Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Unasyn, Unasyn Injection
Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Unasyn, Unasyn Injection (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Ampicillin + Sulbactam (Sultamicillin)
Phân loại: Thuốc kháng sinh nhóm betalactam, loại kết hợp..
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01CR01.
Biệt dược gốc: Unasyn
Hãng sản xuất : Haupt Pharma Latina S.r.l
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 375 mg. Sultamicillin dạng viên nén bao phim có chứa muối tosylat tương đương với 375 mg sultamicillin, là tiền chất chung của sulbactam và ampicillin tạo ra lượng tương đương với 147 mg sulbactam và 220 mg ampicillin.
Thuốc bột pha tiêm, truyền 1,5 g. Unasyn 1,5 g tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch chứa sulbactam natri và ampicillin natri theo tỉ lệ 1 : 2 (tương đương 500mg sulbactam + 1000mg ampicillin).
Thuốc tham khảo:
UNASYN 375MG | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Ampicillin | …………………………. | 220 mg |
Sulbactam | …………………………. | 147 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
UNASYN INJECTION | ||
Mỗi lọ bột pha tiêm có chứa: | ||
Ampicillin | …………………………. | 1000 mg |
Sulbactam | …………………………. | 500 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Đường uống:
Sultamicillin được chỉ định cho nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm. Chỉ định điển hình là cho nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm amidan; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phổi và viêm phế quản do vi khuẩn; nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm đài bể thận; nhiễm khuẩn da, mô mềm và nhiễm khuẩn do lậu cầu.
Sultamicillin cũng có thể được chỉ định cho bệnh nhân cần điều trị bằng sulbactam/ampicillin sau điều trị ban đầu bằng sulbactam/ampicillin tiêm bắp/tĩnh mạch.
Đường tiêm truyền:
Sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch được chỉ định trong những trường hợp nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với thuốc. Chỉ định phổ biến là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm nắp thanh quản, viêm phổi do vi khuẩn; nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm đài bể thận; nhiễm khuẩn trong ổ bụng gồm viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm nội mạc tử cung, viêm vùng chậu; nhiễm khuẩn huyết; nhiễm khuẩn da và cấu trúc da, nhiễm khuẩn xương, khớp và nhiễm lậu cầu.
Sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch cũng có thể dùng trước và sau các ca phẫu thuật ở những bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng hoặc vùng chậu có nguy cơ bị nhiễm khuẩn phúc mạc để giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn vết thương hậu phẫu. Có thể dùng dự phòng nhiễm khuẩn hậu sản trong những trường hợp nạo thai hoặc sinh mổ.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Viên nén: Dùng đường uống.
Thuốc bột pha tiêm:
Tổng liều (g) | Liều tương đương với Sulbactam Ampicillin (g) | Đóng gói | Thể tích hòa tan (ml) | Nồng độ Tối đa sau khi pha (mg/ml) |
1,5 | 0,5 – 1,0 | Lọ 20ml | 3,2 | 125-250 |
Sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch có thể dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Cách pha thuốc như sau:
Khi tiêm truyền tĩnh mạch, sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch nên được pha với nước pha tiêm vô khuẩn hoặc dung dịch thích hợp. ( Xem phần 6.3 Bảo quản). Để đảm bảo thuốc tan hoàn toàn, nên để yên cho bọt trong dung dịch mất hẳn và kiểm tra bằng mắt. Có thể dùng liều tấn công tiêm tĩnh mạch trong thời gian tối thiểu là 3 phút hoặc pha loãng để truyền tĩnh mạch trong 15-30 phút.
Sulbactam natri/ampicillin natri của Pfizer cũng có thể được sử dụng bằng cách tiêm bắp thịt sâu; nếu bị đau, có thể pha thuốc với dung dịch pha tiêm vô khuẩn lignocain hydrochlorid khan 0,5%.
Liều dùng:
*Viên nén:
Liều sultamicillin được khuyến cáo ở người lớn (bao gồm bệnh nhân cao tuổi) là 375-750 mg, uống hai lần mỗi ngày.
Ở cả người lớn và trẻ em, điều trị thường tiếp tục đến 48 giờ sau khi sốt và các dấu hiệu bất thường khác biến mất. Thông thường điều trị trong 5-14 ngày nhưng thời gian điều trị có thể kéo dài nếu cần thiết.
Trong điều trị bệnh lậu chưa biến chứng, có thể dùng sultamicillin một liều uống 2,25 g (sáu viên nén 375 mg hoặc ba viên nén 750 mg). Nên dùng đồng thời với probenecid 1,0 g để duy trì nồng độ sulbactam và ampicillin trong huyết tương.
Các trường hợp bệnh lậu có tổn thương nghi ngờ giang mai nên được kiểm tra bằng kính hiển vi nền đen trước khi dùng sultamicillin và làm xét nghiệm huyết thanh hàng tháng trong tối thiểu bốn tháng.
Khuyến cáo nên điều trị tối thiểu 10 ngày đối với bất kỳ nhiễm khuẩn nào do liên cầu khuẩn tan huyết (hemolytic streptococci) để phòng ngừa sốt thấp khớp cấp tính hoặc viêm cầu thận.
Trẻ em và trẻ sơ sinh
Liều dùng của sultamicillin đối với hầu hết các tình trạng nhiễm khuẩn ở trẻ em cân nặng dưới 30 kg là 25-50 mg/kg/ngày, đường uống, chia làm hai lần, tùy thuộc mức độ nghiêm trọng của tình trạng nhiễm khuẩn và cân nhắc của bác sĩ. Trẻ em nặng từ 30 kg trở lên có thể dùng liều của người lớn thông thường.
Bệnh nhân suy thận
Ở những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ≤30 ml/phút), động học của sự thải trừ sulbactam và ampicillin cùng bị ảnh hưởng như nhau và do đó tỷ lệ của nồng độ hai thuốc trong huyết tương không thay đổi. Nên giảm số lần sử dụng sultamicillin ở những bệnh nhân này, giống như khi dùng ampicillin.
*Thuốc bột pha tiêm:
Sử dụng trên người lớn
Tổng liều sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch thường dùng từ 1,5 g tới 12 g mỗi ngày, được chia ra mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ cho tới liều tối đa mỗi ngày của sulbactam là 4 g. Những trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ hơn có thể chia liều mỗi 12 giờ
MỨC ĐỘ NHIỄM KHUẨN | LIỀU MỖI NGÀY (g)
Sulbactam natri/ ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch |
Nhẹ | 1,5-3 (0,5+1 đến 1+2) |
Trung bình | lên đến 6 (2+4) |
Nặng | lên đến 12 (4+8) |
Số lần dùng thuốc có thể dựa theo mức độ nghiêm trọng của bệnh và chức năng thận của bệnh nhân. Điều trị thường được tiếp tục đến 48 giờ sau khi đã cắt sốt và các triệu chứng bất thường đã mất. Thường cho điều trị từ 5 – 14 ngày, nhưng thời gian điều trị có thể phải kéo dài thêm hay cho thêm ampicillin trong những trường hợp bệnh rất nặng.
Khi điều trị bệnh nhân cần hạn chế tiêu thụ natri, chú ý là 1500 mg sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch chứa khoảng 115 mg (5 mmol) natri.
Để dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật, dùng từ 1,5 g đến 3 g sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch lúc gây mê để thuốc đủ thời gian đạt nồng độ hiệu quả trong huyết thanh và mô khi tiến hành phẫu thuật. Có thể lặp lại liều trên mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ; thường ngừng thuốc 24 giờ sau phẫu thuật trừ khi có chỉ định điều trị bằng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch.
Điều trị nhiễm lậu cầu không biến chứng: sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch liều duy nhất 1,5 g. Đồng thời nên uống thêm 1 g probenecid để kéo dài nồng độ sulbactam và ampicillin trong huyết tương.
Trẻ Em, Nhũ Nhi và Sơ Sinh
Liều sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch cho hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh là 150 mg/kg/ngày (tương ứng vớisulbactam 50 mg/kg/ngày và ampicillin 100 mg/kg/ngày). Ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh, tổng liều trong ngày thường được chia cho mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ, tương tự như khi dùng ampicillin thông thường.
Đối với trẻ sơ sinh một tuần tuổi (đặc biệt là trẻ thiếu tháng), liều khuyến cáo là 75 mg/kg mỗi ngày (tương ứng với sulbactam 25 mg/kg/ngày và ampicillin 50 mg/kg/ngày), chia mỗi 12 giờ.
Bệnh nhân suy thận
Bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ≤30 ml/phút), động học của sự thải trừ của sulbactam và ampicillin cùng bị ảnh hưởng như nhau. Do đó, tỷ lệ nồng độ của hai thuốc trong huyết tương không thay đổi. Nên giảm số lần tiêm sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch ở những bệnh nhân này, giống như khi sử dụng ampicillin.
4.3. Chống chỉ định:
Thuốc chống chỉ định ở những người có tiền sử dị ứng với bất kỳ kháng sinh penicillin nào hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Unasyn chống chỉ định ở những người có tiền sử vàng da, ứ mật, suy giảm chức năng gan liên quan tới việc sử dụng phối hợp ampicillin và sulbactam.
Chống chỉ định tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch sulbactam natri/ampicillin natri cở những người có tiền sử phản ứng dị ứng nghiêm trọng (ví dụ: sốc phản vệ hoặc hội chứng Stevens-Johnson) với ampicillin, sulbactam hoặc với các kháng sinh beta-lactam khác (như các penicillin và cephalosporin).
Chống chỉ định tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch sulbactam natri/ampicillin natri ở bệnh nhân có tiền sử vàng da ứ mật/ rối loạn chức năng gan liên quan tới sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch.
4.4 Thận trọng:
Phản ứng quá mẫn (phản vệ) nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo ở các bệnh nhân đang điều trị bằng penicillin bao gồm cả sultamicillin. Những phản ứng này thường xảy ra ở những người có tiền sử quá mẫn với penicillin và/hoặc mẫn cảm với nhiều dị nguyên. Đã có báo cáo về những người có tiền sử quá mẫn với penicillin có phản ứng nghiêm trọng khi điều trị bằng cephalosporin. Trước khi điều trị bằng penicillin, cần phải hỏi kỹ tiền sử dị ứng trước đó với penicilin, cephalosporin, và các chất gây dị ứng khác. Nếu có phản ứng dị ứng xảy ra, nên ngừng dùng thuốc và áp dụng biện pháp xử lý thích hợp.
Nếu có phản ứng phản vệ nghiêm trọng, cần cấp cứu ngay bằng adrenalin.
Có thể cho bệnh nhân thở oxy, tiêm tĩnh mạch steroid, và làm thông đường thở, kể cả đặt nội khí quản nếu được chỉ định.
Phản ứng da nghiêm trọng, như hoại tử biểu bì nhiễm độc (toxic epidermal necrolysis – TEN), hội chứng Stevens-Johnson (Stevens-Johnson syndrome – SJS), viêm da tróc vảy và hồng ban đa dạng đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng ampicillin/sulbactam.
Nếu xảy ra phản ứng da nghiêm trọng, cần ngưng dùng thuốc này và bắt đầu dùng liệu pháp thích hợp (xem mục 4.8 – Tác dụng không mong muốn).
Như với mọi kháng sinh khác, cần theo dõi liên tục các dấu hiệu của tình trạng tăng sinh của các vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm nấm. Nếu có dấu hiệu bội nhiễm, phải ngừng dùng thuốc ngay và/hoặc áp dụng biện pháp điều trị thích hợp.
Tiêu chảy do Clostridium difficile (Clostridium difficile associated diarrhea – CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng đối với hầu hết các thuốc kháng sinh, bao gồm sultamicillin, và mức độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột kết gây tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn làm thay đổi hệ vi sinh vật tự nhiên của ruột, dẫn đến sự phát triển quá mức của C. difficile.
C. difficile sinh ra độc tố A và B, góp phần làm phát triển CDAD. Các chủng C. difficile sinh nhiều độc tố làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, do các tình trạng nhiễm khuẩn này có thể khó điều trị bằng các liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ ruột kết. Cần nghĩ đến bệnh CDAD ở tất cả các bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Cần ghi bệnh án cẩn thận vì đã có báo cáo CDAD xảy ra hơn 2 tháng sau khi điều trị bằng kháng sinh.
Đã thấy có mối tương quan giữa tổn thương gan do thuốc như viêm gan ứ mật và vàng da với việc dùng ampicillin/sulbactam. Bệnh nhân phải được khuyến cáo liên lạc với bác sĩ nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan (Xem mục 4.8 – Tác dụng không mong muốn).
Do bệnh tăng bạch cầu đơn nhân có nguồn gốc từ virus, không nên dùng ampicillin. Có tỷ lệ cao các bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân dùng ampicillin đã bị phát ban.
Rối loạn chức năng gan, bao gồm viêm gan và vàng da ứ mật đã được phát hiện có liên quan với việc sử dụng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch. Độc tính trên gan thường có thể phục hồi, tuy nhiên, một số trường hợp tử vong đã được báo cáo. Chức năng gan nên được kiểm tra định kỳ ở bệnh nhân suy gan.
Nên kiểm tra định kỳ để phát hiện rối loạn chức năng hệ cơ quan trong quá trình trị liệu kéo dài; trong đó bao gồm chức năng thận, gan và hệ tạo máu.
Đường đào thải chính của sulbactam và ampicillin sau khi uống là qua nước tiểu. Vì chức năng thận chưa phát triển đầy đủ ở trẻ sơ sinh nên khi dùng sultamicillin ở trẻ sơ sinh cần cân nhắc điều này.
Bệnh nhân mắc phải những vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu hụt men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cán bộ y tế nên khuyên bệnh nhân tránh lái xe hay vận hành máy móc nếu tình trạng của bệnh nhân cho thấy cần thận trọng với những hoạt động này.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: NA
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Các nghiên cứu về sự sinh sản trên động vật thí nghiệm không cho thấy sultamicillin làm giảm khả năng sinh sản bị suy giảm hoặc gây hại cho thai nhi. Sulbactam và ampicillin qua được hàng rào nhau thai. Tuy nhiên, tính an toàn khi sử dụng trong thời kỳ mang thai ở người chưa được xác định. Vì vậy, chỉ nên dùng sultamicillin trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ tiềm tàng.
Thời kỳ cho con bú:
Không khuyến cáo dùng sultamicillin trong thời kì cho con bú. Nồng độ ampicillin và sulbactam bài tiết trong sữa thấp. Cần cân nhắc điều này vì trẻ sơ sinh có thể bị phơi nhiễm, đặc biệt khi chức năng thận chưa được phát triển đầy đủ ở trẻ sơ sinh.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Những tác dụng không mong muốn liên quan đến việc dùng ampicillin đơn thuần có thể gặp với sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch
Tất cả các tác dụng không mong muốn (ADR) liệt kê dưới đây được phân loại theo MedDRA (Medical Dictionary for Regulatory Activities). Đối với mỗi loại tần suất, các ADR được phân loại theo mức độ nghiêm trọng. Mức độ nghiêm trọng của ADR được xác định theo tầm quan trọng về mặt lâm sàng.
Phân loại theo hệ cơ quan | Thường gặp > 1/100 đến <1/10 | ít gặp > 1/1000 đến <1/100 | Hiếm gặp > 1/10000 đến <1/1000 | Tần suất không xác định được (không đánh giá được từ dữ liệu sẵn có) |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng | Nhiễm nấm
Candida |
|||
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Giảm tiểu cầu | |||
Rối loạn hệ miễn dịch | Sốc phản vệ,
Phản ứng phản vệ, Hội chứng Kounis, Quá mẫn |
|||
Rối loạn hệ thần kinh | Đau đầu | Chóng mặt | Buồn ngủ, Lơ mơ | |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất | Khó thở | |||
Rối loạn tiêu hóa | Tiêu chảy, Nôn, Đau bụng, Buồn nôn | Phân đen, Viêm miệng | Viêm đại tràng, Khó tiêu, Rối loạn vị giác, Đổi màu lười | |
Rối loạn gan- mật | Vàng da,
Chức năng gan bất thường |
|||
Rối loạn da và mô dưới da | Phát ban, Ngứa | Viêm da | Hoại tử biểu bì nhiễm độc, hội chứng Stevens-Johnson, Hồng ban đa dạng. Phù mạch, Mày đay | |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Đau khớp | |||
Các rối loạn chung và tình trạng tại chỗ tiêm | Mệt mỏi, Khó chịu | |||
Xét nghiệm | Tăng alanine aminotransferase, Tăng aspartate aminotransferase |
Phân loại CIOMS III/V: Thường gặp: ≥1/100 đến <1/10 (≥1% và <10%); Ít gặp: ≥1/1000 đến <1/100 (≥0,1% và <1%); Hiếm gặp: ≥1/10.000 đến <1/1.000 (≥0,01% và <0,1%). Chưa xác định: tần suất không đánh giá được từ các dữ liệu sẵn có.
Bệnh nhân nhi: Dữ liệu sẵn có về tính an toàn trên bệnh nhân nhi được điều trị bằng sulbactam natri/ampicillin natri chứng tỏ có sự tương đồng với các tác dụng không mong muốn quan sát được trên người lớn. Ngoài ra, tăng tế bào lympho không điển hình cũng được quan sát thấy trên một bệnh nhân nhi sử dụng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
ADR phổ biến nhất được thông báo là những phản ứng quá mẫn bao gồm ỉa chảy, ngứa, phát ban… Phải ngừng thuốc và có thể điều trị các phản ứng này bằng thuốc kháng histamin và nếu cần, corticosteroid tác dụng toàn thân.
Phản ứng nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong (sốc phản vệ) có thể xảy ra và cần phải điều trị cấp cứu bằng adrenalin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticosteroid, truyền dịch tĩnh mạch và dùng thuốc tăng huyết áp nếu cần, giữ thông đường hô hấp kể cả việc đặt nội khí quản. Viêm đại tràng màng giả nhẹ thường khỏi khi ngừng thuốc
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Allopurinol
Dùng đồng thời allopurinol và ampicillin làm tăng đáng kể tỷ lệ bị phát ban ở các bệnh nhân dùng cả hai loại thuốc so với nhóm bệnh nhân chỉ dùng riêng ampicillin.
Thuốc chống đông
Penicillin có thể gây thay đổi trong các xét nghiệm kết dính tiểu cầu và đông máu. Những tác dụng này có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông.
Các thuốc kìm khuẩn (chloramphenicol, erythromycin, sulfonamid và tetracyclin)
Các thuốc kìm khuẩn có thể ảnh hưởng đến khả năng diệt khuẩn của penicilin; tốt nhất là nên tránh dùng đồng thời.
Thuốc uống tránh thai chứa estrogen
Đã có các báo cáo về sự giảm hiệu quả ngừa thai ở phụ nữ dùng ampicillin, dẫn đến mang thai ngoài ý muốn. Mặc dù khả năng liên quan thấp, nhưng bệnh nhân nên được cung cấp tùy chọn sử dụng một phương pháp tránh thai thay thế hoặc bổ sung trong khi dùng ampicillin.
Methotrexat
Dùng đồng thời với penicillin làm giảm độ thanh thải và làm tăng độc tính của methotrexat.
Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Có thể cần tăng liều leucovorin và kéo dài thời gian sử dụng.
Probenecid
Probenecid làm giảm bài tiết ampicillin và sulbactam qua ống thận khi dùng đồng thời; tác dụng này làm tăng và kéo dài nồng độ kháng sinh trong huyết thanh, kéo dài thời gian bán thải và làm tăng nguy cơ nhiễm độc.
Tương tác trong phòng thí nghiệm
Glucose niệu dương tính giả có thể xảy ra trong xét nghiệm phân tích nước tiểu bằng thuốc thử Benedict, thuốc thử Fehling, và Clinitest. Sau khi cho phụ nữ có thai dùng ampicillin, nhận thấy nồng độ estriol liên hợp, estriol glucuronid, estron liên hợp và estradiol trong huyết tương bị giảm tạm thời. Tác dụng này cũng có thể xảy ra với natri sulbactam/natri ampicillin tiêm bắp/tĩnh mạch.
4.9 Quá liều và xử trí:
Có ít thông tin về ngộ độc cấp natri ampicillin và natri sulbactam ở người. Dùng quá liều thuốc gây ra những biểu hiện chủ yếu là mở rộng của các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo. Cần xem xét việc nồng độ kháng sinh beta-lactam cao trong dịch não tủy (CSF) có thể gây ra các tác hại trên thần kinh, bao gồm co giật. Vì cả ampicillin và sulbactam đều bị loại bỏ khỏi hệ tuần hoàn bằng thẩm tách máu, các thủ thuật này có thể làm tăng sự thải trừ của thuốc khỏi cơ thể nếu dùng quá liều ở những bệnh nhân suy thận.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Các nghiên cứu sinh hóa đối với các hệ vi khuẩn không bào đã cho thấy sulbactam là chất ức chế không phục hồi các enzym beta-lactamase quan trọng nhất có trong các chủng vi khuẩn kháng penicillin. Trong khi hoạt tính kháng khuẩn của sulbactam chủ yếu bị giới hạn đối với cầu khuẩn Neisseriaceae, các nghiên cứu vi sinh học trên các dòng vi khuẩn kháng thuốc đã cho thấy natri sulbactam có khả năng bảo vệ penicillin và cephalosporin không bị phá hủy bởi các vi khuẩn kháng thuốc, trong đó natri sulbactam thể hiện tác dụng cộng hưởng với penicillin và cephalosporin. Do sulbactam cũng gắn kết với một số protein gắn kết penicillin (PBP), cho nên đối với một số chủng vi khuẩn nhạy cảm, sử dụng kết hợp sulbactam-ampicillin sẽ có hiệu quả hơn là chỉ dùng một loại beta-lactam.
Thành phần diệt khuẩn của thuốc là ampicillin, cũng như benzyl penicillin, ngăn chặn các vi khuẩn nhạy cảm trong giai đoạn phân bào mạnh bằng cách ức chế sinh tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào.
Sultamicillin có hiệu quả kháng khuẩn rộng với nhiều vi khuẩn Gram (+) và Gram (-), bao gồm Staphylococcus aureus và Staphylococcus epidermidis (cả các chủng kháng penicillin và một số chủng kháng methicillin); Streptococcus pneumoniae, Streptococcus faecalis và các chủng Streptococcus khác; Haemophilus influenzae và Haemophilus parainfluenzae (cả hai chủng sinh beta-lactamase và không sinh beta-lactamase); Moraxella catarrhalis; vi khuẩn kỵ khí gồm cả Bacteroides fragilis và những vi khuẩn cùng họ; Escherichia coli; Klebsiella; Proteus (gồm cả 2 loại indole+ và indole-); Enterobacter; Morganella morganii; Citrobacter; Neisseria meningitidis và Neisseria gonorrhoeae.
Cơ chế tác dụng:
Ampicilin là kháng sinh bán tổng hợp có phổ tác dụng rộng với hoạt tính kháng khuẩn tác dụng trên nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm do khả năng ức chế sinh tổng hợp peptidoglycan của thành tế bào vi khuẩn. Tuy vậy, ampicilin bị beta-lactamase phá vỡ vòng beta-lactam, nên bình thường phổ tác dụng không bao gồm các vi khuẩn tạo ra enzym này.
Sulbactam là một acid sulfon penicilamic, chất ức chế không thuận nghịch beta-lactamase. Sulbactam chỉ có hoạt tính kháng khuẩn yếu khi sử dụng đơn độc. Sulbactam có hoạt tính ức chế tốt cả 2 loại beta-lactamase qua trung gian plasmid và nhiễm sắc thể.
Do sulbactam có ái lực cao và gắn với một số beta-lactamase là những enzym làm bất hoạt ampicilin bằng cách thủy phân vòng beta-lactam, nên phối hợp sulbactam với ampicilin tạo ra một tác dụng hiệp đồng diệt khuẩn, giúp mở rộng phổ kháng khuẩn của ampicilin đối với nhiều loại vi khuẩn sinh beta-lactamase đã kháng lại ampicilin dùng đơn độc.
5.2. Dược động học:
*Đường uống:
Ở người, sau khi dùng qua đường uống, sultamicillin bị thủy phân trong khi hấp thụ tạo thành sulbactam và ampicillin với tỷ lệ 1:1 trong hệ tuần hoàn. Sinh khả dụng của một liều uống là 80% liều sulbactam và ampicillin tương đương tiêm tĩnh mạch. Dùng thuốc sau khi ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng toàn thân của sultamicillin. Nồng độ đỉnh đạt được trong huyết thanh của ampicillin sau khi dùng sultamicillin xấp xỉ hai lần nồng độ ampicillin khi dùng đường uống. Thời gian bán thải ở những người tình nguyện khỏe mạnh của sultactam và ampicillin tương ứng là 0,75 giờ và 1 giờ, với 50% – 75% mỗi chất bị bài tiết nguyên vẹn qua nước tiểu. Thời gian bán thải tăng lên ở người cao tuổi và các bệnh nhân suy chức năng thận.
Probenecid làm giảm sự bài tiết của cả ampicillin và sulbactam ở ống thận. Dùng đồng thời probenecid và sultamicillin làm tăng và kéo dài nồng độ ampicillin và sulbactam trong máu (Xem mục 4.5 – Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
*Đường tiêm:
Thông thường: Ampicillin và sulbactam đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh ngay sau khi kết thúc việc truyền tĩnh mạch sulbactam natri/ampicillin natri trong 15 phút. Nồng độ ampicillin trong huyết thanh bằng với khi sử dụng lượng tương đương ampicillin đơn độc.
Nồng độ đỉnh của ampicillin trong huyết thanh nằm trong khoàng 109-150 mcg/ml đạt được sau khi dùng liều 2000 mg ampicillin và 1000 mg sulbactam, và 40-71 mcg/mL sau khi dùng liều 1000 mg ampicillin và 500 mg sulbactam. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh tương ứng của sulbactam nằm trong khoảng 44-88 mcg/mL và 21-40 mcg/mL. Sau một liều tiêm bắp 1000 mg ampicillin và 500 mg sulbactam, nồng độ đỉnh của ampicillin đạt được trong huyết thanh nằm trong khoảng 8 – 37 mcg/mL và nồng độ đỉnh của sulbactam nằm trong khoảng 6 – 24 mcg/mL.
Thời gian bán thải trung bình trong huyết thanh của cả hai thuốc đều là khoảng 1 giờ trên người tình nguyện khỏe mạnh.
Ampicillin và sulbactam đều được thải trừ khoảng 75 – 85% ở dạng không biến đổi qua nước tiểu trong khoảng 8 giờ đầu tiên sau khi sử dụng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch ở những người có chức năng thận bình thường. Nồng độ trong huyết thanh của ampicillin và sulbactam phần nào cao hơn và duy trì lâu hơn khi sử dụng cùng với probenecid.
Trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận, động học thải trừ của ampicillin và sulbactam bị ảnh hưởng như nhau, do đó tỉ lệ giữa hai thuốc được giữ nguyên không phụ thuộc chức năng thận. Tần suất sử dụng liều của sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch trên những bệnh nhân này nên được giảm theo thực hành thông thường đối với ampicillin (xem phần Liều lượng và cách dùng).
Khoảng 28% ampicillin có liên kết thuận nghịch với protein trong huyết thanh người và tương ứng khoảng 38% đối với sulbactam.
Nồng độ trung bình của ampicillin và sulbactam sau đây được tính toán trong các mô và dịch thể:
Bảng 2: Nồng độ của ampicillin và sulbactam trong một số Mô và Dịch thể khác nhau
Dịch thể hoặc mô | Liều (gam) Ampicillin/Sulbactam | Nồng độ (mcg/mL hoặc mcg/g) Ampicillin/Sulbactam |
Dịch màng bụng | 0,5/0,5 IV | 7/14 |
Dịch vết bỏng giộp (Cantharides) | 0,5/0,5 IV | 8/20 |
Dịch trong mô | 1/0,5 IV | 8/4 |
Niêm mạc ruột | 0,5/0,5 IV | 11/18 |
Ruột thừa | 2/1 IV | 3/40 |
Đã chứng minh được khả năng thấm của cả ampicillin và sulbactam vào dịch não tủy trong trường hợp viêm màng não sau khi tiêm tĩnh mạch sulbactam natri/ampicillin natri.
Dược động học của ampicillin và sulbactam ở các bệnh nhân nhi được dùng sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch là tương tự với dược động học quan sát được trên người trưởng thành. Ngay sau khi truyền tĩnh mạch 15 phút với lượng 50-70 mg hỗn hợp/ kg thể trọng, nồng độ đỉnh trong huyết thanh và huyết tương đạt từ 82 đến 446 mcg/mL đối với ampicillin và 44 đến 203 mcg/mL đối với sulbactam. Thời gian bán thải trung bình là khoảng 1 giờ.
5.3. Hiệu quả lâm sàng:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:
Mặc dù có hiện tượng tích trữ glycogen thuận nghịch ở động vật thí nghiệm, hiện tượng này phụ thuộc vào liều dùng và thời gian, và có thể không xuất hiện ở các liều trị liệu và nồng độ tương ứng trong huyết tương đạt được trong thời gian điều trị ngắn kết hợp ampicillin/sulbactam ở người.
Các nghiên cứu dài hạn ở động vật chưa được tiến hành để đánh giá khả năng gây ung thư.
Mỗi thành phần của sultamicillin (ampicillin/sulbactam) cho kết quả âm tính đối với khả năng đột biến gen. Các nghiên cứu về sinh sản đã được thực hiện ở chuột cống và chuột thường với liều dùng cao hơn liều dùng ở người và không thấy bằng chứng sultamicillin làm giảm khả năng sinh sản hay gây hại cho thai nhi.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược lõi viên: Lactose khan, tinh bột ngô khô, tinh bột natri glycolat loại A, hydroxypropyl cellulose, magnesi stearat.
Tá dược bao phim: Macrogol 6000 (Polyethylene glycol 6000), hydroxypropyl methylcellulose (hypromellose), titan dioxid, talc.
6.2. Tương kỵ :
Sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch và các aminoglycosid nên được pha và tiêm riêng biệt, vì mọi aminopenicillin đều làm mất tác dụng của aminoglycosid trong các nghiên cứu in vitro.
6.3. Bảo quản:
Lọ chưa mở: Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 độ C.
Dung dịch đã pha: Sulbactam natri tương hợp với hầu hết các dịch truyền tĩnh mạch nhưng ampicillin natri và cả sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch đều ít ổn định trong dung dịch dextrose hoặc các dung dịch chứa carbohydrat khác, không nên pha chung với những sản phẩm từ máu hoặc từ protein thuỷ phân. Ampicillin và cả sulbactam natri/ampicillin natri tiêm bắp/tiêm tĩnh mạch không tương hợp với các aminoglycosid và không nên pha trộn trong cùng một vật chứa. Dung dịch đậm đặc để tiêm bắp nên dùng trong vòng một giờ sau khi pha. Thời gian sử dụng nếu truyền tĩnh mạch đối với những dung dịch pha thuốc khác nhau như sau :
Dung môi pha loãng | Nồng độ ampicilin + sulbactam (mg/ml) | Thời gian dùng (giờ) | |
25 oC | 4 oC | ||
Nước để pha thuốc tiêm | 45 | 8 | |
45 | 48 | ||
30 | 72 | ||
Natri clorid đẳng trương | 45 | 8 | |
45 | 48 | ||
30 | 72 | ||
Dịch truyền Ringer lactat | 45 | 8 | |
45 | 24 | ||
Dextrose 5% trong nước | 15 – 30 | 2 | |
3 | 4 | ||
30 | 4 | ||
Dextrose 5% trong NaCl 0,45% | 3 | 4 | |
15 | 4 |
6.4. Thông tin khác :
Sultamicillin là một ester đôi trong đó ampicillin và chất ức chế β-lactamase sulbactam được gắn với nhau qua nhóm methylene. Về mặt hóa học, sultamicillin là một ester sulfone oxymethylpenicillinate của ampicillin và có khối lượng phân tử là 594,7.
Sulbactam natri là dẫn xuất của nhân penicillin cơ bản. Về mặt hóa học, nó là muối natri của penicillanat sulfon và là dạng bột tinh thể màu trắng ngà, tan nhiều trong nước. Khối lượng phân tử là 255,22
Ampicillin natri được tổng hợp từ nhân penicillin và acid 6 – aminopenicillanic. Về mặt hóa học, nó là muối natri của D (-)-α-aminobenzyl penicillin và có khối lượng phân tử là 371,39
6.5 Tài liệu tham khảo:
HDSD Thuốc Unasyn do Haupt Pharma Latina S.r.l sản xuất (2018).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM