1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Gliclazide
Phân loại: Thuốc điều trị tiểu đường. Nhóm Sulfonylureas.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): A10BB09.
Biệt dược gốc: Diamicron, Diamicron MR
Biệt dược: Dorocron MR
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Domesco
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén giải phóng kéo dài: 30 mg, 60 mg.
Thuốc tham khảo:
DOROCRON MR 30mg | ||
Mỗi viên nén phóng thích duy trì có chứa: | ||
Gliclazide | …………………………. | 30 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
DOROCRON MR 60mg | ||
Mỗi viên nén phóng thích duy trì có chứa: | ||
Gliclazide | …………………………. | 60 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin), phối hợp với chế độ ăn kiêng phù hợp, khi sự kiểm soát đường huyết không đạt được bằng chế độ ăn kiêng đơn thuần.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng cho người lớn
Liều hàng ngày có thể dao động từ 1 đến 4 viên mỗi ngày, tương ứng với 30 đến 120 mg gliclazid, uống một lần duy nhất.
Nên uống thuốc trong bữa ăn sáng.
Không nên bẻ viên thuốc.
Nếu quên uống thuốc một ngày, không uống bù trong ngày hôm sau.
Cũng như với tất cả các thuốc hạ đường huyết khác, phải chỉnh liều theo đáp ứng chuyển hóa đối với từng bệnh nhân (đường huyết, HbA1c).
Liều dùng:
Liều khởi đầu
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 1 viên/ngày (30mg/ngày).
Nếu đường huyết được kiểm soát thỏa đáng, có thể dùng liều này trong điều trị duy trì.
Nếu đường huyết không được kiểm soát thỏa đáng, có thể tăng liều lên 2 viên (60 mg); 3 viên (20 mg) hay 4 viên (120 mg), bằng cách tăng liều từng nấc, mỗi lần tăng liều cách nhau ít nhất một tháng, ngoại trừ ở những bệnh nhân có đường huyết không giảm sau 2 tuần điều trị. Trong trường hợp này, có thể đề nghị tăng liều ngay ở cuối tuần thứ hai điều trị.
Liều tối đa được khuyến cáo là 120 mg/ngày.
Chuyển từ Dorocron 80 mg sang Dorocron MR 30 mg
1 viên Dorocron 80 mg có hiệu quả tương đương với 1 viên Dorocron MR 30 mg, do đó có thể chuyển từ Dorocron 80 mg sang dùng Dorocron MR nhưng phải lưu ý đến tiến triển của đường huyết.
Chuyển từ một thuốc hạ đường huyết dạng uống khác sang Dorocron MR 30 mg
Trong trường hợp này, nên lưu ý đến liều dùng và thời gian bán hủy của thuốc hạ đường huyết dùng trước đó.
Thông thường không có giai đoạn chuyển tiếp, nên bắt đầu Dorocron MR ở liều 30 mg, sau đó điều chỉnh tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân như đã nêu ở trên.
Nếu chuyển tiếp từ một sulfamid hạ đường huyết có thời gian bán thải dài, có thể có một giai đoạn cửa sổ điều trị trong vài ngày nhằm tránh tác động hiệp đồng của hai thuốc, dẫn đến hạ đường huyết.
Khi chuyển từ thuốc khác sang Dorocron MR 30 mg, nên áp dụng như khi mới bắt đầu điều trị, có nghĩa là nên bắt đầu Dorocron MR ở liều 30 mg/ngày, sau đó tăng dần từng nấc liều, tùy theo đáp ứng chuyển hóa.
Bệnh nhân trên 65 tuổi
Dùng liều tương tự như ở người trẻ tuổi.
Bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa
Dùng liều tương tự như ở người không suy thận nhưng phải theo dõi chặt chẽ.
Ở những Bệnh nhân có nguy cơ bị hạ đường huyết
Nên bắt đầu dùng Dorocron MR ở liều tối thiểu 30 mg/ngày cho bệnh nhân có nguy cơ bị hạ đường huyết trong các trường hợp:
Do dinh dưỡng kém hoặc suy dinh dưỡng.
Do mắc các bệnh lý nội tiết nặng (suy thùy trước tuyến yên, suy tuyến giáp, suy thượng thận).
Đang trong giai đoạn ngưng corticoid sau khi dùng kéo dài và/hoặc liều cao.
Bệnh lý mạch máu nặng (bệnh lý mạch vành nặng, tổn thương động mạch cảnh nặng, bệnh lý mạch máu lan tỏa).
Trong những trường hợp này nên bắt đầu dùng Dorocron MRở liều tối thiểu 30 mg/ngày.
Trẻ em: Không có sô liệu cũng như thực nghiệm trên lâm sàng.
Phối hợp với các thuốc hạ đường huyết khác
Dorocron MR 30 mg có thể được dùng phối hợp với biguanid, các thuốc ức chế alpha-glucosidase hay insulin.
Ở những bệnh nhân không đủ kiểm soát bệnh với Dorocron MR 30 mg, có thể phối hợp với insulin nhưng phải theo dõi chặt chẽ.
4.3. Chống chỉ định:
Tuyệt đối:
Quá mẫn cảm với gliclazid hay với các sulfonylurê khác hay với các sulfamid hay với bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
Đái tháo đường phụ thuộc insulin (typ 1).
Hôn mê hoặc tiền hôn mê do đái tháo đường, nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
Nhiễm khuẩn nặng, chấn thương nặng, phẫu thuật lớn.
Suy gan hoặc suy thận nặng (trong những trường hợp này khuyến cáo dùng insulin).
Phối hợp với miconazol viên.
Phụ nữ có thai, phụ nữ đang cho con bú.
Tương đối:
Dùng chung với phenyl butazon, danazol và rượu.
4.4 Thận trọng:
Hạ đường huyết
Hạ đường huyết có thể xảy ra khi dùng sulfamid hạ đường huyết. Một số trường hợp có thể nặng và kéo dài. Nếu cần có thể cho bệnh nhân nhập viện và có thể phải cho truyền glucose trong nhiều ngày.
Chọn lựa liều dùng hợp lý cho từng bệnh nhân và thông tin đầy đủ cho bệnh nhân nhằm tránh xảy ra tình trạng này.
Bệnh nhân nhạy cảm với tác động hạ đường huyết của thuốc:
Bệnh nhân cao tuổi, suy dinh dưỡng hay thể trạng suy kiệt, cũng như những bệnh nhận bị suy thượng thận hay suy tuyến yên là những bệnh nhân rất dễ nhạy cảm với tác động hạ đường huyết của các thuốc trị đái tháo đường.
Có thể khó nhận biết tình trạng hạ đường huyết ở bệnh nhân lớn tuổi và bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chẹn beta.
Chỉ dùng thuốc này khi mà bệnh nhân có thể ăn uống được đều đặn (kể cả ăn sáng). Cần phải ăn đủ lượng carbohydrat do nguy cơ hạ đường huyết tăng nếu bệnh nhân bỏ bữa ăn hay ăn không đủ hay không cân đối về carbohydrat. Hạ đường huyết dễ xảy ra khi chế độ ăn cung cấp ít năng lượng, sau khi gắng sức, uống rượu, hay dùng phối hợp với các thuốc hạ đường huyết khác.
Bệnh nhân suy thận và suy gan
Dược động và/hoặc dược lực của gliclazid có thể thay đổi ở bệnh nhân bị suy gan hay suy thận nặng. Trường hợp xảy ra hạ đường huyết ở những bệnh nhân này, có nguy cơ sẽ kéo dài, cân phải có những xử lý thích hợp.
Các trường hợp cần thông báo cho bệnh nhân
Nên thông báo cho bệnh nhân và thân nhân của họ về khả năng xảy ra hạ đường huyết, triệu chứng và cách điều trị, cũng như các tình huống dễ gây hạ đường huyết. Bệnh nhân cần phải được thông báo về tầm quan trọng của việc tuân thủ chế độ ăn kiêng và luyện tập và theo dõi đều đặn đường huyết và đường niệu.
Hiện tượng mất cân bằng đường huyết
Cân bằng đường huyết do dùng thuốc trị đái tháo đường có thể bị ảnh hưởng bởi các tình trạng: Sốt, chấn thương, nhiễm trùng hay phẫu thuật. Trong trường hợp này, cần ngưng điều trị và dùng insulin.
Hiệu quả hạ đường huyết
Hiệu quả hạ đường huyết của tất cả các thuốc uống hạ đường huyết, kể cả gliclazid, có thể giảm khi điều trị kéo dài do tiến triển của bệnh đái tháo đường, hay giảm đáp ứng với điều trị. Trường hợp này gọi là thất bại thứ phát, khác với thất bại nguyên phát khi mà thuốc không có hiệu quả ngay từ đầu. Chỉnh liều cho phù hợp và tuân thủ chế độ ăn kiêng trước khi kết luận rằng bị thất bại thứ phát.
Xét nghiệm
Kiểm tra đường huyết và đường niệu định kỳ. Nếu cần nên kiểm tra hàm lượng hemoglobin glycosyl.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Phải cảnh giác các dấu hiệu của hạ đường huyết khi dùng Dorocron MR 30 mg và thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Không dùng gliclazid. Người đang dùng gliclazid mà có thai, phải báo ngay cho bác sĩ để chuyển sang dùng insulin.
Thời kỳ cho con bú:
Không nên dùng gliclazid cũng như các sulfonylurê khác trong thời kỳ cho con bú vì hạ glucose huyết có thể xảy ra ở trẻ nhỏ. Nếu bắt buộc phải dùng gliclazid thì phải ngừng cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Những tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo:
Tác dụng không mong muôn thường gặp nhất với gliclazid là hạ đường huyết.
Giống với các sulfonylurê khác, điều trị với Dorocron MR 30 mg có thể gây hạ đường huyết, nếu ăn không đều độ và đặc biệt, nếu bệnh nhân bỏ bữa ăn.
Các triệu chứng của hạ đường huyết: Nhức đầu, đói dữ dội, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, kích động, hung hang, kém tap trung, giam nhận thức và chậm phản ứng, trầm cảm, lú lẫn, rối loạn tâm nhìn và giọng nói, mất ngôn ngữ, run cơ, liệt, rối loạn cảmgiác, chóng mặt, cảm giác bất lực, mất kiểm soát, mê sảng, co giật, thở nông, nhịp tim chậm, buồn ngủ và mất ý thức, có thể dẫn đến hôn mê và có thể tử vong.
Ngoài ra, có thể có các biểu hiện của sự điều hòa ngược adrenergic: Đổ mò hôi, da lạnh, lo lắng, nhịp tim nhanh, tăng huyếtáp, đánh trồng ngực, đau thắt ngực và rôi loạn nhịp tim.
Thông thường, các triệu chứng biến mắt sau khi uống carbohydrat (đường). Tuy nhiên, chất làm ngọt nhân tạo không có hiệu quả. Giống với các sulfonylurê khác, triệu chứng hạ đường huyết có thê trở lại ngay cả khi dùng các biện pháp hiệu quả ban đầu.
Nếu hạ đường huyết nặng hoặc kéo dài, ngay cả khi nó tạm thời được kiểm soát bởi lượng đường uống vào, cần phải điều trị ngay lập tức hoặc thậm chí nhập viện.
Các triệu chứng về rồi loạn tiêu hóa đã được báo cáo, bao gồm đau bụng, buồn nôn, nôn mửa, khó tiêu, tiêu chảy, táo bón. Để tránh hoặc giảm thiểu những triệu chứng này, nên dùng gliclazid chung vớ bữa ăn sáng.
Các tác dụng không mong muốn sau đây đã được báo cáo hiếm gặp hơn:
Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa, nổi mày đay, phù mạch, đỏ da, phát ban dát sản, phản ứng bọng nước (như hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử độc biểu bì), đặc biệt là nổi mẩn với tăng bạch cầu ưa eosin và triệu chứng toàn thân (DRESS).
Các rối loạn máu và hệ bạch huyết: Những thay đổi về huyết học là rất hiếm gặp. Các thay đổi gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt. Các rối loạn sẽ hồi phục sau khi ngưng điều trị.
Rối loạn hệ gan-mật: Tăng men gan (AST, ALT, ALP), viêm gan. Ngừng điều trị nếu bệnh vàng da ứ mật xuất hiện. Những triệu chứng này thường biến mắt sau khi ngưng điều trị.
Rối loạn mắt: Rối loạn thị giác thoáng qua có thể xảy ra, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị, do sự thay đổi nồng độ glucose trong máu.
Các tác động khác:
Giống với các sulfonylurê khác, các tác dụng không mong muốn sau đây đã được quan sát: Giảm hồng cầu, giảm bạch câu, thiếu máu tan máu, giảm huyết cầu, viêm mạch dị ứng, giảm natri máu, tăng men gan, và thậm chí giảm chức nănggan (như vàng da ứ mật) và viêm gan trở lại sau khi ngừng sulfonylurê hoặc dẫn đến suy gan đe dọa tính mạng trong trường hợp cá biệt.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Tăng nguy cơ hạ đường huyết
Chống chỉ định
Miconazol (đường toàn thân, gel bôi miệng): Tăng tác dụng hạ đường huyết với nguy cơ gây hạ đường huyết, thậm chí dẫn đến hôn mê.
Không nên phối hợp
Phenylbutazon (đường toàn thân): Tăng tác dụng hạ đường huyết của các sulfamid (do giảm gắn kết của sulfamid với protein huyết tương và/hoặc giảm đào thải chất này). Nên thay bằng một thuốc kháng viêm khác ít có tương tác hơn, nếu không thể thì nên thông báo cho bệnh nhân để tăng cường tự theo dõi, chỉnh liều nếu cần trong thời gian phối hợp và sau khi ngừng phối hợp.
Rượu: Tác dụng”antabuse”, nhất là đối với clorpropamid, glibenclamid, glipizid và tolbutamid. Tăng phản ứng hạ đường huyết (ức chế phản ứng bù trừ, có thể dẫn đến hôn mê do hạ đường huyết). Tránh uống rượu và các thuốc có chứa rượu.
Thận trọng khi phối hợp
Thuốc chẹn beta: Tất cả các thuốc chẹn beta có thể che khuất một vài triệu chứng của hạ đường huyết như đánh trống ngực và nhịp tim nhanh. Đa số các thuốc chẹn beta không chọn lọc làm tăng tần suất và mức độ nghiêm trọng của biến chứng hạ đường huyết. Thông báo cho bệnh nhân và tăng cường theo dõi đường huyết, nhất là trong thời gian đầu điều trị.
Fluconazol: Tăng thời gian bán thải của sulfamid hạ đường huyết, có thể dẫn đến hạ đường huyết. Thông báo cho bệnh nhân, tăng cường theo dõi đường huyết, chỉnh liều sulfamid trong thời gian phối hợp với fluconazol.
Thuốc ức chế men chuyển (mô tả cho captopril, enalapril): Thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của sulfamid hạ đường huyết, nhưng dường như hiếm khi xảy ra bất ổn do hạ đường huyết. Có giả thuyết cho rằng có cải thiện dung nạp glucose do đó giảm nhu cầu về insulin. Tăng cường theo dõi đường huyết.
Các thuốc khác: Các thuốc trị đái tháo đường khác (insulin, acarbose, metformin, thiazolidinedion, thuốc ức chế dipeptidyl peptidase-4, đồng vận thụ thể GLP-I), đối kháng thụ thể H2, thuốc ức chế monoamin oxydase (IMAO), sulfonamid, clarithromycin và các thuốc kháng viêm non-steroid (NSAIDS).
Do có khả năng làm giảm lượng đường trong máu và do đó, trong một số trường hợp, hạ đường huyết có thể xảy ra.
Tăng đường huyết
Không nên phối hợp : Danazol có tác động tăng đường huyết. Nếu không thể tránh được phối hợp này, nên thông báo cho bệnh nhân và tăng cường theo dõi đường huyết và đường niệu. Nếu cần, chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường trong thời gian phối hợp với danazol và sau khi ngừng thuốc này.
Thận trọng khi phối hợp
Clorpromazin (thuốc an thần kinh) liều cao (100mg/ngày): Tăng đường huyết (do làm giảm phóng thích insulin). Thông báo cho bệnh nhân và tăng cường theo dõi đường huyết. Nếu cần, chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường trong thời gian phối hợp với clorpromazin và sau khi ngừng thuốc này.
Glucocorticoid và tetracosatid (đường toàn thân và tại chỗ: Trong tai, da và trực tràng), ngoại trừ hydrocortison dùng trong liệu pháp thay thế trong bệnh Addison: Tăng đường huyết đôi khi nhiễm ceton (do corticoid làm giảm dung nạp glucose). Thông báo cho bệnh nhân để tăng cường tự theo dõi đường huyết, nhất là khi bắt đầu điều trị. Chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường trong thời gian phối hợp với corticoid và sau khi ngừng corticoid.
Thuốc giống giao cảm beta 2 (ritodrin, salbutamol, terbutalin): Các thuốc kích thích beta2 làm tăng đường huyết. Tăng cường theo dõi đường huyết. Có thể chuyển sang dùng insulin.
Các phối hợp khác cần lưu ý : Các thuốc chống đông máu (Warfarin…). Các sulfonylurê có thể dẫn đến tăng tác dụng chống đông máu trong khi điều trị. Có thể cần phải điều chỉnh liều của thuốc chống đông.
4.9 Quá liều và xử trí:
Vô tình hay cố ý dùng quá liều sẽ dẫn tới những dấu hiệu hạ đường huyết như vã mồ hôi, da tái xanh, tim đập nhanh. Trường hợp nhẹ, điều trị hạ đường huyết nhẹ bằng cách uống ngay một cốc nước đường hoặc nước hoa quả có cho thêm 2 hoặc 3 thìa cà phê đường. Trường hợp nặng có thể biểu hiện lơ mơ thì phải dùng ngay dung dịch glucose 10% hoặc 30% tiêm tĩnh mạch và chuyển người bệnh đến bệnh viện.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Gliclazid là một thuốc chống đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin), nhóm sulfonylurê, dạng uống. Tác dụng chủ yếu của gliclazid là kích thích tế bào beta tuyến tụy giải phóng insulin, vì vậy thuốc chỉ có tác dụng khi tụy của người bệnh còn hoạt động (còn khả năng sản xuất insulin). Gliclazid thường được chỉ định kết hợp với chế độ ăn, luyện tập thể lực. Gliclazid được dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc hạ glucose huyết khác như metformin, insulin.
Cơ chế tác dụng:
Gliclazide là một thuốc thuộc nhóm sulphonylurea dùng đường uống để hạ đường huyết, hoạt chất chống đái tháo đường này khác với các hợp chất có liên quan khác bởi một dị vòng chứa nitơ (N) với một liên kết nội vòng.
Gliclazide làm giảm mức đường huyết do kích thích tiết insulin từ các tế bào bê ta của các tiểu đảo Langerhans. Sự tăng tiết insulin và C peptid sau bữa ăn vẫn tồn tại sau 2 năm điều trị.
Cùng với các đặc tính chuyển hóa này, gliclazide có tác dụng trên máu – mạch máu.
Tác dụng trên sự giải phóng insulin:
Trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2, gliclazide phục hồi đỉnh tiết insulin sớm trong đáp ứng với glucose và giúp tăng tiết insulin trong pha 2. Sự tăng đáng kể đáp ứng với insulin đã được quan sát thấy sau khi có kích thích gây ra bởi bữa ăn hoặc glucose.
Tính chất huyết mạch:
Gliclazide làm giảm vi huyết khối bằng hai cơ chế. Hai cơ chế này có thể có vai trò trong biến chứng của đái tháo đường:
Ức chế một phần sự kết tập và dính của tiểu cầu, cũng như làm giảm các dấu ấn của sự hoạt hóa tiểu cầu (bê ta thromboglobulin, thromboxane B2);
Tác dụng trên hoạt tính tiêu fibrin của nội mạc mạch máu, kèm tăng hoạt tính của t-PA.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Sau khi uống, nồng độ trong huyết tương tăng từ từ cho đến sau 6 giờ thì đạt nồng độ trung bình từ giờ thứ 6 đến giờ thứ 12.
Ít có sự khác biệt giữa các cá thể.
Gliclazid được hấp thu hoàn toàn. Thức ăn không ảnh hưởng đến tốc độ cũng như nồng độ hấp thu.
Cho đến liều 120 mg, giữa liều dùng và diện tích dưới đường cong (AUC) có quan hệ tuyến tính với nhau.
Tỉ lệ gắn kết với protein huyết tương vào khoảng 95%.
Gliclazid được chuyển hóa chủ yếu ở gan và bài tiết chủ yếu qua thận; chỉ dưới 1% được tìm thấy dưới dạng không đổi trong nước tiểu.
Không có một chất chuyển hóa có hoạt tính nào được tìm thấy trong máu.
Thời gian bán thải của gliclazid từ 12 đến 20 giờ.
Thể tích phân phối khoảng 30 lít.
Ở người già, không ghi nhận có thay đổi lâm sàng nào đáng kể trên các thông số dược động.
Uống Dorocron MR, từ 1 đến 4 viên, một lần mỗi ngày vào thời điểm ăn sáng, cho phép duy trì nồng độ hữu hiệu trong huyết tương của gliclazid trong 24 giờ.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
…
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam