Thuốc Darintab là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Darintab (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Sumatriptan
Phân loại: Thuốc chống đau nửa đầu, thuốc chủ vận thụ thể serotonin 5-HT1B.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N02CC01.
Biệt dược gốc:
Biệt dược: Darintab
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược Danapha
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén : 50 mg
Thuốc tham khảo:
DARINTAB | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Sumatriptan | …………………………. | 50 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Darintab được chỉ định để điều trị cơn cấp của bệnh đau nửa đầu có hoặc không có dấu hiệu báo trước.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Uống nguyên viên thuốc, không nhai hoặc nghiền.
Liều dùng:
Thuốc dùng theo chỉ định của bác sĩ hoặc liều trung bình:
Người lớn: dùng liều duy nhất 50 mg. Trong trường hợp cơn đau không hết thì uống tiếp một liều 1 viên nữa nhưng phải cách ít nhất 02 giờ, không dùng quá 200 mg/24 giờ.
4.3. Chống chỉ định:
Mẫn cảm với sumatriptan hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Các hội chứng thiếu máu cục bộ cơ tim, mạch não/mạch ngoại vi, bệnh van tim/loạn nhịp, xơ vữa động mạch, bệnh tim bẩm sinh, tăng huyết áp, suy chức năng gan nặng
Đau nửa đầu do bán thân bất toại
Không dùng đồng thời IMAO hoặc trong vòng 2 tuần từ khi ngưng điều trị thuốc này.
Không dùng Darintab trong vòng 24 giờ trước và sau khi dùng thuốc chủ vận 5-HT1 khác hoặc thuốc chứa ergotamine và các dẫn chất (như methysergide, dihydroergotamine).
4.4 Thận trọng:
Bệnh nhân có tiền sử co giật, dị ứng với thuốc chủ vận 5-HT1.
Bệnh tăng huyết áp, bệnh về gan, mật, tụy, thận.
Động kinh.
Bệnh nhân có tiền sử bệnh lý động mạch, theo dõi thiếu máu cục bộ cơ tim.
Khi lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai va cho con bú.
Đau đầu khu trú: chưa rõ tính an toàn và hiệu quả khi dùng Sumatriptan.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Không dùng cho người đang lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Chưa có nghiên cứu thỏa đáng và kiểm soát tốt đánh giá dùng sumatriptan khi mang thai. Tuy nguyên nhân do thuốc chưa được xác định, đã có báo cáo một trường hợp không phát triển thể chai (corpus callosum) ở một trẻ nhỏ có mẹ dùng sumatriptan vào tuần 4 và tuần 6 thai kỳ. Chỉ dùng sumatriptan cho phụ nữ mang thai sau khi cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Sumatriptan phân bố vào sữa mẹ. Nhà sản xuất khuyến cáo phải tránh cho con bú trong 12 giờ sau khi mẹ uống, tiêm dưới da, hoặc phun mũi sumatriptan
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Đau và tức ở ngực, đau họng, gáy và hàm dưới.
Chóng mặt, khó chịu, mệt, buồn ngủ, cảm giác kiến bò, cảm giác nóng hoặc lạnh, nhạy cảm với ánh sáng và tiếng động.
Khó thở, hồi hộp ở tim, mệt mỏi, huyết áp tăng hoặc giảm, ỉa chảy, rối loạn tiêu hóa, đau cơ, mồ hôi nhiều, phản ứng quá mẫn.
Viêm xoang, ù tai, rối loạn thính giác, viêm hô hấp trên, tai ngoài.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Sumatriptan thường dung nạp tốt khi dùng với liều khuyến cáo. Đa số các ADR do sumatriptan có tính chất tạm thời, nhẹ hoặc trung bình, tuy các ADR nặng về tim mạch (như co thắt động mạch vành, thiếu máu cục bộ cơ tim tạm thời, nhồi máu cơ tim, nhịp nhanh thất, rung thất) đã có báo cáo tuy hiếm ở người bệnh tiêm dưới da hoặc uống. Các ADR do thuốc thường xảy ra trong vòng 1 giờ sau khi tiêm hoặc uống sumatriptan và thường hết trong vòng 10 – 30 phút (tiêm dưới da) hoặc 1 giờ (uống). Tỷ lệ ADR do thuốc thường không thay đổi hoặc giảm khi dùng thuốc lặp lại nhưng nếu dùng liều cao hơn liều khuyến cáo, tỷ lệ ADR tăng lên. Cần tránh các ADR nặng về tim mạch bằng cách tránh dùng thuốc cho người có tiền sử tim mạch (xem chống chỉ định và thận trọng).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Không nên dùng Darintab đồng thời với:
Các thuốc có chứa ergotamin hoặc dẫn chất của nó như dihydroerrgotamin, metysergide.
Các thuốc ức chế monoaminooxydase, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc chủ vận 5-HT1 khác.
Các chất ức chế tiếp nhận serotonin như fluoxetin, uvoxamin, paroxetin, sertralin (có thể gây ngất xỉu, quá mẫn, rối loạn vận động). Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng các thuốc trên thì cần có sự kiểm tra giám sát của bác sỹ.
Cần báo cho bác sỹ các thuốc mình đã vừa sử dụng trong thời gian cuối gần nhất, ngay cả các thuốc không cần kê đơn.
4.9 Quá liều và xử trí:
Trong trường hợp đã xác nhận bị ngộ độc ergotin ở mạch máu, cần nhanh chóng đưa bệnh nhận đến cấp cứu ở bệnh viện: cần tiến hành truyền heparin phối hợp với một chất gây giãn mạch, và tùy tình hình có thể phối hợp với một corticoide..
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Sumatriptan có cấu trúc tương tự serotonin và là chất chủ vận của receptor 5 – hydroxytriptamin (5-HT), những thụ thể đặc hiệu của Sumatriptan hiện diện ở động mạch và tĩnh mạch não. Sumatriptan hoạt động như các đồng vận tại những receptor này, có tác dụng co các động mạch bị giãn (xuất hiện trong đau nửa đầu), vì thế có tác dụng giảm đau nửa đầu.
Cơ chế tác dụng:
Sumatriptan là một chất chủ vận chọn lọc của các thụ thể mạch máu 5-hydroxytryptamin-1 (5-HT 1B / D ) không có tác dụng trên các typ phụ khác của thụ thể 5-HT (5HT2 cho đến 5HT7). Cơ chế bệnh sinh của cơn đau nửa đầu và đau nửa đầu kịch phát mạn tính (cluster headache) chưa biết rõ; do đó, cơ chế tác dụng chính xác của sumatriptan trong điều trị các chứng đau đầu đó cũng chưa được xác định. Các thụ thể mạch máu 5HT1d khu trú chủ yếu trên các mạch máu sọ não và gây co thắt. Ớ động vật, sumatriptan gây co thắt chọn lọc tuần hoàn động mạch cảnh. Tuần hoàn động mạch cảnh tưới máu các mô ngoài sọ não và trong sọ não như màng não. Người ta cho rằng giãn mạch và/hoặc phù ở các mạch máu đó có thể tương ứng với cơ chế cơn đau nửa đầu ở người. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu trên động vật cho thấy sumatriptan ức chế hoạt tính của dây thần kinh tam thoa. Hai tác dụng này (co mạch sọ não và ức chế hoạt tính của dây thần kinh tam thoa) có thể góp phần vào tác dụng chống cơn đau nửa đầu của sumatriptan ở người.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Sau khi uống, Sumatriptan succinat bị chuyển hóa một phần ở dạ dày và máu trước khi vào vòng tuần hoàn chung. Thuốc có tác dụng sau khi dùng 30 phút. Thức ăn không ảnh hưởng tới tốc độ hấp thu của thuốc. [Pharmog]. Sumatriptan được chuyển hóa chủ yếu nhờ men MAO (monoamine oxidase) thành dạng tương tự acid-3-indolacetic, một phần trong đó tiếp tục kết hợp với acid glucoronic. Các chất chuyển hóa này sẽ được bài tiết qua nước tiểu và mật, chỉ có khoảng 3% hoạt chất bài tiết dưới dạng không biến đổi.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Tất cả các dạng thuốc: Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30 oC trong bao bì kín.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM