Thuốc NIMOTOP là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc NIMOTOP (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Nimodipine
Phân loại: Thuốc Thuốc chẹn kênh calci, phân nhóm dihydropyridin.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C08CA06.
Brand name: NIMOTOP, NIMOTOP I.V;.
Hãng sản xuất : Bayer Schering Pharma AG.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Nimotop viên 30mg nimodipine. Hộp 30 viên. (03 vỉ x 10 viên)
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch 10 mg/50 ml : hộp 1 lọ 50 ml,
Viên bao 30 mg : hộp 30 viên
Thuốc tham khảo:
NIMOTOP® | ||
Mỗi viên nén bao phim có chứa: | ||
Nimodipine | …………………………. | 30 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
NIMOTOP IV | ||
Mỗi chai 50ml có chứa: | ||
Nimodipine | …………………………. | 10 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Nimotop dạng uống : Dùng sau khi đã truyền Nimotop dạng dung dịch tiêm truyền, để phòng hay trị thiếu máu cục bộ, gây thiểu năng thần kinh do co thắt não theo sau xuất huyết dưới màn nhện có nguồn gốc phình mạch.
Nimotop dạng truyền tĩnh mạch : Dự phòng và điều trị khuyết tật thần kinh do thiếu máu cục bộ do co thắt mạch máu não sau xuất huyết dưới màng nhện do phình mạch.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Nimotop dạng uống :
Nimotop viên được chỉ định dùng trong khoảng 7 ngày sau khi kết thúc điều trị 5-14 ngày điều trị bằng Nimotop dạng dung dịch tiêm truyền.
Nói chung, thuốc nên được nuốt nguyên viên với một lượng ít nước, không phụ thuộc vào bữa ăn.
Tránh uống cùng với nước bưởi (xem mục “Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác”).
Khoảng cách giữa các liều kế tiếp không được quá 4 ngày.
Nimotop dạng truyền tĩnh mạch :
Dịch truyền Nimotop được sử dụng bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch nhỏ giọt qua một catheter trung tâm bằng một bơm tiêm. Nên cho thuốc qua một khóa vòi ba chiều cùng lúc với hoặc dung dịch glucose 5%, sodium chloride 0,9%, dung dịch lactate Ringer, dung dịch lactate Ringer với magnesium, dung dịch Dextran 40 hay HAES [poly(O-2-hydroxyethyl] tinh bột 6% trong tỷ lệ khoảng 1:4 của Nimotop : dịch truyền pha chung). Mannitol, albumin người hay máu cũng thích hợp để truyền chung.
Không được cho dịch truyền Nimotop vào một bao hay chai dịch truyền và không được trộn lẫn với các thuốc khác. Nên tiếp tục truyền Nimotop trong khi gây mê, phẫu thuật và chụp X quang mạch máu.
Nên sử dụng một khóa vòi ba chiều để gắn kết ống polyethylene Nimotop với đường dịch truyền sử dụng đồng thời và catheter trung tâm.
Liều dùng:
Nimotop dạng uống :
Trừ trường hợp được kê đơn cụ thể, nên sử dụng liều dùng theo hướng dẫn sau:
Quy trình được khuyến nghị dùng Nimotop dạng tiêm truyền trong 5-14 ngày, được tiếp theo bằng liều hằng ngày 6×2 viên Nimotop dạng bao phim (6x60mg nimodipine).
Đối với những bệnh nhân xuất hiện những phản ứng có hại nên giảm liều dùng hoặc ngừng điều trị.
Khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế hoặc cảm ứng CYP 3A4, có thể cần thiết phải điều chỉnh liều (xem mục “Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác”).
Thời gian sử dụng thuốc:
Dùng dự phòng
Sau khi kết thúc điều trị bằng truyền dịch, nên tiếp tục uống Nimotop viên với liều 6x60mg Nimotop/ngày với khoảng cách mỗi 4h và uống thêm 7 ngày nữa.
Dùng trị liệu
Sau khi truyền tĩnh mạch, nên dùng đường uống 6x60mg Nimotop/ngày với khoảng cách mỗi 4h và uống thêm 7 ngày nữa.
Bệnh nhân suy gan
Bệnh nhân có vấn đề nghiêm trọng về chức năng gan, đặc biệt là xơ gan có thể làm tăng tính sinh khả dụng của nimodipine do giảm chuyển hóa bước đầu qua gan cũng như giảm thanh thải chuyển hóa. Tác dụng của thuốc và các tác dụng phụ như giảm huyết áp cũng ra đời.
Trong các trường hợp trên phụ thuộc vào huyết áp, nên giảm liều dùng hoặc nếu cần thiết nên cân nhắc ngưng điều trị với nimodipine.
Nimotop dạng truyền tĩnh mạch :
Truyền tĩnh mạch :
Khởi đầu trị liệu truyền 1 mg nimodipine (= 5 ml dịch truyền Nimotop/giờ) trong vòng 2 giờ (khoảng 15 mcg/kg thể trọng/giờ). Nếu liều này được dung nạp tốt, và đặc biệt nếu huyết áp không giảm đáng kể, sau 2 giờ gia tăng liều đến 2 mg nimodipine (= 10 ml dịch truyền Nimotop/giờ) (khoảng 30 mcg/kg thể trọng/giờ). Bệnh nhân có thể trọng thấp hơn nhiều so với 70 kg hay có huyết áp không ổn định nên bắt đầu với liều 0,5 mg nimodipine (= 2,5 ml dịch truyền Nimotop/giờ).
Nhỏ giọt vào khoang dưới nhện :
20 ml dịch truyền Nimotop pha loãng : 1 ml dịch truyền Nimotop và 19 ml dung dịch Ringer. Phải sử dụng ngay sau khi pha.
Trên bệnh nhân bị tác dụng ngoại ý, khi cần thiết nên giảm liều hay ngưng thuốc. Suy gan nặng, đặc biệt là xơ gan, có thể dẫn đến sự gia tăng sinh khả dụng của nimodipine do giảm khả năng chuyển hóa đầu tiên tại gan và giảm thanh thải chuyển hóa. Tác dụng chính của thuốc và tác dụng ngoại ý như giảm huyết áp có thể biểu hiện rõ rệt hơn. Trong những trường hợp như vậy, nếu có thể được nên giảm liều theo tình trạng huyết áp ; nếu cần thiết, nên xem xét đến việc ngưng thuốc.
Thời gian truyền dịch :
Dự phòng :
Xuất huyết dưới nhện do phình mạch :
Nên bắt đầu truyền tĩnh mạch trong vòng 4 ngày sau khi xuất huyết và tiếp tục trong suốt giai đoạn nguy cơ co thắt mạch lớn nhất, nghĩa là cho đến 10-14 ngày sau khi xuất huyết dưới nhện.
Nếu trong quá trình sử dụng Nimotop để dự phòng, nguyên nhân xuất huyết được điều trị bằng phẫu thuật, nên tiếp tục truyền Nimotop sau phẫu thuật ít nhất 5 ngày.
Sau khi kết thúc tiêm tuyền, nên tiếp tục uống 6 x 60 mg nimodipine mỗi ngày với khoảng cách 4 giờ trong khoảng 7 ngày sau đó.
Điều trị :
Xuất huyết dưới nhện do phình mạch :
Nếu các rối loạn thần kinh do thiếu máu cục bộ do co thắt mạch sau khi đã có sẵn xuất huyết dưới nhện, nên bắt đầu càng sớm càng tốt và tiếp tục ít nhất 5 ngày cho đến tối đa là 14 ngày.
Sau đó, nên uống 6 x 60 mg nimodipine mỗi ngày với khoảng cách 4 giờ trong 7 ngày.
Nếu trong quá trình dùng Nimotop để dự phòng hay điều trị, nguyên nhân xuất huyết được điều trị bằng phẫu thuật, nên tiếp tục truyền Nimotop sau phẫu thuật ít nhất 5 ngày.
Nhỏ giọt vào khoảng dưới nhện :
Xuất huyết dưới nhện do phình mạch :
Trong quá trình phẫu thuật, có thể truyền nhỏ giọt vào khoảng dưới nhện dung dịch Nimotop vừa mới pha loãng (1 ml dịch truyền Nimotop và 19 ml dung dịch Ringer) làm ấm đến nhiệt độ máu. Phải sử dụng dung dịch pha loãng Nimotop ngay sau khi pha chế.
4.3. Chống chỉ định:
Không dùng thuốc Nimotop trong trường hợp quá mẫn với nimodipine hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời nimodipine với ryfampicin vì hiệu quả của thuốc viên Nimotop bị giảm đáng kể khi sử dụng đồng thời với ryfampicin.
Chống chỉ định sử dụng đồng thời nimodipine viên nén với các thuốc chống động kinh như phenobabital, phenytoin hay carbamazepine vì hiệu quả của viên Nimotop bị giảm đáng kể.
4.4 Thận trọng:
Mặc dù chưa có bằng chứng cho thấy mối liên quan giữa tăng áp lực nội sọ với điều trị với nimodipine nhưng cần theo dõi chặt chẽ và thận trọng khi dùng trong những trường hợp này hoặc khi hàm lượng trong mô não tăng lên (thường là phù não).
Cần thận trọng đối với bệnh nhân huyết áp thấp (huyết áp tâm thu thấp hơn 100mmHg).
Với những bệnh nhân bị đau thắt ngực không ổn định hoặc mới bị nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 4 tuần gần đây, bác sĩ nên cân nhắc giữa khả năng nguy cơ (như giảm tưới máu mạch vành, tưới máu cơ tim) và lợi ích (như cải thiện tưới máu não).
Nimodipine được chuyển hóa qua hệ Cytochrome P450 3A4. Những thuốc đã được biết là gây ức chế hoặc cảm ứng hệ enzyme này có thể làm thay đổi chuyển hóa bước đầu hoặc độ thanh thải của nimodipine.
Những thuốc ức chế hệ Cytochrome P450 3A4 sẽ làm tăng nồng độ Nimodipine trong máu như:
Kháng sinh macrolide (erythromycine).
Thuốc ức chế protease chống HIV (ví dụ: ritonavir)
Thuốc kháng nấm azole (ví dụ: ketocozazole),
Thuốc chống trầm cảm nefazodone và fluoxetine
Quinupristin/dalfopristin
Cimetidine
Valproc acid
Khi sử dụng đồng thời với các loại thuốc này, cần theo dõi chặt chẽ huyết áp, trong trường hợp cần thiết nên cân nhắc giảm liều dùng với nimodipine.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Về nguyên tắc khả năng lái xe và vận hành máy móc sẽ bị giảm đi trong trường hợp xuất hiện chóng mặt.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ và hệ thống trên phụ nữ có thai. Nếu uống nimodipine trong thời kỳ mang thai cần cân nhắc cẩn thận về lợi ích cũng như rủi ro khi sử dụng thuốc dựa trên tính nghiêm trọng của bệnh cảnh lâm sàng.
Thời kỳ cho con bú:
Nimodipine và các chất chuyển hóa của nó đã được chứng minh là có trong sữa mẹ với nồng độ tương ứng với nồng độ trong huyết thanh người mẹ do đó các bà mẹ không cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Khả năng sinh sản
Trong một vài trường hợp riêng lẻ thụ tinh trong ống nghiệm cho thấy dùng chất đối kháng canxi có liên quan đến những thay đổi sinh hóa ở đầu tinh trùng có thể hồi phục có thể làm giảm chức năng của tinh trùng.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Phản ứng có hại của thuốc (ADRs) được ghi nhận qua các thử nghiệm lâm sàng với nimodipine trong chỉ định aSAH được phân loại theo các loại tần suất CIOM III (các nghiên cứu so sánh với giả dược: nimodipine N =703; giả dược N = 692; các nghiên cứu không kiểm soát: nimodipine N= 2496; đến ngày: 31/08/2005) được liệt kê dưới đây:
Bảng dưới đây liệt kê tần suất các phản ứng có hại khi sử dụng nimodipine. Với mỗi nhóm tần suất, các phản ứng có hại được sắp xếp theo mức độ nghiêm trọng giảm dần. Các tần suất được định nghĩa như sau:
Rất thường gặp (1/10),
Thường gặp (≥ 1/100 to <1/10),
Không thường gặp (≥ 1/1000 to < 1/100),
Hiếm gặp (≥ 1/10000 to <1/1000),
Rất hiếm gặp (<1/10000).
Hệ thống (MedDRA) | Thường gặp | Hiếm gặp |
Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết | Giảm tiểu cầu | |
Rối loạn hệ thống miễn dịch | Dị ứng | |
Phát ban | ||
Rối loạn hệ thần kinh | Đau đầu | |
Rối loạn tim | Nhịp tim nhanh | Rối loạn nhịp tim |
Rối loạn mạch máu | Huyết áp thấp | |
Giãn mạch | ||
Rối loạn tiêu hóa | Buồn nôn | Tắc ruột |
Rối loạn gan mật | Tăng men gan thoáng qua |
Phản ứng có hại của thuốc (ADRs) được ghi nhận qua các thử nghiệm lâm sàng với nimodipine trong chỉ định aSAH được phân loại theo CIOM III về mức độ (nghiên cứu có kiểm chứng với giả dược: nimodipine N=703; giả dược N=692; nghiên cứu không kiểm chứng: nimodipine N=2496; thời điểm: 31/8/2005). Không thường gặp (>1/1,000 < 1/100): Giảm tiểu cầu, Phản ứng dị ứng Phát ban đỏ, Đau đầu, Tim đập nhanh, Giảm huyết áp. Giãn mach, Buôn nôn. Hiếm gặp (> 1/10,000 < 1/1,000): Nhịp tịm châm Tắc ruột Tăng men gan thoáng qua. Phản ứng tại vị trí tiêm truyền, Viêm tĩnh mạch tại vị trí truyền (Nimotop IV).
Tác dụng trên đường tiêu hóa : buồn nôn, viêm loét dạ dày tá tràng, đôi khi bị liệt ruột (rối loạn vận động ruột do liệt ruột).
Tác dụng trên hệ thần kinh : chóng mặt, nhức đầu.
Tác dụng trên hệ tim mạch : huyết áp giảm đáng kể, đặc biệt khi các trị số ban đầu tăng cao, bừng mặt, đổ mồ hôi, cảm giác ấm hay nóng, giảm nhịp tim (tim chậm) hay hiếm hơn là gia tăng nhịp tim (tim nhanh).
Tác dụng trên máu và các thành phần của máu : rất hiếm khi có giảm tiểu cầu.
Ảnh hưởng lên các thông số xét nghiệm.
Tăng transaminase, phosphatase kiềm, và g-glutamyl-transferase (g-GT), suy thận cùng với gia tăng urea huyết thanh và/hoặc creatinine và ngoại tâm thu. Nên lưu ý trong suốt quá trình điều trị với Nimotop dạng truyền tĩnh mạch rằng thuốc chứa 23,7% thể tích cồn (200 mg cồn trong 1 ml dung dịch) và 17% polyethylene glycole 400.
Phản ứng tại chỗ : viêm tĩnh mạch (do tiêm truyền dung dịch truyền Nimotop không pha loãng vào tĩnh mạch ngoại vi).
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Cần theo dõi cấn thận huyết áp trong khi dùng nimodipin, dựa trên dược lý học và những tác dụng đã biết của thuốc chẹn kênh calci. Đối với người bệnh suy giảm chức năng gan và người cao tuổi, phải theo dõi chặt chẽ huyết áp và mạch, đồng thời cho liều thấp hơn.
Sử dụng thận trọng khi điều trị cho người bệnh suy tim sung huyết rối loạn chức năng thất trái nặng, bệnh cơ tim phì đại (đặc biệt tắc nghẽn), khi điều trị đồng thời với thuốc chẹn – beta hoặc digoxin, có phù hoặc tăng áp lực nội sọ do u sọ.
Không ngừng nimodipin đột ngột (có thể gây đau ngực).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Các thuốc có ảnh hưởng tới nimodipine
Nimodipine được chuyển hóa qua hệ Cytochrome P450 3A4, có ở cả niêm mạc ruột và gan. Do đó những thuốc làm ức chế hoặc cảm ứng hệ enzyme này có thể làm thay đổi chuyển hóa ban đầu qua gan hoặc độ thanh thải của nimodipine.
Cần lưu ý tới mức độ và thời gian tương tác khi sử dụng đồng thời nimodipine với các thuốc sau:
Rifampicin
Theo kinh nghiệm sử dụng với các chất đối kháng canxi khác, có thể thấy rằng rifampicin làm tăng chuyển hóa của nimodipine nhờ sự cảm ứng enzyme. Do đó, hiệu quả của nimodipine có thể bị giảm một cách đáng kể khi sử dụng đồng thời với rifampicin. Vì vậy chống chỉ định dùng kết hợp nimodipine và rifampicin (xem mục “chống chỉ định”).
Những thuốc chống động kinh gây cảm ứng hệ Cytochrome P450 3A4 như phenobarbital, phenytoin hoặc carbamazebine.
Việc dùng kéo dài trước đó các thuốc chống động kinh như phenobabital, phenytoin hay carbamazebine sẽ làm giảm đáng kể tính sinh khả dụng của thuốc uống nimodipine. Vì vậy, nimodipine dạng uống không nên dùng đồng thời với các thuốc chống động kinh này (xem mục “chống chỉ định”).
Khi dùng đồng thời các thuốc ức chế của hệ Cytochrome P450 3A4 sau, cần theo dõi chặt chẽ huyết áp và nếu cần thiết nên cân nhắc tới giảm liều nimodipine.
Kháng sinh macrolide (ví dụ: erythromycin)
Không có nghiên cứu về tương tác giữa nimopine và kháng sinh macrolid. Một số kháng sinh macrolid ức chế hệ Cytochrome P450 3A4 và do đó khả năng tương tác thuốc không thể loại trừ. Do đó không nên sử dụng kháng sinh nhóm macrolide kết hợp với nimodipine. Nhóm Azithromicin tuy có cấu trúc gần giống với kháng sinh macrolid nhưng không ức chế CYP 3A4.
Các thuốc ức chế protaese kháng HIV (ví dụ: ritonavir)
Chưa có nghiên cứu chính thức được thực hiện về khả năng tương tác thuốc giữa nimodipine và các thuốc ức chế protaese kháng HIV. Các loại thuốc thuộc nhóm này được báo cáo có khả năng ức chế hệ Cytochrome P450 3A4. Do đó, không loại trừ nguy cơ tăng đáng kể nồng độ nimodipine trong máu và có liên quan đến lâm sàng khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế protaese.
Các thuốc kháng nấm azole (ví dụ: ketocozazole),
Hiện tại chưa có nghiên cứu chính thức được thực hiện về khả năng tương tác thuốc giữa nimodipine và ketoconazole. Thuốc kháng nấm azole ức chế hệ Cytochrome P450 3A4, các tương tác khác nhau đã được báo cáo khi dùng đồng thời với các chất đối kháng canxi dihydropyridine khác. Do đó, khi sử dụng đồng thời với thuốc uống nimodipine không thể loại trừ tính sinh khả dụng toàn thân của nimodipine tăng đáng kể do giảm chuyển hóa bước đầu qua gan.
Nefazodone
Chưa có nghiên cứu chính thức được thực hiện để xác định khả năng tương tác thuốc giữa nimodipine với nefazodone. Theo báo cáo, các loại thuốc chống trầm cảm là thuốc có khả năng ức chế Cytochrome P450 3A4. Do đó, khi sử dụng khi sử dụng đồng thời với Nefazodone không thể loại trừ tính sinh khả dụng toàn thân của Nimodipine tăng đáng kể do giảm chuyển hóa bước đầu qua gan.
Fluoxetin
Dùng lâu dài nimodipine với thuốc chống trầm cảm fluoxetin có thể làm tăng 50% nồng độ nimodipine trong huyết thanh. Sự tiếp xúc fluoxitin giảm một cách đáng kể trong khi chất chuyển hóa hoạt động của nó norfluoxetin không bị ảnh hưởng.
Quinupristin/Dalfopristin
Dựa trên kinh nghiệm với chất đối kháng canxi nifedipine, thì sử dụng đồng thời với Quinupristin/dalfopristin có thể làm tăng nồng độ nimodipine trong huyết thanh.
Cimetidine
Sử dụng đồng thời đối kháng H2/cimetidine có thể làm tăng nồng độ nimodipine trong huyết thanh.
Acid Valproic
Sử dụng đồng thời thuốc chống co giật acid valproic có thể làm tăng nồng động nimodipine trong huyết thanh.
Các tương tác khác.
Nortriptyline
Sử dụng đồng thời lâu dài nimodipine và nortripetyline dẫn đến giảm nhẹ phơi nhiễm nimodipine nhưng không ảnh hưởng đến nồng độ nortriptyline trong huyết thanh.
Ảnh hưởng của nimodipine đến các thuốc khác
Các thuốc làm giảm huyết áp
Nimodipine có thể làm tăng hiểu quả hạ huyết áp của thuốc điều trị tăng huyết áp:
Thuốc lợi tiểu
Thuốc chẹn bê-ta
Thuốc ức chế ACE
Các đối vận – α1
Đối kháng Canxi khác
Các thuốc chẹn- alpha adrenergic
Thuốc ức chế PDE5
α-methyldopa
Tuy nhiên, nếu buộc phải áp dụng phối hợp này, cần phải theo dõi bệnh nhân một cách đặc biệt cẩn thận.
Zidovudine
Trong một nghiên cứu trên khỉ, sử dụng đồng thời dung dịch tiêm tĩnh mạch zidovudine chống HIV và dung dịch truyền tĩnh mạch nimodipine làm tăng đáng kể AUC của zidovudine trong khi thể tích phân bố và độ thanh thải giảm đáng kể.
Các tương tác với thức ăn
Nước bưởi
Nước bưởi ức chế hệ Cytochrome P450 3A4. Sử dụng đồng thời đối kháng canxi dihydropyridine và nước bưởi có thể làm tăng nồng độ huyết thanh và kéo dài hoạt động của nimodipine do giảm chuyển hóa bước đầu qua gan hoặc giảm độ thanh thải.
Kết quả là tác dụng hạ huyết áp có thể tăng lên sau khi uống nước bưởi, tác dụng này có thể kéo dài trong ít nhất 4 ngày. Do đó, nên tránh ăn bưởi hoặc uống nước bưởi trong khi đang sử dụng nimodipine.
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng nhiễm độc
Triệu chứng quá liều cấp tính được tiên liệu trước là hạ huyết áp đáng kể, nhịp tim nhanh hay chậm, và các than phiền về tiêu hóa và buồn nôn.
Điều trị nhiễm độc
Khi quá liều cấp tính, phải ngưng điều trị Nimotop ngay lập tức. Các biện pháp cấp cứu cần được tiến hành với mỗi triệu chứng. Nếu dùng đường uống nên rửa dạ dày cùng với than hoạt tính là biện pháp trị liệu cấp cứu. Nên chỉ định dopamin hay noradrenalin đường tĩnh mạch nếu có tụt huyết áp đáng kể. Vì chưa biết chất chống độc đặc hiệu nên điều trị tiếp theo cho các tác dụng phụ khác, chú trọng vào những triệu chứng nổi bật nhất.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Nimodipine, hoạt chất chính của Nimotop, có hoạt tính chống thiếu máu cục bộ và co thắt mạch não được ưa dùng. Hiện tượng co mạch được kích hoạt trong in-vitro bằng các chất hoạt mạch khác nhau (như serotonin, các prostaglandin và histamine) hay bởi máu và các sản phẩm thoái biến của máu có thể được ngăn ngừa hay hạn chế bởi nimodipine. Nimodipine cũng có đặc tính dược lý học thần kinh và dược lý học tâm thần.
Các khảo sát trên các bệnh nhân rối loạn dòng máu não cấp đã cho thấy rằng nimodipine làm giãn mạch máu não và làm tăng dòng máu não. Như là một quy luật, sự gia tăng tưới máu ở những vùng não trước đó bị thiếu máu hay đã bị tổn thương trước đó sẽ nhiều hơn vùng lành. Nimodipine làm giảm đáng kể tổn thương thần kinh do thiếu máu trên bệnh nhân bị xuất huyết dưới màn nhện và tỉ lệ tử vong.
Cơ chế tác dụng:
Nimodipin là dẫn chất dihydropyridin, có tác dụng ức chế chọn lọc dòng ion calci đi qua các kênh calci chậm phụ thuộc điện thế ở màng tế bào cơ tim, cơ trơn mạch máu và tế bào thần kinh. So sánh tác dụng giãn mạch với các thuốc chẹn calci khác, nimodipin tác dụng ưu tiên trên hệ mạch não, có lẽ vì nimodipin ưa mỡ nhiều nên dễ dàng đi qua hàng rào máu – não và phân bố rộng rãi trong mô não.
5.2. Dược động học:
Hấp thu
Hoạt chất nimodipine dùng theo đường uống trên thực tế được hấp thu hoàn toàn.
Nồng độ tối đa trong huyết tương và diện tích dưới đường cong tăng đồng biến với liều cao nhất dưới điều kiện của test (90mg)
Thể tích phân bố (Vss, theo mô hình 2 ngăn) đối với dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch đo được là 0,9 đến 1,6l/kg cân nặng cơ thể. Tỉ lệ thanh thải (toàn thân) là 0,6- 1,9l/h/kg cân nặng cơ thể.
Sự phân bố và gắn kết với protein
97-99% nimodipine gắn kết với protein huyết tương
Chuyển hóa, đào thải và bài tiết
Nimodipine được đào thải qua chuyển hóa qua hệ Cytochrome P450 3A4
Sinh khả dụng
Do tỉ lệ nimodipine chuyển hóa bước đầu qua gan cao (khoảng 85-95%), tính sinh khả dụng tuyệt đối đạt được là 5-15%.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Cellulose vi tinh thể, magnesium stearate, tinh bột bắp, crospovidone, povidone, hypromellose 15cP, macrogol 4000, titanium dioxide (E171), oxid sắt vàng (E172).
6.2. Tương kỵ :
Do hoạt chất của dịch truyền Nimotop bị hấp thu bởi polyvinyl-chloride (PVC), chỉ có thể sử dụng ống dịch truyền polyethylene (PE).
Hoạt chất của dịch truyền Nimotop hơi nhạy cảm với ánh sáng do đó nên tránh sử dụng thuốc dưới sáng mặt trời trực tiếp. Nếu không tránh được sự tiếp xúc này, nên sử dụng ống bơm thủy tinh, và dây truyền dịch màu đen, nâu, vàng hay đỏ hoặc bảo vệ bơm truyền và ống bằng bao giấy bóng mờ. Tuy nhiên, không cần biện pháp bảo vệ đặc biệt nào trong vòng 10 giờ nếu truyền Nimotop dưới ánh sáng gián tiếp hay ánh sáng nhân tạo.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản nang và viên nén nimodipin ở nhiệt độ 15 – 30 °C. Bảo quản nang tránh ánh sáng và không để đông lạnh
6.4. Thông tin khác :
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Các số liệu tiền lâm sàng cho thấy không có nguy cơ đặc biệt nào cho người dựa trên các nghiên cứu quy ước về độc tính, độc tính gen, khả năng gây ung thư và khả năng sinh sản của nam và nữ khi dùng liều duy nhất hay khi dùng nhắc lại. Ở chuột đang mang thai liều dùng 30mg/kg/ngày và cao hơn gây ức chế sự phát triển và làm giảm cân năng của phôi thai. Với mức liều 100mg/kg/ngày xuất hiện khả năng thai chết lưu. Không có bằng chứng cho thấy khả năng gây quái thai. Ở thỏ, không có hiện tượng nhiễm độc thai và khả năng gây quái thai ở mức liều lên tới 10mg/kg/ngày. Một nghiên cứu trên chuột sắp hoặc sau đẻ đã ghi nhận tỉ lệ tử vong và chậm phát triển cơ thể ở mức liều là 10mg/kg/ngày và cao hơn. Các phát hiện này chưa được khẳng định tại các nghiên cứu tiếp theo.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM