển hóa desacetyl có hoạt tính là bis(p- hydroxyphenyl)-pyridyl-2-methan nhờ một số enzym ruột và vi khuấn. Một lượng nhỏ thuốc được hấp thu thải trừ qua nước tiểu ở dạng glucuronid, thuốc thải trừ chủ yếu qua phân.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tinh bột ngô, lactose, bột talc, P.V.P, magnesi stearat, aerosil, eudragit L 100, titan dioxyd, triethyl citrat, gôm Ả Rập, gelatin, đường trắng, phẩm màu oxid sắt nâu, phẩm màu oxid sắt dỏ, phẩm màu yellow sunset, sáp ong, sáp carnauba.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam