Thuốc SEVORANE là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc SEVORANE (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Sevoflurane
Phân loại: Thuốc mê đường hô hấp.
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N01AB08.
Brand name: SEVORANE.
Hãng sản xuất : AbbVie
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch bay hơi 100% : chai 250 ml
Chất lỏng không màu, bay hơi, lọ 250 ml.
Thuốc tham khảo:
SEVORANE | ||
Mỗi lọ 250ml có chứa: | ||
Sevoflurane (100%) | …………………………. | 250 ml |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Dùng dẫn mê và duy trì mê cho các phẫu thuật nội trú và ngoại trú ở cả người lớn và trẻ em.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Hướng dẫn sử dụng : Một số thuốc mê halogene đã được báo cáo là tương tác với chất hấp phụ CO2 khô tạo ra CO. Đến nay, chưa có bằng chứng là có xảy ra phản ứng này đối với Sevoflurane. Tuy vậy, để làm giảm nguy cơ tạo ra CO trong vòng tái hô hấp và khả năng có thể tăng hàm lượng carboxy-heamoglobin, không nên để khô các chất hấp phụ CO2.
Liều dùng:
Nên dùng những bình bốc hơi được chuẩn hóa đặc biệt cho Sevoflurane để nồng độ thuốc được kiểm tra chính xác. Giá trị MAC của Sevoflurane giảm theo tuổi và giảm nếu thêm N2O. Bảng trên chỉ giá trị của MAC cho các nhóm tuổi khác nhau.
Tiền mê : Tiền mê được chọn tùy theo trạng thái của từng người bệnh và theo ý của chuyên viên gây mê. Thường dùng thuốc kháng cholinergic.
Dẫn mê : Có thể dùng Sevoflurane để dẫn mê ở người lớn và trẻ em. Liều lượng tùy thuộc từng người bệnh và chuẩn độ để đạt tác dụng mong muốn tùy theo tuổi tác và tình trạng lâm sàng. Tiếp theo Sevoflurane có thể tiêm tĩnh mạch một barbiturate tác dụng ngắn hoặc một thuốc dẫn mê đường tĩnh mạch khác (xem phần Tương tác). [Pharmog]. Dẫn mê bằng Sevoflurane có thể đạt được trong O2 hay trong hỗn hợp O2 với N2O. Người lớn hít Sevoflurane nồng độ tới 5% thì đạt được độ mê phẫu thuật trong vòng dưới 2 phút. Trẻ em hít Sevoflurane nồng độ tới 7% thì đạt được độ mê phẫu thuật trong vòng dưới 2 phút. Nếu dẫn mê ở bệnh nhân không được tiền mê, có thể hít Sevoflurane nồng độ tới 8%.
Duy trì : Độ mê phẫu thuật có thể được duy trì với Sevoflurane nồng độ 0,5-3% có hoặc không kèm N2O.
Người cao tuổi : Cũng như các thuốc mê hô hấp khác, người cao tuổi thường dùng Sevoflurane nồng độ thấp hơn để duy trì độ mê phẫu thuật. Xem các giá trị MAC ở trên.
Hồi tỉnh : Thời gian hồi tỉnh thường ngắn sau khi gây mê bằng Sevoflurane Vì vậy người bệnh có thể cần đến giảm đau sau mổ sớm.
Thận trọng về dược học : Không có thận trọng đặc biệt nào về bảo quản. Sevoflurane ổn định về mặt hóa học. Cũng như một số thuốc mê halogene, Sevoflurane bị giáng hóa một phần nhỏ qua tiếp xúc trực tiếp với các chất hấp phụ CO2. Mức độ giáng hóa không có ý nghĩa lâm sàng, không cần điều chỉnh liều hoặc thay đổi trong thực hành lâm sàng khi sử dụng chu trình kín. Khi dùng vôi Baryt lượng hợp chất giáng hóa A sinh ra cao hơn khi dùng vôi Soda.
4.3. Chống chỉ định:
Không dùng cho người được biết là mẫn cảm với Sevoflurane. Cũng chống chỉ định ở người đã biết hoặc nghi ngờ có nhạy cảm do di truyền với chứng sốt cao ác tính.
4.4 Thận trọng:
Chỉ những nhân viên đã được đào tạo về gây mê mới có thể sử dụng Sevoflurane. Cần phải có sẵn những phương tiện để duy trì đường thở, hô hấp nhân tạo, cung cấp oxy, hồi phục tuần hoàn. Nên dùng những bình bốc hơi được chuẩn hóa đặc biệt cho Sevoflurane để nồng độ thuốc cung cấp được kiểm tra chính xác. Hạ huyết áp và ức chế hô hấp tăng lên khi gây mê sâu.
Trong khi duy trì mê nếu tăng nồng độ Sevoflurane sẽ làm giảm huyết áp phụ thuộc vào liều dùng. Sự giảm huyết áp quá mức có thể có liên quan đến độ sâu của mê, khi đó có thể nâng huyết áp lên bằng cách giảm nồng độ Sevoflurane hít vào. Sự hồi phục sau khi gây mê toàn thân nên được đánh giá thận trọng trước khi chuyển bệnh nhân khỏi phòng hồi phục.
Ở một số người mẫn cảm, các thuốc mê hô hấp mạnh có thể gây tăng chuyển hóa ở cơ xương, dẫn tới tăng cao nhu cầu oxy và hội chứng lâm sàng được biết là sốt cao ác tính. Hội chứng còn có những nét không đặc hiệu như co cứng cơ, nhịp tim nhanh, thở nhanh, tím tái, loạn nhịp tim, huyết áp không ổn định. Điều trị gồm loại bỏ chất gây phản ứng (chẳng hạn Sevoflurane), tiêm tĩnh mạch natri dantrolene, điều trị hỗ trợ. Suy thận có thể xuất hiện chậm hơn, nên theo dõi và duy trì lưu lượng nước tiểu nếu có thể.
Vì ít bệnh nhân suy thận (creatinine huyết thanh > 133 micromole/lít) được nghiên cứu nên độ an toàn của Sevoflurane ở người suy thận còn chưa được xác định đầy đủ. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng Sevoflurane ở người suy thận.
Khi tiếp xúc trực tiếp với các chất hấp phụ CO2, Sevoflurane tạo nên hợp chất A [pentafluoroisopropenyl fluoromethyl ether (PIFE)] với hàm lượng thấp và vết của hợp chất B [pentafluoromethoxy isopropyl fluoromethyl ether (PMFE)]. Lượng hợp chất A tăng khi tăng nhiệt độ của bình đựng thuốc, tăng nồng độ thuốc mê, giảm lưu lượng khí và tăng nhiều hơn khi dùng vôi Baryt so với khi dùng vôi Soda (xem thêm ở phần Thận trọng dược học).
Trong một số nghiên cứu trên chuột cống, đã thấy súc vật tiếp xúc với hàm lượng chất A vượt quá mức thường gặp trong thực tiễn lâm sàng sẽ bị độc với thận. Cơ chế độc với thận của Sevoflurane đối với chuột cống chưa được biết rõ và mối liên quan của vấn đề đó ở người vẫn chưa được chứng minh.
Kinh nghiệm về việc dùng lặp lại nhiều lần liên tục Sevoflurane còn rất hạn chế. Tuy nhiên, không có tác dụng rõ ràng về tác dụng bất lợi giữa lần dùng đầu tiên và những lần tiếp sau đó với Sevoflurane.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cũng như các thuốc mê khác, cần thông báo cho bệnh nhân rõ là cần tránh làm những công việc đòi hỏi sự tỉnh táo về tinh thần trong một thời gian sau khi được gây mê toàn thân như vận hành các máy móc. Bệnh nhân không được phép lái xe trong một khoảng thời gian thích hợp sau khi gây mê bằng Sevoflurane.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B2
US FDA pregnancy category: B
Thời kỳ mang thai:
Trừ một nghiên cứu ở những trường hợp mổ lấy thai, chưa có những nghiên cứu khác trên phụ nữ mang thai. Kinh nghiệm trong mổ lấy thai còn hạn chế ở một thử nghiệm trên một số ít bệnh nhân.
Những nghiên cứu về sự sinh sản đã được thực hiện trên chuột cống và thỏ với liều tới 1 MAC. Không thấy có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản ở động vật đực và cái. Giảm thể trọng của thai và sự thay đổi của xương tăng lên được ghi nhận chỉ khi chuột cống mẹ dùng nồng độ cao gây độc. Không có những ảnh hưởng có hại trên thỏ. Sevoflurane không gây quái thai.
Vì vậy Sevoflurane chỉ nên sử dụng cho phụ nữ mang thai khi thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Chưa rõ Sevoflurane có bài tiết qua sữa hay không nên cần thận trong khi dùng Sevoflurane ở người đang cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Cũng như mọi thuốc mê hô hấp, Sevoflurane có thể ức chế tim và hô hấp tùy thuộc liều dùng. Hầu hết các tác dụng ngoại ý là nhẹ đến trung bình về cường độ và thoáng qua. Thường thấy nôn và buồn nôn trong thời gian sau phẫu thuật với một tỉ lệ tương tự các thuốc mê hô hấp khác. Những tác dụng phụ này là những di chứng chung của phẫu thuật và gây mê toàn thân, có thể do thuốc mê hô hấp hoặc do các chất khác dùng trong lúc phẫu thuật và hậu phẫu và còn do sự đáp ứng của từng bệnh nhân với quá trình phẫu thuật.
Những dữ liệu về tác dụng ngoại ý được rút ra từ những nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát tiến hành tại Hoa Kỳ và Châu Âu trên hơn 3.200 bệnh nhân. Kiểu, tính nghiêm trọng và tần số của những tác dụng ngoại ý của Sevoflurane đã được so sánh với các loại thuốc mê hô hấp khác.
Hầu hết những tác dụng ngoại ý liên quan với Sevoflurane là buồn nôn (24%), nôn (17%). Trẻ em thường gặp kích động (23%). Những tác dụng ngoại ý khác hay gặp (≥ 10%) với Sevoflurane là ho và hạ huyết áp.
Ngoài buồn nôn và nôn còn một số tác dụng ngoại ý thường gặp (≥ 10%) phụ thuộc vào tuổi tác như: ở người lớn, hạ huyết áp ; người cao tuổi, hạ huyết áp và chậm nhịp tim; ở trẻ em, kích động và ho tăng lên.
Những tác dụng ngoại ý ít gặp hơn (1-< 10%) với Sevoflurane là : kích động, buồn ngủ, ớn lạnh, nhịp tim chậm, chóng mặt, tăng tiết nước bọt, rối loạn hô hấp, huyết áp cao, nhịp tim nhanh, viêm thanh quản, sốt, nhức đầu, hạ thân nhiệt, tăng SGOT.
Một số tác dụng ngoại ý đôi khi gặp trong nghiên cứu lâm sàng (< 1%) gồm : loạn nhịp tim, tăng LDH, tăng SGPT, giảm oxy, ngừng thở, tăng bạch cầu, ngoại tâm thu thất, ngoại tâm thu trên thất, hen, lú lẫn, tăng creatinine, ứ nước tiểu, glucose niệu, rung nhĩ, blốc nhĩ thất hoàn toàn, nhịp đôi, giảm bạch cầu hạt.
Rất hiếm gặp sốt cao ác tính và suy thận cấp.
Ít có báo cáo về viêm gan sau mổ, nhưng cũng không có liên quan chắc chắn với Sevoflurane.
Cũng như các thuốc mê khác, có thấy một số trẻ em khởi mê bằng Sevoflurane có các cử động co thắt cơ và giật nhưng khỏi nhanh và không có liên quan chắc chắn với Sevoflurane.
Các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm : Có thể tăng glucose và số lượng bạch cầu thoáng qua như khi dùng các thuốc mê khác.
Đôi khi gặp thay đổi nhẹ kết quả thử nghiệm chức năng gan với Sevoflurane.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Điều trị sốt cao ác tính: Ngừng thuốc, tiêm tĩnh mạch dantrolen natri và áp dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ. Suy thận có thể xảy ra muộn hơn, phải theo dõi lượng nước tiểu của người bệnh.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Hiệu lực của các thuốc giãn cơ không khử cực tăng lên rõ rệt khi phối hợp với Sevoflurane, vì vậy khi phối hợp, cần điều chỉnh liều lượng thuốc giãn cơ.
Tính làm tăng nhạy cảm của cơ tim đối với adrenaline ngoại sinh của Sevorane giống như isoflurane.
Giá trị MAC của Sevorane giảm khi thêm N2O như đã trình bày ở bảng “Ảnh hưởng của tuổi tác trên MAC của Sevoflurane” (xem thêm phần Liều lượng và Cách dùng).
Cũng như những thuốc khác, có thể dùng nồng độ Sevoflurane thấp hơn sau khi dùng một thuốc mê đường tĩnh mạch chẳng hạn như propofol.
Chuyển hóa của Sevoflurane có thể tăng sau khi dùng những thuốc gây cảm ứng CYP2E1 đã biết (như rượu, isoniazid), nhưng không bị gây cảm ứng bởi barbiturate.
4.9 Quá liều và xử trí:
Nếu quá liều, cần ngừng thuốc ngay, đảm bảo thông đường thở, bắt đầu trợ giúp hoặc thông khí có kiểm soát với oxy tinh khiết và duy trì chức năng tim mạch thích hợp.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Độ mê thay đổi nhanh theo sự thay đổi nồng độ Sevoflurane hít vào. Thoát mê và hồi phục đặc biệt nhanh. Vì vậy người bệnh có thể cần đến giảm đau sau mổ sớm.
Cũng như các thuốc mê hô hấp khác, Sevoflurane ức chế chức năng tim mạch tương ứng với liều lượng. Trong một công trình nghiên cứu trên người tình nguyện, tăng nồng độ Sevoflurane làm giảm huyết áp động mạch trung bình mà không có sự thay đổi nhịp tim. Trong nghiên cứu này, Sevoflurane không có ảnh hưởng đến nồng độ noradrenaline trong huyết tương.
Không quan sát thấy các cơn động kinh trong chương trình nghiên cứu lâm sàng.
Ở người bệnh có áp lực nội sọ bình thường (ICP), Sevoflurane có tác dụng rất ít trên ICP và trên sự đáp ứng với CO2. Độ an toàn của Sevoflurane chưa được nghiên cứu trên người bệnh có tăng ICP. Với người bệnh có nguy cơ tăng áp lực nội sọ, cần sử dụng Sevoflurane thận trọng, phối hợp với các phương pháp giảm ICP như tăng thông khí.
Cơ chế tác dụng:
Sevofluran làm giảm độ dẫn điện bằng cách giảm khoảng thời gian mở kênh và tăng thời gian đóng kênh. Isoflurane cũng kích hoạt kênh canxi phụ thuộc ATPase trong lưới sarcoplasmic bằng cách tăng lượng dịch của màng lipid. Thuốc cũng gắn vào tiểu đơn vị D của ATP synthase và NADH dehydogenase. Sevofluran cũng liên kết với thụ thể GABA, một lượng lớn Ca 2+ dẫn tới kích hoạt kênh kali, thụ thể glutamate và thụ thể glycine.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Độ tan thấp của Sevoflurane trong máu dẫn đến nồng độ thuốc mê trong phế nang tăng nhanh vào lúc dẫn mê và giảm nhanh sau khi ngừng hít thuốc mê.
Ở người, < 5% lượng Sevoflurane bị chuyển hóa. Sự thải trừ của Sevoflurane qua phổi làm hạn chế lượng thuốc tham gia chuyển hóa. Sevoflurane bị khử fluor nhờ cytochrome P450(CYP)2E1, tạo ra chất chuyển hóa hexafluoroisopropanol (HFIP) và giải phóng fluorid vô cơ và CO2 (hoặc một đoạn có 1 carbon). HFIP sau đó sẽ kết hợp nhanh với acid glucoronic và thải trừ qua nước tiểu.
Chuyển hóa của Sevoflurane có thể tăng lên khi phối hợp với các chất gây cảm ứng CYP2E1 (như isoniazid và rượu) nhưng Sevoflurane không bị cảm ứng bởi barbiturate.
Có thể xảy ra tăng nhất thời fluorid vô cơ trong huyết thanh trong và sau khi gây mê bằng Sevoflurane. Thông thường, nồng độ đỉnh của fluorid vô cơ đạt được trong vòng 2 giờ sau khi kết thúc gây mê và sẽ trở về mức trước khi phẫu thuật trong vòng 48 giờ.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Không có.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Bảo quản nơi mát. Đậy kín nút khi sử dụng xong.
6.4. Thông tin khác :
Sevoflurane là chất lỏng bay lơi, không cháy, mùi dễ chịu. Tên hóa học là 1,1,1,3,3,3-hexafluoro-2-fluoromethoxypropane.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM