Glimepiride – Glimiwel

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Glimepiride

Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường. Nhóm Sulfonylureas.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A10BB12.

Biệt dược gốc : Amaryl

Biệt dược: Glimiwel

Hãng sản xuất : Akums Drugs and Pharmaceuticals Ltd.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 1 mg, 2 mg, và 4 mg.

Thuốc tham khảo:

GLIMIWEL-2
Mỗi viên nén có chứa:
Glimepiride …………………………. 2 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

GLIMIWEL-4
Mỗi viên nén có chứa:
Glimepiride …………………………. 4 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

GLIMIWEL-1
Mỗi viên nén có chứa:
Glimepiride …………………………. 1 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Chỉ định như thuốc hỗ trợ cho chế độ ăn uống và tập thể dục để cải thiện kiểm soát đường huyết ở người lớn bị bệnh đái tháo đường tuýp 2.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Glimepiride nên được dùng với bữa sang hoặc bữa ăn chính đầu tiền trong ngày.

Liều dùng:

Glimepiride nên được dùng với bữa sang hoặc bữa ăn chính đầu tiền trong ngày. Liều khởi đầu khuyến cáo là 1mg hoặc 2mg một lần mỗi ngày.

Bệnh nhân có nguy cơ cao bị hạ đường huyết (ví dụ người già hoặc bệnh nhân suy thận) nên được bắt đầu với liều 1mg mỗi ngày một lần. Sau khi đạt liều hằng ngày 2mg, có thể tăng liều với mức tăng 1mg hoặc 2mg, dựa trên phản hồi đường huyết của bệnh nhân. Không chuẩn độ thường xuyên hơn tần suất 1 – 2 tuần.

Cần có kế hoạch chuẩn độ thận trọng cho bệnh nhân có nguy cơ hạ đường huyết.

Liều khuyến cáo tối đa là 8 mg mỗi ngày một lần.

Bệnh nhân chuyển sang dùng glimepiride từ thuốc sulfonylurea có nửa đời dài hơn (ví dụ chlorpropamid) có thể chồng chéo hiệu lực thuốc trong 1 – 2 tuần và nên theo dõi sự hạ đường huyết một cách thích hợp.

Khi colesevelam được dùng phối hợp với glimepirid, nồng độ trong huyết tương tối đa và tổng phơi nhiễm glimepirid giảm. Vì vậy, nên dùng glimeprid ít nhất 4 giờ trước khi dùng colesevelam.

Bệnh nhân chuyến từ thuốc hạ đường huyết khác sang glymepirid: liều khuyến cáo là 1 mg/ngày, có thể tăng dần theo bước.

Nếu bệnh nhân bị hạ đường huyết ở liều 1 mg/ngàv, chỉ cân dùng chế độ ăn để điều trị. Chuyến từ insulin sang glimepirid: Trong một số trường hợp đặc biệt, khi bệnh nhân đái tháo đường typ 2 được ổn định bằng insulin thì cũng có thể được chỉ định chuyển đổi sang dùng glimepirid. Việc chuyến đổi này cần được giám sát chặt chẽ bởi các chuyển gia y tế

Liều cho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận:

Thuốc chống chỉ địnhcho bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng. Trong trường hợp suy chức năng gan hoặc thận nặng, cần chuyển sang điều trị insulin.

Liều cho trẻ em:

Không có các dữ liệu có sẵn về ciệc sử dụng glimepiride ở trẻ em dưới 8 tuổi.

Với trẻ em từ 9 đến 17 tuổi, các dữ liệu về sừ dụng glimepiride đơn độc còn hạn chế.

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn với glimepiride. Không sử dụng glimepiride cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các dẫn suất sulfonamide.

Phản ứng quá mẫn đã được báo cáo bao gồm phát ban da ngứa hoặc không ngứa cũng như các phản ứng nghiếm trọng hơn.

Bệnh nhân đái tháo đường phụ thuộc insulin, hôn mê do đái tháo đường, hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu, nhiễm acid-ceton.

Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng.

Phụ nữ có thai và cho con bú. Nếu bệnh nhân ngưng cho con bú thì có thể dùng thuốc.

4.4 Thận trọng:

Hạ đường huyết

Tất cả các thuốc sulfonylurea, bao gồm glimepirid có thế gây hạ đường huyết nặng.

Khả năng tập trung và phản ứng của bệnh nhân có thể bị suy yếu do hạ đường huyết. Sự thiếu hụt này có thế gây nguy hiểm trong những tình huống cần vận dụng các khả năng đặc biệt, như lái xe hay vận hành máy móc. Hạ đường huyết nặng có thế dẫn đến bất tỉnh hoặc co giật và có thể dẫn đến suy giảm tạm thời hay vĩnh viễn chức năng não hoặc tử vong.

Bệnh nhân phải được giáo dục để nhận thức và kiểm soát việc hạ đường huyết, cần thận trọng khi bắt đầu và tăng liều glimepirid ở bệnh nhân dễ mắc hạ đường huyết (ví dụ người già, bệnh nhân suy thận, bệnh nhân đang dùng thuốc chống đái tháo đường khác). Bệnh nhân suy nhược hoặc suy dinh dưỡng và những người suy tuyến thượng thận, tuyến yên. hoặc suy gan đặc biệt dễ bị tác động bởi tác động hạ đường huyết của thuốc hạ đường huyết. Nhiều khả năng xảy ra hạ đường huyết khi thiếu lượng calo hấp thu vào cơ thể, sau khi tập thể dục nặng hoặc kéo dài, hoặc khi hấp thụ rượu.

Triệu chứng cảnh báo sớm của hạ đường huyết có thể khác hoặc ít rõ rệt hơn ở bệnh nhân có bệnh lý thần kinh tự trị, người già. và ở bệnh nhân dùng thuốc chẹn beta gây tiết adrenalin hoặc các tác nhân ức chế giao cảm khác. Những trường hợp này có thể dẫn đến hạ đường huyết nặng trước khi bệnh nhân nhận thức được hạ đường huyết.

Phản ứng quá mẫn

Đã có báo cáo khi đưa ra thị trường về phản ứng quá mẫn ở bệnh nhân được điều trị bằng glimepirid, bao gồm cả những phản ứng nghiếm trọng như sốc phản vệ. phù mạch, và hội chứng Stevens-.Iohnson. Nếu nghi ngờ có phản ứng quá mẫn. kịp thời ngưng dùng glimepirid. xem xét các nguyên nhân tiềm tàng khác gây ra phan ứng và điều trị thay thế cho bệnh đái tháo đường.

Thiếu máu tán huyết

Sulfonylurea có thể gây thiếu máu tán huyết ở bệnh nhân thiếu hụt glucose 6-phosphat dehvdrogenase (G6PD). Vì glimepirid là một sulfonylurea, nên cân sử dụng thận trọng cho bệnh nhân thiếu hụt G6PD và xem xét việc sử dụng thay thế bằng thuốc không phải sulfonylurea. Cũng có báo cáo sau khi đưa ra thị trường về thiếu máu tán huyết ở bệnh nhân điều trị glimepirid mà không biết đến sự thiếu hụt G6PD.

Tăng nguy cơ tử vong tim mạch với sulfonylurea

Đã có báo cáo về sự liên quan giữa việc dùng thuốc uống hạ đường huyết với việc tăng tỷ lệ tử vong tim mạch so với điều trị bằng chế độ ăn uống đơn độc hoặc chế độ ăn uống kết hợp dùng insulin. Cảnh báo này dựa trên nghiên cứu của Chương trình đại học về nhóm bệnh tiểu đường (UGDP) một thử nghiệm lâm sàng lâu dài, có triển vọng được tiến hành để đánh giá hiệu quả của các thuốc hạ đường huyết trong việc ngăn ngừa hoặc trì hoãn các biến chứng tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc insulin. Nghiên cứu gồm 823 bệnh nhân được phân ngẫu nhiên vào một trong bốn nhóm điều trị.

UGDP báo cáo rằng các bệnh nhân được điều trị 5-8 năm với chế độ ăn uống kết hợp với một liều ấn định tolbutamid (1,5 gram mỗi ngàv) có tỷ lệ tử vong tim mạch gấp 2 – 1/2 lần so với bệnh nhân được điều trị bằng chế độ ăn uống đơn độc. Chưa quan sát thấy sự gia tăng đáng kể tống số ca tử vong, nhưng đã ngưng sử dụng tolbutamid dựa trên sự gia tăng tỷ lệ tử vong tim mạch, do đó việc hạn chế nghiên cứu cho thấy sự gia tăng tỷ lệ tử vong nói chung. Mặc dù có tranh cãi liên quan đến các kết qua này, thành quá nghiên cứu UGDP cung cấp một cơ sở đầy đủ cho cảnh báo này. Bệnh nhân cần được thông báo về những rủi ro tiềm tàng và lợi ích của glimepirid và các liệu pháp thay thế.

Mặc dù chi có một loại thuốc trong nhóm thuốc sulfonylurea (tolbutamid) được đưa vào nghiên cứu này, từ quan điểm an toàn, cần thận trọng đế xem xét rằng cảnh báo này cũng có thể áp dụng đối với các loại thuốc hạ đường huyết khác trong nhóm này, theo quan điếm tương quan giữa tác động và cấu trúc hóa học của các thuốc trong cùng nhóm thuốc.

Thận trọng vói tá dược lactose

Vì thuốc có chứa lactose, nên những bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Vì có thể xảy ra các phản ứng không mong muốn như rối loạn thị giác nên bệnh nhân sử dụng thuốc cần thận trọng ,khi lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát với glimepiride ở phụ nữ mang thai. Trong các nghiên cứu động vật không ghi nhận sự tăng dị tật bẩm sinh, nhưng có tăng tỉ lệ tử vong của thai nhi ở chuột và thỏ khi uống glimepiride gấp 50 lần (chuột) và 0,1 lần (thỏ) so với liều khuyến cáo tối đa ở người (dựa trên bề mặt diện tích cơ thể). Chỉ quan sát thấy độc thai nhi này với liều gây hạ đường huyết cho người mẹ, được cho là có liên quan trực tiếp đến tác động dược lý (hạ đường huyết) của glimepiride và đã được ghi nhận tương tự với các sulfonylurea khác.

Chống chỉ định sử dụng cho phụ nữ có thai. Khi phụ nữ đang dùng thuốc mà có thai, cần chuyển qua dùng insulin.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa rõ sự bài tiết glimeperid qua sữa mẹ. Trong các nghiên cứu trước và sau sinh ở chuột, đã xuất hiện nồng độ đáng kể của glimepiride trong sữa mẹ và huyết thanh ở chuột con. Chuột con của chuột mẹ bị phơi nhiễm glimepiride nồng độ cao trong khi mang thai và cho con bú có hiện tượng phát triển dị dạng xương, bao gồm xương cánh tay ngắn, dày, uốn cong trong khoảng thời gian sau khi sinh. Những biến dạng xương được xác định là kết quả của việc bú sữa người mẹ bị phơi nhiễm với glimepirid.

Dựa trên những dữ liệu động vật và tiềm năng hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ, cần quyết định cho trẻ dừng bú hoặc người mẹ ngừng điều trị glimepirid. có tính toán đến tầm quan trọng của glimepirid với người mẹ

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các tác dụng không mong muốn sau đây từ các cuộc khảo sát lâm sàng, dựa trên các dữ liệu thực tế dùng glimepirid và các sulfonylurea khác, và được liệt kê theo hệ cơ quan với tần suất giảm dần: rất phổ biến (>1/10), phổ biến (>1/100 đến < 1/10). không phố biến (>1/1000 đến < 1/100), hiếm gặp (>1/10.000 đến < 1/1000). rất hiếm gặp (<1/10.000) và chưa được biết đến (không thể dự đoán từ các dữ liệu có sẵn)

Rối loạn máu và hệ bạch huyết:

Hiếm gặp: giảm tiểu cầu. giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, tạo bạch cầu không hạt. giảm hồng cầu. thiếu máu tán huyết và giảm toàn thể huyết cầu. Những phản ứng này nói chung là có thể phục hồi sau khi ngừng dùng thuốc.

Chưa được biết đến: giảm tiểu cầu nặng với sổ lượng tiểu cầu < 10.000/mcl và ban xuất huyết giảm tiều cầu.

Rối loạn hệ miễn dịch:

Rất hiếm: viêm mạch quá mẫn, các phản ứng quá mẫn nhẹ mà có thể phát triển thành các triệu chứng nặng hơn như khó thở, giảm áp huyết và đôi khi sốc.

Chưa được biết đến: dị ứng chéo với sulfonamide hoặc các chất có liên quan có thể xảy ra.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

Hiếm gặp: hạ đường huyết

Các phản ứng hạ đường huyết hầu như xảy ra ngay lập tức. có thể nghiêm trọng và khó xử lý. Việc điều trị các phản ứng này cũng giống như các điều trị hạ đường huyết khác, phụ thuộc vào các yếu tố cá nhận như thói quen ăn uống và liều lượng.

Rối loạn thị giác:

Chưa được biết đên: rối loạn thị giác, nhìn thoáng qua. trường hợp đặc biệt có thế xảy ra ngay trong giai đoạn đầu điều trị vì nồng độ đường huyết thay đổi.

Rối loạn hệ tiêu hóa:

Rất hiếm gặp: nôn, buồn nôn. tiêu chảy, đầy bụng, bụng khó chịu và đau bụng, hiếm khi dẫn tới ngưng điều trị.

Rối loạn gan-mật:

Chưa được biết đến: tăng men gan

Rất hiếm gặp: chức năng gan bất thường (như ứ mật và vàng da), viêm gan và suy gan.

Rối loạn da và mô dưới da:

Chưa được biết đến: các phản ứng quá mẫn của da như ngứa, phát ban, nổi mề đay và nhạy sáng.

Các cuộc khảo sát:

Rất hiếm: giảm natri máu

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Thông thường các ADR nói trên sẽ giảm dần và tự hết trong quá trình điều trị. Trường hợp xảy ra quá nặng thì phải ngừng thuốc.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose

Một số loại thuốc ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa glucose và có thể yêu cầu điều chỉnh liều glimepirid và đặc biệt theo dõi cẩn thận sự hạ đường huyết hoặc kiểm soát đường huyết không tốt.

Sau đây là nhũng ví dụ về các loại thuốc có thế làm tăng tác dụng hạ glucose của sulfonylurea bao gồm glimepirid, tăng tính nhạy cảm và/hoặc cường độ hạ đường huyết: thuốc uống chống đái tháo đường, pramlintid acetat. insulin, chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE), thuốc đối kháng thụ thế H2, fibrate, propoxyphen, Pentoxifyllin, somatostatin analog, các steroid đồng hóa và nội tiết tố androgen, cvclophosphamid, phenyramidol, guanethidin, fluconazol, sulfmpvrazon. tetracyclin, clarithromycin, disopyramid. quinolon và những loại thuốc liên kết nhiều với protein, như fluoxetin. thuốc chống viêm không steroid, salicylat, Sulfonamid, chloramphenicol, coumarin. probenecid và thuốc ức chế monoamin oxidase.

Khi các loại thuốc này được dùng cho bệnh nhân điêu trị glimepiride. cần theo dõi chặt chẽ sự hạ đường huyết ở bệnh nhân. Khi ngưng dùng các loại thuốc này ở bệnh nhân điều trị glimepirid. theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để kiếm soát đường huyết xấu đi.

Sau đây là những ví dụ về các loại thuốc có thể làm giảm tác dụng hạ đường huyết của sulfonylurea bao gồm glimepirid dẫn đến sự kiêm soát đường huyết kém hơn: danazol, glucagon, Somatropin, chất ức chế protease, thuốc chống loạn thần không điển hình (ví dụ, olanzapin và Clozapin), thuốc an thần, diazoxid, thuốc nhuận tràng , rifampin, thiazid và thuốc lợi tiểu khác, corticosteroid, phenothiazin, hormon tuyến giáp, estrogen, thuốc tránh thai, phenytoin, acid nicotinic, giao cảm (ví dụ. epinephrin. albuterol, terbutalin) và isoniazid. Khi các loại thuốc này được dùng cho bệnh nhân điều trị glimepirid theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để kiểm soát đường huyết xấu đi. Khi ngưng dùng các loại thuốc này ở bệnh nhân điều trị glimepirid, theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ đường huyết ở bệnh nhân.

Thuốc chẹn beta, clonidin. reserpin có thế làm tăng hoặc suy yếu tác động hạ đưòng huyết của glimepirid.

Nghiện rượu cấp tính và mãn tính có the làm tăng hoặc suy yếu tác động hạ glucose của glimepirid trong tình trạng không đoán trước.

Các dấu hiệu hạ đường huyết có thế giảm hoặc không thấy ở bệnh nhân dùng thuốc thần kinh giao cảm như thuốc chẹn beta, clonidin, guanethidin và reserpin.

Miconazol

Đã có báo cáo về tương tác giữa thuốc uống miconazol và sulfonylurea dẫn đến hạ đường huyết nghiêm trọng. Tuy nhiên, chưa biết đến sự tương tác này với các dạng bào chế khác của miconazol.

Tương tác vói cytochrom P4502C9

Có thể có tương tác giữa glimepirid và thuốc ức chế (ví dụ fluconazol) hoặc thuốc gây cảm ứng (ví dụ, rifampin) cytochrome P450 2C9. Fluconazol có thể ức chế sự chuyển hóa của glimepirid. làm tăng nồng độ glimeprid trong huyết tương, có thể gây ra hạ đường huyết. Rifampin có thể gây ra sự trao đối chất của glimepirid, làm giảm nồng độ glimepirid trong huyết tương, có thể dẫn đến mất kiểm soát đường huyết.

Sử dụng đồng thời với colesevelam

Colesevelam có thể làm giảm nồng độ tối đa và tổng phơi nhiễm của glimepirid khi chúng được dùng chung. Tuy nhiên, sự hấp thụ không giảm khi dùng glimepirid 4 giờ trước khi dùng colesevelam. Vì vậy, nên dùng glimepirid ít nhất 4 giờ trước khi dùng colesevelam

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều: glimepiride cũng như các sulfonylurea khác có thể gây ra hạ đường huyết nặng.

Cách xử lí: Hạ đường huyết nhẹ có thể được điều trị bằng glucose đường uống. Phản ứng hạ đường huyết nặng bao gồm cấp cứu y tế cần phải điều trị ngay lập tức. Hạ đường huyết nặng có hôn mê, co giật, hoặc rối loạn thần kinh có thể được điều trị bằng glucagon hoặc glucose tĩnh mạch. Tiếp tục quan sát và có thể cần bổ sung carbohydrat vì hạ đường huyết có thể tái phát sau khi hồi phục lâm sàng.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Glimepirid, giống như glyburid và glipizid, thuộc nhóm thuốc sulfonylurea “thế hệ thứ hai”. Glimepirid chủ yếu có tác dụng hạ glucose huyết bằng cách kích thích giải phóng insulin từ các tế bào beta tuyến tụy. Sulfonylurea liên kết với các thụ thể sulfonylurea ở màng plasma của tế bào beta tuyến tụy làm đóng các kênh kali phụ thuộc ATP. do đó kích thích giải phóng insulin

Cơ chế tác dụng:

Glimepirid là một thuốc trị đái tháo đường type 2 thuộc nhóm sulfonylure. Cơ chế tác dụng cơ bản của glimepirid trên hạ glucose huyết tùy thuộc vào sự kích thích tiết insulin từ tế bào beta của tuyến tụy. Ngoài ra, tác dụng ngoài tuyến tụy cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các sulfonylure như glimepirid, tăng nhạy cảm của các mô ngoại biên với Insulin.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu

Nghiên cứu trên liều đơn glimepirid ở người khỏe mạnh và đa liều ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 chỉ ra nồng độ đỉnh của thuốc (Cmax) đạt được từ 2-3 giờ sau khi uống. Khi dùng glimepirid với bữa ăn, Cmax trung bình và AUC (diện tích dưới đường cong) giảm tương ứng 8% và 9%. Glimepirid không tích lũy trong huyết thanh sau khi dùng đa liều. Dược động học của glimepirid ở người khỏe mạnh và bệnh nhân đái tháo đường typ 2 không có sự khác nhau. Thanh thải glimepirid sau khi uống không thay đổi trong khoảng liều 1 mg đến 8 mg, cho thấy dược động học tuyến tính. Ở người khỏe mạnh, các thông số dược động học trên cùng 1 cá thể và trên các cá thể khác nhau dao động tương ứng trong khoảng 15-23% và 24- 29%

Phân bổ:

Sau khi tiêm tĩnh mạch ở người khỏe mạnh, thể tích phân phối (Vd) là 8.8L (113 ml/kg) và tổng thanh thải cơ thể (CL) là 47,8 ml/phút. Liên kết với protein lớn hơn 99,5%

Chuyển hóa:

Glimepiride chuyến hóa hoàn toàn bởi sự biến đổi sinh học oxy hóa sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc dùng thuốc đưòng uống. Các chất chuyển hóa chính là dẫn xuất của cyclohexyl hydroxy methyl (Ml) và dẫn xuất carboxyl (M2). Cytochrom P450 2C9 tham gia vào biến đổi sinh học của glimepirid thành Ml. M1 tiếp tục chuyển hóa thành M2 nhờ một hoặc một số enzym cytosolic xúc tác. M2 bất hoạt, ở động vật. M1 chiếm khoảng một phần ba tác động dược lý của glimepirid. nhưng không rõ về ảnh hưởng lâm sàng đến glucose huyết của M1 với con người.

Thải trừ:

Khi dùng 14C-glimepirid đường uống cho 3 đối tượng nam giới khỏe mạnh, khoảng 60% tổng liều có hoạt tính phóng xạ được thu hồi trong nước tiểu trong vòng 7 ngày. M1 và M2 chiếm 80-90% tổng liều có hoạt tính phóng xạ được thu hồi trong nước tiểu. Tỷ lệ M1:M2 trong nước tiểu xấp xỉ 3:2 ở 2 đối tượng và 4:1 ở đối tượng còn lại. Khoảng 40% tổng liều có hoạt tính phóng xạ được thu hồi trong phân. M1 và M2 chiếm khoang 70% (tỷ lệ M1:M2 là 1:3) liều phóng xạ thu hồi trong phân. Không thu hồi được glimepirid nguyên chất từ nước tiểu hoặc phân. Sau khi tiêm tĩnh mạch, không quan sát thấy sự thải trừ lượng glimepirid hoặc chất chuyến hóa M1 đáng kể qua mật.

Thời gian bán thải t1/2 ~ 5- 8 giờ.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

….

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, dưới 25°C, tránh ánh sáng.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam