Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Daforx
Daforx (Dapagliflozin) là thuốc kê đơn do công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 2 sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Dapagliflozin. Dapagliflozin được chỉ định đơn trị liệu hoặc phối hợp với các biện pháp điều trị khác ở người lớn để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2. Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Daforx (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…):
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Dapagliflozin
Phân loại: Thuốc tác động trên hệ nội tiết >Thuốc điều trị tiểu đường > Nhóm ức chế SGLT-2.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A10BK01.
Biệt dược gốc: Forxiga
Biệt dược gốc: Daforx
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 2.
Hãng đăng kí: Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 2.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim: Mỗi viên: Dapagliflozin (dưới dạng dapagliflozin propanediol monohydrat) 5 mg hoặc 10 mg.
Hình ảnh tham khảo:
DAFORX 10 | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Dapagliflozin | …………………………. | 10 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Thông tin dành cho người sử dụng:
3.1. Daforx là thuốc gì?
Daforx (Dapagliflozin) là thuốc kê đơn do công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 2 sản xuất, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Dapagliflozin. Dapagliflozin được chỉ định đơn trị liệu hoặc phối hợp với các biện pháp điều trị khác ở người lớn để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2.
3.2. Câu hỏi thường gặp phổ biến:
Tôi không bị mắc bệnh tiểu đường tuýp 2, vậy tại sao bác sỹ lại kê Dapagliflozin cho tôi sử dụng?
Hiện nay theo cập nhật mới nhất của các hướng dẫn điều trị trên thế giới, Dapagliflozin cũng được dùng để điều trị cho người lớn bị suy tim và người mắc bệnh thận mãn tính . Dapagliflozin đã được chứng minh là làm giảm tỷ lệ suy giảm chức năng thận và suy thận ở người lớn không hoặc đã mắc bệnh tiểu đường. Các nghiên cứu gần đây cũng đã chỉ ra rằng việc sử dụng dapagliflozin có thể làm giảm nguy cơ suy tim, tử vong và nhập viện do bệnh tim mạch. Một cập nhật khác là trong phác đồ điều trị bệnh thận của Bộ Y tế Việt Nam, thuốc Dapagliflozin cũng được đưa vào để điều trị bệnh thận mạn. Vì vậy bạn có thể yên tâm và sử dụng thuốc này nếu như được các bác sỹ kê đơn, không nên tự ý bỏ thuốc vì tờ hướng dẫn sử dụng không/chưa đề cập đến bệnh mà bạn đang mắc phải.
Dapagliflozin có dùng được cho người mắc tiểu đường tuýp 1 hay không?
Dapagliflozin không dành cho người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1. Nguyên nhân được cho là Dapagliflozin có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan ceton do tiểu đường (tăng ceton trong máu hoặc nước tiểu) ở những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 1.
Tôi bị mắc bệnh thận mạn tính kèm bệnh thận đa nang (PKD) có thể sử dụng Dapagliflozin không?
Theo các nghiên cứu, Dapagliflozin không được khuyến khích điều trị bệnh thận mạn tính ở bệnh nhân mắc kèm bệnh thận đa nang hoặc bệnh nhân gần đây sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch để điều trị bệnh lý thận. Dapagliflozin dự kiến sẽ không có hiệu quả trên nhóm bệnh nhân này. Vì vậy trong trường hợp này bạn cần hỏi lại bác sỹ để được giải đáp thắc mắc chính xác nhất.
Thuốc dapagliflozin có tác dụng gì, có giống metformin hay không?
Metformin và dapagliflozin đều là thuốc được dùng để điều trị bệnh tiểu đường. Metformin làm giảm sự hấp thụ đường từ hệ tiêu hóa, làm giảm sự giải phóng đường dự trữ từ gan và giúp cơ thể sử dụng đường hiệu quả hơn. Trong khi Dapagliflozin thì hoạt động ở thận và ngăn hấp thụ glucose vào lại máu, tăng khả năng đi tiểu, giúp hạ thấp lượng đường trong máu giảm gánh nặng cho thận và tim. Như vậy có thể thấy cơ chế của 2 thuốc hoàn toàn khác nhau, có thể kết hợp sử dụng cùng nhau trong điều trị tiểu đường.
Daforx (Dapagliflozin) có nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam không?
Daforx có chứa hoạt chất Dapagliflozin, thuốc này CÓ nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam. Tuy nhiên Quỹ bảo hiểm y tế chỉ thanh toán 70% cho các trường hợp bác sỹ chỉ định đúng theo hướng dẫn của bộ y tế hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Vì vậy nếu được chẩn đoán phù hợp người bệnh có thể được sử dụng thuốc này tại các cơ sở khám chữa bệnh theo tuyến bảo hiểm y tế.
4. Thông tin dành cho nhân viên y tế:
4.1. Chỉ định:
Đái tháo đường tuýp 2
DAFORX 10 được chỉ định ở người lớn như một sự bổ sung cho chế độ ăn uống và tập thể dục để điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2 không được kiểm soát đầy đủ trong các trường hợp:
Đơn trị liệu khi metformin được coi là không phù hợp do không dung nạp.
Kết hợp với các sản phẩm thuốc khác để điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2.
Để biết kết quả nghiên cứu liên quan đến sự kết hợp của các liệu pháp, tác dụng đối với kiểm soát đường huyết và các tác động tim mạch, các nghiên cứu dân số, xem phần 8, 11 và 14.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Có thể uống vào bất kỳ lúc nào trong ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn. Nên uống nguyên viên thuốc.
Liều dùng:
Đái tháo đường tuýp 2
Liều khuyến cáo là 10 mg dapagliflozin mỗi ngày một lần.
Khi sử dụng phối hợp dapagliflozin với insulin hoặc với một thuốc kích thích tiết insulin như sulfonylure, cần sử dụng liều thấp insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin để hạn chế nguy cơ hạ đường huyết (xem phần Tương tác thuốc và Tác dụng không mong muốn).
*Đối tượng đặc biệt
Suy thận
Hiệu quả của dapagliflozin phụ thuộc vào chức năng thận, hiệu quả của thuốc giảm ở bệnh nhân suy thận trung bình và gần như không hiệu quả ở bệnh nhân suy thận nặng.
Không khuyến cáo sử dụng DAFORX cho bệnh nhân suy thận trung bình đến suy thận nặng (mức độ lọc cầu thận [GFR] < 60ml/phút, nên ngừng sử dụng thuốc khi [GFR] liên tục dưới 45 ml/phút (xem các phần 8, 12, 14, 15).
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ.
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình. Ở những bệnh nhân bị suy gan nặng, nên dùng liều khởi đầu 5 mg. Nếu dung nạp tốt, có thể tăng liều tới 10 mg khi được chỉ định (xem phần 5, 8, 15).
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Nhìn chung, không khuyến cáo điều chỉnh liều theo độ tuổi. Nên xem xét chức năng thận và nguy cơ giảm thể tích tuần hoàn (xem phần 8, phần 15).
Trẻ em
An toàn và hiệu quả của dapagliflozin ở trẻ em từ 0 đến <18 tuổi chưa được thiết lập. Không có dữ liệu có sẵn.
4.3. Chống chỉ định:
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của sản phẩm.
4.4 Thận trọng:
Suy thận
Hiệu quả kiểm soát đường huyết của dapagliflozin phụ thuộc vào chức năng thận, hiệu quả giảm ở những bệnh nhân suy thận trung bình và có khả năng không có hiệu quả ở bệnh nhân suy thận nặng (xem phần 6). Ở những người bị suy thận trung bình (GFR <60 mL/phút), tỷ lệ đối tượng được điều trị bằng dapagliflozin có phản ứng ngoại ý khi tăng creatinin, phospho, hormon tuyến cận giáp (PTH) và hạ huyết áp, cao hơn so với giả dược.
DAFORX không nên được bắt đầu ở những bệnh nhân có GFR <60 mL/phút và nên ngừng sử dụng khi GFR liên tục dưới 45 ml/phút. DAFORX chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận nặng (GFR <30 mL/phút) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD).
Theo dõi chức năng thận được khuyến nghị như sau:
Trước khi bắt đầu sử dụng dapagliflozin và sau đó ít nhất là hàng năm (xem các phần 6, 12, 14 và 15).
Trước khi bắt đầu sử dụng kết hợp các thuốc có thể làm giảm chức năng thận và định kỳ sau đó.- Đối với chức năng thận với GFR <60 mL/phút, ít nhất 2 đến 4 lần mỗi năm.
Suy gan
Có kinh nghiệm hạn chế trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân suy gan. Nồng độ dapagliflozin tăng ở bệnh nhân suy gan nặng (xem phần 6 và 15).
Sử dụng ở những bệnh nhân có nguy cơ bị suy giảm thể tích tuần hoàn và/hoặc hạ huyết áp
Do cơ chế hoạt động, dapagliflozin làm tăng bài niệu có thể dẫn đến giảm huyết áp trung bình quan sát được trong các nghiên cứu lâm sàng. Tác dụng có thể rõ rệt hơn ở bệnh nhân có nồng độ glucose trong máu rất cao.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân bị hạ huyết áp do dapagliflozin gây nguy cơ giảm huyết áp, như bệnh nhân đang điều trị chống tăng huyết áp có tiền sử hạ huyết áp hoặc bệnh nhân cao tuổi.
Đối với bệnh nhân đang sử dụng dapagliflozin, trong trường hợp xuất hiện những điều kiện có thể dẫn đến giảm thể tích tuần hoàn, cần theo dõi cẩn thận tình trạng thể tích (như khám tổng quát, đo huyết áp, xét nghiệm bao gồm hematocrit) và chất điện giải. Nên tạm ngưng điều trị với dapagliflozin cho bệnh nhân đang bị giảm thể tích tuần hoàn cho đến khi đã điều chỉnh được tình trạng giảm thể tích
Đái tháo đường nhiễm toan ceton (DKA)
Các thuốc ức chế đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2) nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ mắc DKA. Những bệnh nhân có nguy cơ mắc DKA cao hơn bao gồm những bệnh nhân có dự trữ chức năng tế bào beta thấp (ví dụ như bệnh nhân tiểu đường tuýp 1, bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có C-peptid thấp hoặc tiểu đường tự miễn tiềm ẩn ở người lớn (LADA) hoặc bệnh nhân có tiền sử viêm tụy), bệnh nhân có tình trạng dẫn đến hạn chế sử dụng thực phẩm hoặc mất nước nghiêm trọng, bệnh nhân giảm liều insulin và bệnh nhân tăng nhu cầu insulin do bệnh cấp tính, phẫu thuật hoặc lạm dụng rượu.
Nguy cơ nhiễm toan đái tháo đường phải được xem xét trong trường hợp có các triệu chứng không đặc hiệu như buồn nôn, nôn, chán ăn, đau bụng, khát nước quá mức, khó thở, nhầm lẫn, mệt mỏi bất thường hoặc buồn ngủ. Bệnh nhân cần được đánh giá nhiễm toan ceton ngay lập tức nếu những triệu chứng này xảy ra, bất kể mức độ đường huyết nào.
Trước khi bắt đầu dùng dapagliflozin, nên xem xét các yếu tố trong tiền sử bệnh nhân có thể dẫn đến nhiễm toan ceton.
Điều trị nên được gián đoạn ở những bệnh nhân nhập viện cho các thủ tục phẫu thuật lớn hoặc các bệnh nội khoa nghiêm trọng cấp tính. Theo dõi ceton được khuyến cáo ở những bệnh nhân này. Đo nồng độ ceton trong máu được ưu tiên dùng hơn nước tiểu. Điều trị bằng dapagliflozin có thể được bắt đầu lại khi giá trị ceton bình thường và tình trạng của bệnh nhân đã ổn định.
Tiểu đường tuýp 2
Các trường hợp hiếm gặp của DKA, bao gồm các trường hợp đe dọa tính mạng và gây tử vong, đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế SGLT2, bao gồm cả dapagliflozin. Trong một số trường hợp, tình trạng này không điển hình khi giá trị đường huyết tăng vừa phải, dưới 14 mmol/L (250 mg/dL).
Ở những bệnh nhân nghi ngờ hoặc chẩn đoán DKA, nên ngừng điều trị bằng dapagliflozin ngay lập tức.
Không khuyến cáo sử dụng lại thuốc ức chế SGLT2 ở những bệnh nhân mắc DKA, trừ khi yếu tố rõ ràng khác được xác định và giải quyết triệt để.
Tiểu đường tuýp 1
Dữ liệu hạn chế từ các thử nghiệm lâm sàng cho thấy DKA xảy ra với tần xuất thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 được điều trị bằng các thuốc ức chế SGLT2. Do đó, dapagliflozin không nên dùng để điều trị bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1.
Viêm hoại tử đáy chậu (hoại tử Fournier)
Các trường hợp viêm hoại tử đáy chậu (còn được gọi là hoại tử Fournier) trong giai đoạn theo dõi khi đưa thuốc ra thị trường đã được báo cáo ở bệnh nhân nam và nữ dùng thuốc ức chế SGLT2 (xem phần 12). Đây là một trường hợp hiếm gặp nhưng nghiêm trọng và có khả năng đe dọa tính mạng cần can thiệp phẫu thuật khẩn cấp và điều trị kháng sinh.
Bệnh nhân cần thông báo ngay cho bác sĩ nếu gặp phải đồng thời các triệu chứng đau, ban đỏ hoặc sưng tấy ở bộ phận sinh dục hoặc đáy chậu, kèm theo sốt hoặc khó chịu. Cần lưu ý rằng nhiễm khuẩn niệu sinh dục hoặc áp xe quanh hậu môn có thể xảy ra trước viêm hoại tử. Nếu nghi ngờ hoại tử Fournier, nên ngừng sử dụng dapagliflozin và điều trị kịp thời (bao gồm dùng kháng sinh và phẫu thuật cắt bỏ).
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Sự bài tiết glucose niệu có thể liên quan đến tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu; do đó, nên xem xét tạm ngưng dapagliflozin trong khi đang điều trị viêm thận-bể thận hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Người cao tuổi (≥ 65 tuổi)
Bệnh nhân cao tuổi có thể có nguy cơ bị suy giảm thể tích tuần hoàn nhiều hơn và khả năng này tăng khi điều trị bằng thuốc lợi tiểu.
Bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị suy giảm chức năng thận và/hoặc được điều trị bằng các sản phẩm thuốc chống tăng huyết áp có thể gây ra thay đổi chức năng thận như thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE-I) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II tuýp 1 (ARB). Các khuyến nghị tương tự cho chức năng thận áp dụng cho bệnh nhân cao tuổi như đối với tất cả bệnh nhân (xem phần 6, 8, 9, 11).
Suy tim
Kinh nghiệm trên bệnh nhân suy tim độ I-II theo phân loại NYHA còn hạn chế và chưa có kinh nghiệm trong nghiên cứu lâm sàng với dapagliflozin trên bệnh nhân suy tim độ III-IV theo phân loại NYHA.
Cắt cụt chi dưới
Sự gia tăng các trường hợp cắt cụt chi dưới (chủ yếu là ngón chân) đã được quan sát trong một nghiên cứu lâm sàng dài hạn đang diễn ra với một chất ức chế SGLT2 khác. Chưa rõ điều này có phải là tác dụng không mong muốn chung của nhóm thuốc này không. Tuy nhiên, với tất cả bệnh nhân tiểu đường, cần tư vấn cho bệnh nhân về việc chăm sóc bàn chân định kỳ để phòng ngừa.
Xét nghiệm nước tiểu
Do cơ chế hoạt động, bệnh nhân dùng dapagliflozin sẽ cho kết quả dương tính với glucose trong nước tiểu.
Sucrose
Sản phẩm có chứa đường sucrose. Không nên dùng thuốc này ở những bệnh nhân có bệnh lý di truyền hiếm gặp bất dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp-lactase hoặc hấp thu kém glucose-galactose.
Tartrazin lake
Sản phẩm có chứa tartrazin lake có thể gây dị ứng.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Daforx không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Bệnh nhân nên được cảnh báo về nguy cơ hạ đường huyết khi sử dụng dapagliflozin kết hợp với sulphonylure hoặc insulin.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Không có dữ liệu từ việc sử dụng dapagliflozin ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên chuột đã cho thấy độc tính đối với thận đang phát triển trong khoảng thời gian tương ứng với tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ. Do đó, việc sử dụng dapagliflozin không được khuyến cáo trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba của thai kỳ.
Khi phát hiện có thai, nên ngừng điều trị bằng dapagliflozin.
Khả năng sinh sản
Tác dụng của dapagliflozin đối với khả năng sinh sản ở người chưa được nghiên cứu. Ở chuột đực và chuột cái, dapagliflozin cho thấy không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản ở bất kỳ liều nào được thử nghiệm.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa rõ dapagliflozin và/hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Dữ liệu dược lực học/độc tính có sẵn ở động vật đã cho thấy sự bài tiết dapagliflozin/chất chuyển hóa trong sữa, cũng như tác dụng qua trung gian dược lý ở trẻ bú mẹ. Không thể loại trừ nguy cơ cho trẻ sơ sinh/nhũ nhi. Dapagliflozin không nên được sử dụng trong khi cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Tóm tắt dữ liệu an toàn
Đái tháo đường tuýp 2
Trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh tiểu đường tuýp 2, hơn 15.000 bệnh nhân đã được điều trị bằng dapagliflozin.
Đánh giá chính về tính an toàn và khả năng dung nạp được thực hiện trong phân tích gộp trước 13 nghiên cứu đối chứng giả dược ngắn hạn (tối đa 24 tuần) với 2.360 đối tượng được điều trị bằng dapagliflozin 10 mg và 2.295 được điều trị bằng giả dược.
Trong nghiên cứu về kết quả tim mạch của dapagliflozin (xem phần 14), 8.574 bệnh nhân được điều trị bằng dapagliflozin 10 mg và 8.569 sử dụng giả dược trong thời gian trung bình là 48 tháng. Tổng cộng, có 30.623 bệnh nhân điều trị với dapagliflozin.
Các phản ứng ngoại ý được báo cáo thường xuyên nhất trên các thử nghiệm lâm sàng là nhiễm khuẩn sinh dục.
Bệnh đái tháo đường tuýp 1
Trong hai nghiên cứu đối chứng giả dược ở những đối tượng mắc đái tháo đường tuýp 1.548 đối tượng được điều trị bằng dapagliflozin 5 mg kết hợp với insulin có thể điều chỉnh và 535 được điều trị bằng giả dược kết hợp với insulin điều chỉnh.
Các phản ứng ngoại ý được báo cáo thường xuyên nhất liên quan đến dapagliflozin ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 là nhiễm khuẩn sinh dục, thường gặp ở nữ giới. Đái tháo đường nhiễm toan ceton đã được báo cáo với tần suất thường gặp. Xem Mô tả các phản ứng ngoại ý chọn lọc và phần 8.
Bảng liệt kê các phản ứng ngoại ý
Các phản ứng ngoại ý dưới đây được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược. Không có phản ứng nào liên quan đến liều dùng. Các phản ứng ngoại ý được phân loại theo tần suất và hệ cơ quan (SOC). Các nhóm tần suất được xác định theo quy ước như sau: rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến <1/10), ít gặp (≥1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000), rất hiếm gặp (≤1/10.000) và không xác định (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn) (xem Bảng 1).
Bảng 1. Các phản ứng ngoại ý trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng giả dượca và và sau khi đưa thuốc ra thị trường
Hệ cơ quan | Rất thường gặp | Thường gặp | Ít gặp ** | Hiếm gặp | Rất hiếm gặp |
Nhiễm trùng và ký sinh trùng | Nấm âm đạo, viêm quy đầu và các loại nhiễm khuẩn đường sinh dục khác*,b,c
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu *,b,d |
Nhiễm nấm ** | Viêm hoại tử đáy chậu (hoại tử Fournier) | ||
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng | Hạ đường huyết (khi sử dụng với SU hoặc insulin) b | Đái tháo đường nhiễm toan ceton (khi được sử dụng trong đái tháo đường tuýp 1) b, i, k | Giảm thể tích tuần hoàn b,i,k
Khát ** |
Đái tháo đường nhiễm toan ceton (khi được sử dụng trong đái tháo đường tuýp 2) b,i,l | |
Rối loạn hệ thần kinh | Chóng mặt | ||||
Rối loạn tiêu hóa | Táo bón **
Khô miệng** |
||||
Rối loạn da và mô dưới da | Ban đỏ j | Phù mạch | |||
Rối loạn xương khớp và mô liên kết | Đau lưng * | ||||
Rối loạn thận và đường tiết niệu | Khó tiểu
Đa niệu *, f |
Tiểu đêm ** | |||
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú | Ngứa âm hộ **
Ngứa bộ phận sinh dục ** |
||||
Cận lâm sàng | Hematocrit tăng g | Độ thanh thải creatinin giảm trong điều trị ban đầu b
Rối loạn mỡ máu h |
Creatinin máu tăng trong điều trị ban đầu **,b
Urê máu tăng** Giảm cân** |
||
a: Bảng biểu thị dữ liệu lên đến 24 tuần (ngắn hạn) không phụ thuộc vào điều trị hạ đường huyết.
b: xem mô tả các tác dụng không mong muốn chọn lọc dưới đây để biết thêm thông tin. c: nấm âm đạo, viêm quy đầu và nhiễm khuẩn liên quan bộ phận sinh dục bao gồm, ví dụ: các bệnh được xác định trước: nhiễm nấm âm hộ, nhiễm khuẩn âm đạo, viêm quy đầu, nấm nhiễm khuẩn bộ phận sinh dục, nấm candida âm hộ, viêm âm hộ, viêm quy đầu candida, nhiễm nấm đường sinh dục, nhiễm khuẩn đường sinh dục, nhiễm khuẩn đường sinh dục nam, nhiễm khuẩn dương vật, viêm âm đạo, áp xe âm đạo. d: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu bao gồm các thuật ngữ sau, được liệt kê theo thứ tự tần suất được báo cáo: nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm bàng quang, nhiễm khuẩn đường tiết niệu Escherichia, nhiễm khuẩn đường sinh dục, viêm thận- bể thận, viêm tam giác bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận và viêm tuyến tiền liệt. e: suy giảm thể tích tuần hoàn bao gồm: mất nước, giảm dung lượng máu, hạ huyết áp. f: Đa niệu bao gồm: tiểu rát, đa niệu, lượng nước tiểu tăng. g: hematocrit thay đổi trung bình so với ban đầu là 2,30% đối với dapagliflozin 10 mg so với – 0,33% đối với giả dược. Giá trị hematocrit> 55% được báo cáo ở 1,3% đối tượng được điều trị bằng dapagliflozin 10 mg so với 0,4% giả dược. h: Thay đổi phần trăm trung bình so với ban đầu cho dapagliflozin 10 mg so với giả dược, tương ứng là: cholesterol toàn phần 2,5% so với 0,0%; HDL cholesterol 6,0% so với 2,7%; LDL cholesterol 2,9% so với -1,0%; triglycerid -2,7% so với -0,7%. i: Xem phần 8. j: Phản ứng ngoại ý được xác định thông qua giám sát sau khi đưa ra thị trường. Phát ban bao gồm các thuật ngữ sau đây, được liệt kê theo thứ tự tần suất trong các nghiên cứu lâm sàng: phát ban, phát ban tổng quát, phát ban ngứa, phát ban hoàng điểm, ban sẩn, phát ban mụn mủ, phát ban mụn nước và ban đỏ. Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát hoạt động và giả dược (dapagliflozin, N = 5936, kiểm soát, N = 3403), tần suất phát ban tương tự đối với dapagliflozin (1,4%) và tất cả kiểm soát (1,4%), tương ứng. k: Tần suất của phản ứng ngoại ý được xác định từ toàn bộ nghiên cứu trong 2 nghiên cứu đối chứng giả dược ở những đối tượng bị đái tháo đường tuýp 1. l: Báo cáo trong nghiên cứu kết quả tim mạch ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2. Tần suất được dựa trên tỷ lệ hàng năm. * Báo cáo trong ≥ 2% đối tượng và ≥ 1% nhiều hơn và ít nhất nhiều hơn 3 đối tượng được điều trị bằng dapagliflozin 10 mg so với giả dược. ** Báo cáo của điều tra viên có thể liên quan hoặc liên quan đến điều trị nghiên cứu và báo cáo trong ≥ 0,2% đối tượng và ≥ 0,1% và ít nhất 3 đối tượng điều trị bằng dapagliflozin 10 mg so với giả dược. |
Mô tả các phản ứng ngoại ý chọn lọc
Viêm âm đạo-âm hộ, viêm quy đầu và các nhiễm khuẩn đường sinh dục
Viêm âm đạo-âm hộ, viêm quy đầu và các nhiễm khuẩn đường sinh dục được ghi nhận ở nhóm dùng dapagliflozin 10 mg và ở nhóm dùng giả dược tương ứng là 5,5% và 0,6%. Hầu hết các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình và bệnh nhân đáp ứng với đợt đầu điều trị bằng phương pháp điều trị chuẩn và hiếm khi phải ngưng điều trị với dapagliflozin. Các nhiễm khuẩn này thường xảy ra hơn ở nữ giới (tương ứng là 8,4% và 1,2% đối với dapagliflozin và giả dược) và bệnh nhân có tiền sử bệnh thường hay tái nhiễm hơn.
Viêm hoại tử đáy chậu (hoại tử Fournier)
Các trường hợp hoại tử Fournier đã được báo cáo giai đoạn hậu mãi ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế SGLT2, bao gồm cả dapagliflozin (xem phần 8).
Trong nghiên cứu về tác động tim mạch của dapagliflozin với 17.160 bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 và thời gian điều trị trung bình là 48 tháng, tổng cộng 6 trường hợp hoại tử Fournier đã được báo cáo, một trong nhóm điều trị bằng dapagliflozin và 5 trong nhóm dùng giả dược.
Hạ đường huyết
Tần suất hạ đường huyết phụ thuộc vào trị liệu nền sử dụng trong mỗi nghiên cứu.
Trong các nghiên cứu dapagliflozin đơn trị liệu, trị liệu phối hợp bổ sung với metformin hoặc phối hợp bổ sung với sitagliptin (cùng hoặc không cùng với metformin) đến 102 tuần điều trị, tần suất các cơn hạ đường huyết nhẹ tương đương nhau (<5%) giữa các nhóm điều trị, kể cả nhóm dùng giả dược. Trong tất cả các nghiên cứu, các cơn hạ đường huyết nặng ít gặp và tương đương nhau ở nhóm điều trị với dapagliflozin hoặc giả dược. Các nghiên cứu trị liệu phối hợp bổ sung với sulphonylure (SU) và với insulin có tỷ lệ hạ đường huyết cao hơn (xem phần Tương tác).
Trong một nghiên cứu phối hợp bổ sung với glimepirid, ở tuần 24 và 48, các cơn hạ đường huyết nhẹ thường gặp hơn ở nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg và glimepirid (tương ứng là 6,0% và 7,9%) so với nhóm dùng giả dược và glimepirid (tương ứng là 2,1% và 2,1%).
Trong một nghiên cứu phối hợp bổ sung với insulin, ở tuần 24 và tuần 104 các cơn hạ đường huyết nặng ở nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg phối hợp với insulin tương ứng là 0,5% và 1,0% và ở nhóm dùng giả dược phối hợp với insulin là 0,5%. Ở tuần 24 và tuần 104, các cơn hạ đường huyết nhẹ ở nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg phối hợp với insulin tương ứng là 40,3% và 53,1% và ở nhóm dùng giả dược phối hợp với insulin tương ứng là 34,0% và 41,6%
Trong một nghiên cứu phối hợp bổ sung với metformin và một thuốc sulphonylure, lên đến 24 tuần, không ghi nhận các cơn hạ đường huyết nặng. Các cơn hạ đường huyết nhẹ được ghi nhận ở 12,8% bệnh nhân ở nhóm điều trị với dapagliflozin 10 mg phối hợp với metformin và một thuốc sulphonylure và ở 3,7% bệnh nhân ở nhóm dùng giả dược phối hợp với metformin và một thuốc sulfonylure.
Giảm thể tích tuần hoàn
Các phản ứng liên quan đến giảm thể tích (bao gồm mất nước, giảm thể tích máu hoặc hạ huyết áp) đã được ghi nhận ở nhóm dùng dapagliflozin 10 mg và ở nhóm dùng giả dược tương ứng là 1,1% và 0,7%; các phản ứng nghiêm trọng xảy ra ở <0,2% bệnh nhân tương đương nhau ở nhóm dùng dapagliflozin 10 mg và nhóm dùng giả dược (xem phần Thận trọng lúc dùng).
Đái tháo đường toan ceton
Trong nghiên cứu về tác động tim mạch của dapagliflozin, với thời gian điều trị trung bình là 48 tháng, các triệu chứng của DKA đã được báo cáo ở 27 bệnh nhân trong nhóm dùng dapagliflozin 10 mg và 12 bệnh nhân trong nhóm giả dược. Các triệu chứng xảy ra phân bố đều trong thời gian nghiên cứu. Trong số 27 bệnh nhân mắc DKA trong nhóm dapagliflozin, 22 bệnh nhân đã điều trị bằng insulin đồng thời tại thời điểm xảy ra tác dụng bất lợi này.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu được ghi nhận thường xuyên hơn đối với bệnh nhân dùng dapagliflozin 10 mg so với giả dược (tương ứng là 4,7% và 3,5%; xem phần Thận trọng lúc dùng). Hầu hết các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình và bệnh nhân đáp ứng với đợt đầu điều trị bằng phác đồ điều trị chuẩn và hiếm khi phải ngưng điều trị với dapagliflozin. Các nhiễm khuẩn này thường xảy ra hơn ở nữ giới và bệnh nhân có tiền sử bệnh thường hay tái nhiễm hơn.
Tăng creatinin
Các phản ứng ngoại ý của thuốc có liên quan đến tăng creatinin được nhóm chung lại (ví dụ giảm độ thanh thải creatinin tại thận, suy thận, tăng creatinin máu và giảm tốc độ lọc cầu thận). Nhóm các phản ứng ngoại ý này đã được ghi nhận ở những bệnh nhân dùng dapagliflozin 10 mg và ở bệnh nhân dùng giả dược tương ứng là 3,2% và 1,8%. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ (eGFR ban đầu ≥60mL/phút/1,73m2) nhóm các phản ứng ngoại ý này đã được ghi nhận trên những bệnh nhân dùng dapagliflozin 10 mg và bệnh nhân dùng giả dược tương ứng là 1,3% và 0,8%. Những phản ứng này thường xảy ra ở những bệnh nhân có eGFR ban đầu ≥30 và <60mL/phút/1,73m2 (18,5% ở nhóm dùng dapagliflozin và 9,3% ở nhóm dùng giả dược).
Đánh giá thêm trên những bệnh nhân có các biến cố ngoại ý liên quan đến thận cho thấy hầu hết đều có sự thay đổi creatinin huyết thanh ≤0,5 mg/dL so với ban đầu. Tăng creatinin thường thoáng qua trong trị liệu liên tục hoặc phục hồi sau khi ngưng điều trị.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Nên tạm ngừng thuốc trong trường hợp người bệnh bị giảm thể tích tuần hoàn cho đến khi điều chỉnh được tình trạng giảm thể tích tuần hoàn.
Xem xét giảm liều của insulin hoặc sulfonylurê khi kết hợp cùng để tránh nguy cơ hạ đường huyết.
Ngừng thuốc ngay lập tức nếu nghi ngờ hoặc chẩn đoán nhiễm toan ceton do đái tháo đường. Không khuyến cáo sử dụng lại thuốc ở những người bệnh có tiền sử nhiễm toan ceton do đái tháo đường khi đang dùng thuốc ức chế SGLT2 trừ khi xác định được rõ yếu tố gây ra và đã khắc phục được.
Bệnh nhân nên tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu họ gặp phải các triệu chứng dự báo viêm cân mạc hoại tử đáy chậu như đau, căng, ban đỏ, hoặc sưng tấy ở vùng sinh dục hoặc tầng sinh môn, kèm theo sốt hoặc khó chịu. Cần lưu ý rằng nhiễm trùng niệu – sinh dục hoặc áp xe tầng sinh môn có thể bảo trước viêm cân hoại tử. Nếu nghi ngờ bị hoại thư Fourmier, nên ngừng dùng dapagliflozin và tiến hành điều trị kịp thời (bao gồm cả thuốc kháng sinh và phẫu thuật cắt bỏ mô hoại tử).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Tương tác dược lực học
Thuốc lợi tiểu
Dapagliflozin có thể làm tăng tác dụng lợi tiểu của thuốc lợi tiểu thiazid và lợi tiểu quai và làm tăng nguy cơ mất nước và hạ huyết áp (xem phần 8).
Insulin và các thuốc kích thích bài tiết insulin
Insulin và thuốc kích thích bài tiết insulin, như sulphonylure, gây hạ đường huyết. Do đó, có thể giảm liều insulin hoặc thuốc kích thích tiết insulin để giảm nguy cơ hạ đường huyết khi sử dụng kết hợp với dapagliflozin ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 (xem phần 6 và 12).
Ở những bệnh nhân bị đái tháo đường tuýp 1 và có nguy cơ hạ đường huyết nhanh hoặc nặng, có thể cần phải giảm liều insulin tại thời điểm bắt đầu điều trị bằng dapagliflozin để giảm nguy cơ hạ đường huyết. Khi cần thiết, giảm liều insulin nên được thực hiện thận trọng để tránh chuyển hóa ceton và DKA (xem phần 6).
Tương tác dược động học
Dapagliflozin chuyển hóa chủ yếu theo con đường kết hợp glucuronid gián tiếp qua UDP glucuronosyltransferase 1A9 (UGT1A9).
Trong các nghiên cứu in vitro, dapagliflozin không ức chế cytochrom P450 (CYP) 1A2, CYP2A6, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP3A4, cũng không gây cảm ứng CYP1A2, CYP2B6 hoặc CYP3A4. Do đó, dapagliflozin không ảnh hưởng đến sự thanh thải qua chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa qua các enzym trên khi dùng chung.
Tác động của các thuốc khác trên dapagliflozin
Các nghiên cứu về tương tác tiến hành trên người khỏe mạnh, chủ yếu sử dụng thiết kế liều đơn, cho thấy dược động học của dapagliflozin không bị ảnh hưởng bởi metformin, pioglitazon, sitagliptin, glimepirid, voglibose, hydrochlorothiazid, bumetanid, valsartan, hoặc simvastatin.
Khi sử dụng đồng thời dapagliflozin với rifampicin (chất cảm ứng nhiều chất vận chuyển tích cực và các enzym chuyển hóa thuốc), đã ghi nhận nồng độ và thời gian tiếp xúc (AUC) của dapagliflozin giảm 22%, nhưng không có tác động có ý nghĩa lâm sàng đến bài tiết glucose vào nước tiểu trong 24 giờ. Không khuyến cáo điều chỉnh liều. Không có tác động có ý nghĩa lâm sàng với các chất cảm ứng khác (như carbamazepin, phenytoin, phenobarbital).
Khi sử dụng đồng thời dapagliflozin với mefenamic acid (chất ức chế UGT1A9), đã ghi nhận nồng độ và thời gian tiếp xúc của dapagliflozin tăng 55%, nhưng không có tác động có ý nghĩa lâm sàng đến bài tiết glucose vào nước tiểu trong 24 giờ. Không khuyến cáo điều chỉnh liều.
Tác động của dapagliflozin trên các thuốc khác
Trong các nghiên cứu về tương tác được tiến hành trên người khỏe mạnh, chủ yếu sử dụng thiết kế liều đơn, dapagliflozin không ảnh hưởng đến dược động học của metformin, pioglitazon, sitagliptin, glimepirid, hydrochlorothiazid, bumetanid, valsartan, digoxin (một chất nền của P-gp) hoặc warfarin (S-warfarin, một chất nền của CYP2C9), hoặc tác dụng chống đông của warfarin đo bằng INR. Phối hợp liều đơn dapagliflozin 20 mg và simvastatin (một chất nền của CYP3A4) làm tăng 19% AUC của simvastatin và tăng 31% AUC của acid simvastatin. Tăng nồng độ và thời gian tiếp xúc của simvastatin và acid simvastatin không có ý nghĩa lâm sàng.
Xét nghiệm định lượng 1,5-anhydroglucitol (1,5-AG)
Theo dõi việc kiểm soát đường huyết bằng xét nghiệm định lượng 1,5-AG không được khuyến cáo vì phép đo 1,5-AG không tin cậy trong đánh giá kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế SGLT2. Khuyên dùng các phương pháp thay thế để theo dõi việc kiểm soát đường huyết.
Trẻ em
Các nghiên cứu về tương tác chỉ được thực hiện trên người lớn.
4.9 Quá liều và xử trí:
Dapagliflozin không cho thấy độc tính ở người khỏe mạnh uống liều đơn đến 500 mg (gấp 50 lần liều khuyến cáo tối đa ở người). Những người này có glucose phát hiện được trong nước tiểu trong một khoảng thời gian liên quan đến liều dùng (ít nhất 5 ngày đối với liều 500 mg), không có báo cáo nào về mất nước, hạ huyết áp hoặc mất cân bằng điện giải, và không có tác động có ý nghĩa lâm sàng đến khoảng QTc. Tỷ lệ hạ đường huyết tương đương với giả dược. Trong các nghiên cứu lâm sàng sử dụng liều 1 lần hàng ngày đến 100 mg (gấp 10 lần liều khuyến cáo tối đa ở người) trên người khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường týp 2 trong 2 tuần, tỷ lệ hạ đường huyết cao hơn so với giả dược và không liên quan đến liều dùng. Tỷ lệ các biến cố ngoại ý bao gồm mất nước hoặc hạ huyết áp tương đương với giả dược, và các chỉ số xét nghiệm bao gồm các chất điện giải huyết thanh và chất đánh dấu sinh học của chức năng thận không thay đổi có ý nghĩa lâm sàng liên quan đến liều dùng.
Xử trí: Trong trường hợp quá liều, nên bắt đầu điều trị hỗ trợ tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Việc loại trừ dapagliflozin qua lọc máu chưa được nghiên cứu.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nhóm dược lý: Thuốc sử dụng trong đái tháo đường, thuốc ức chế đồng vận chuyển Na – glucose 2 (SGLT2)
Mã ATC: A10BX09.
Dapagliflozin có hiệu lực ức chế mạnh (K: 0,55nM), ức chế chọn lọc và thuận nghịch đối với protein đồng vận chuyển natri – glucose 2 (natri – glucose co – transporter 2 – SGLT2) SGLT2 xuất hiện chọn lọc ở thận và không phát hiện thấy ở hơn 70 mô khác kể cả gan, cơ vân, mô mỡ, vú, bàng quang và não. SGLT2 là yếu tố vận chuyển chủ yếu để tái hấp thu glucose từ ống tiểu quản thận vào tuần hoàn. Mặc dù đường huyết tăng trong đái tháo đường týp 2, quá trình tái hấp thu glucose đã được chọn lọc vẫn tiếp tục. Dapagliflozin cải thiện cả mức đường huyết đói và đường huyết sau ăn bằng cách giảm tái hấp thu glucose tại thận dẫn đến bài tiết glucose vào nước tiểu. Sự bài tiết glucose (tác dụng tăng glucose niệu) được ghi nhận sau liều đầu tiên, tiếp tục qua 24 giờ dùng thuốc và duy trì trong suốt quá trình điều trị. Lượng glucose thái qua thận theo cơ chế này phụ thuộc vào nồng độ glucose trong máu và độ lọc cầu thận (GFR). Dapagliflozin không làm suy giảm quá trình sản xuất glucose nội sinh do giảm glucose trong máu. Dapagliflozin tác động độc lập với sự bài tiết insulin và tác dụng của insulin. Đã ghi nhận sự cải thiện chỉ số mô hình đánh giá chức năng tế bào beta bằng hằng định nội môi (HOMA beta – cell) trong các nghiên cứu lâm sàng với DAFORX.
Tăng bài tiết glucose qua nước tiểu (glucuresis) do dapagliflozin có liên quan đến giảm năng lượng và giảm cân. Ức chế sự đồng vận chuyển glucose và natri do dapagliflozin cũng liên quan đến lợi tiêu nhẹ và tăng natri niệu thoáng qua.
Dapagliflozin không ức chế các yếu tố vận chuyển glucose quan trọng để vận chuyển glucose vào mô ngoại biên và đặc hiệu trên SGLT2 > 1,400 lần so với SGLTI là yếu tố vận chuyển chủ yếu để hấp thu glucose ở ruột.
Cơ chế tác dụng:
Cơ chế trị tiểu đường của Dapagliflozin: Dapagliflozin ức chế kênh đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2) chủ yếu nằm ở ống lượn gần của nephron thận. Thông thường kênh SGLT2 sẽ tạo điều kiện cho 90% sự tái hấp thu glucose ở thận, do đó ức chế kênh này cho phép glucose được bài tiết qua nước tiểu và không được tái hấp thu. Từ đó giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn ở những bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.
Cơ chế trong bệnh thận mạn được đề xuất của Dapagliflozin: Dapagliflozin giúp giảm huyết áp nội cầu thận và hiện tượng siêu lọc, nhờ vào các cơ chế như phục hồi phản xạ cầu-ống thận và tăng sản xuất adenosine, làm giảm viêm và xơ hóa thận. Điều này dẫn đến giảm tiến triển bệnh thận mạn.
Cơ chế chống suy tim được đề xuất của Dapagliflozin: Cơ chế chống suy tim của thuốc ức chế SGLT2 vẫn còn cần được làm rõ. Một số cơ chế được đề xuất bao gồm Cải thiện điều kiện tải thất trái thông qua giảm tiền tải (thứ phát cho tác dụng lợi tiểu Na+, lợi tiểu thẩm thấu) và hậu tải (do giảm huyết áp và cải thiện chức năng mạch máu); Cải thiện chuyển hoá cơ tim và sinh năng; Ức chế kênh Na+/H+ cơ tim; Giảm xơ hoá cơ tim và hoại tử; Thay đổi sản xuất cytokine, adipokines và khối lượng mô mỡ ở tim.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu
Dapagliflozin hấp thu tốt và nhanh sau khi uống. Nồng độ dapagliflozin tối đa trong huyết tương (Cmax) thường đạt được trong vòng 2 giờ sau khi uống thuốc lúc đói. Trung bình nhân Cmax và AUC ở trạng thái ổn định sau khi uống dapagliflozin 10 mg, 1 lần/ ngày tương ứng là 158 ng/ ml và 628 ng giờ/ ml. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống của dapagliflozin sau khi dùng liều 10 mg là 78%. Dùng đường uống với bữa ăn giàu chất béo làm giảm Cmax của dapagliflozin đến 50% và kéo dài Tmax khoảng 1 giờ, nhưng không ảnh hưởng đến AUC so với dùng thuốc khi đói. Những thay đổi này không có ý nghĩa lâm sàng. Do đó, DAFORX có thể uống trong hoặc ngoài bữa ăn.
Phân bố
Dapagliflozin gắn kết với protein khoảng 91%. Gắn kết protein không bị ảnh hưởng do các tình trạng bệnh khác nhau (như suy gan hoặc suy thận). Thể tích phân bố trung bình của dapagliflozin ở trạng thái ổn định là 118 lít.
Chuyển hóa
Dapagliflozin chuyển hóa mạnh và chủ yếu thành dapagliflozin 3 – O – glucuronid là chất chuyển hóa không có hoạt tính. Dapagliflozin 3 – O -glucuronid hoặc các chất chuyển hóa khác không đóng góp vào tác dụng giảm glucose máu. Dapagliflozin 3 – O – glucuronid được tạo thành thông qua UGT1A9, một enzyme có ở gan và thận, và sự chuyển hóa qua CYP là con đường thanh thải thứ yếu ở người.
Thải trừ
Thời gian bán thải trung bình (t1/2) của dapagliflozin ở người khỏe mạnh là 12,9 giờ sau khi uống liều dapagliflozin 10 mg. Độ thanh thải toàn phần trung bình của dapagliflozin khi tiêm tĩnh mạch là 207 mg/ phút. Dapagliflozin và các chất chuyển hóa liên quan thải trừ chủ yếu qua thận vào nước tiểu với dạng dapagliflozin không đổi ít hơn 2%. Sau khi dùng [14C] – dapagliflozin 50 mg, 96% được tìm thấy, 75% trong nước tiểu và 21% trong phân. Trong phân, khoảng 15% liều dùng được bài tiết dưới dạng thuốc nguyên thủy.
Tuyến tính
Nồng độ và thời gian tiếp xúc của dapagliflozin tăng tỷ lệ với mức liều dapagliflozin trong khoảng 0,1 đến 500 mg và dược động học không thay đổi theo thời gian dùng thuốc mỗi ngày cho đến 24 tuần.
Đối tượng đặc biệt
Suy thận
Ở trạng thái ổn định (20 mg dapagliflozin 1 lần/ ngày trong 7 ngày), bệnh nhân đái tháo đường týp 2 bị suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng (được xác định bằng độ thanh thải huyết thanh iohexol) có nồng độ và thời gian tiếp xúc trung bình của dapagliflozin cao hơn tương ứng 32%, 60% và 87% so với bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có chức năng thận bình thường. Sự bài tiết glucose qua nước tiểu ở trạng thái ổn định 24 giờ phụ thuộc nhiều vào chức năng thận và lượng glucose bài tiết ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 cổ chức năng thận bình thường, suy thận nhẹ, trung bình hoặc nặng tương ứng là 85, 52, 18 và 11 g glucose/ ngày. Chưa biết ảnh hưởng của lọc máu đến nồng độ và thời gian tiếp xúc của dapagliflozin.
Suy gan
Ở bệnh nhân suy gan nhẹ và trung bình (phân loại Child – Pugh A và B), trung bình Cmax và AUC của dapagliflozin cao hơn tương ứng 12% và 36% so với ở nhóm đối chứng khỏe mạnh. Những khác biệt này không có ý nghĩa lâm sàng. Ở bệnh nhân suy gan nặng (Child – Pugh nhóm C), trung bình Cmax và AUC của dapagliflozin cao hơn tương ứng 40% và 67% so với ở nhóm đối chứng khỏe mạnh.
Người cao tuổi (≥65 tuổi)
Ở bệnh nhân dưới 70 tuổi, nồng độ và thời gian tiếp xúc tăng không có ý nghĩa thống kê theo độ tuổi. Tuy nhiên, nồng độ và thời gian tiếp xúc có thể tăng do giảm chức năng thận theo tuổi tác. Chưa có đầy đủ dữ liệu để kết luận về nồng độ và thời gian tiếp xúc ở bệnh nhân > 70 tuổi.
Trẻ em
Chưa nghiên cứu dược động học ở trẻ em.
Giới tính
Ước tính AUCss trung bình của dapagliflozin ở nữ giới cao hơn ở nam giới khoảng 22%.
Chủng tộc
Nồng độ và thời gian tiếp xúc ở người da trắng, da màu hoặc châu Á không khác biệt có ý nghĩa lâm sàng.
Cân nặng
Nồng độ và thời gian tiếp xúc của dapagliflozin giảm khi cân nặng tăng. Do đó, nồng độ và thời gian tiếp xúc có thể tăng ở bệnh nhân nhẹ cân và giảm ở bệnh nhân nặng cần. Tuy nhiên, khác biệt nồng độ và thời gian tiếp xúc không có ý nghĩa lâm sàng.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Chưa có thông tin.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Compressuc MS, Avicel PH 101, Eratab, Crospovidon, Aerosil 200, Magnesi Stearat, HPMC 15pcs, PEG 6000, Talc, Titan dioxyd, Tartrazin lake.
6.2. Tương kỵ :
Không có thông tin.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Mô tả: Viên nén bao phim màu vàng, hình tròn, đường kính 9 mm.
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Daforx do Công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 2 sản xuất (2023).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM