Estradiol + Norgestrel

Thông tin chung của thuốc kết hợp Estradiol + Norgestrel

Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc kết hợp Estradiol + Norgestrel (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Estradiol valerate + Norgestrel

Phân loại: Thuốc nội tiết đường uống dạng kết hợp. Liệu pháp hormon thay thế

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): G03FA10.

Biệt dược gốc:

Thuốc Generic: Cyclo-Progynova

2. Dạng bào chế Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên bao đường đóng trong vỉ uống theo lịch định sẵn: một vỉ ghi nhớ có chứa 11 viên bao đường màu trắng và 10 viên bao đường màu nâu.

Mỗi viên trắng: estradiol valerate 2 mg;

Mỗi viên nâu: estradiol valerate 2 mg, norgestrel 0.5 mg..

Thuốc tham khảo:

ESTRANOR
Mỗi viên nén màu nâu có chứa:
Estradiol valerat …………………………. 2 mg
Norgestrel …………………………. 0,5 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Hình ảnh mang tính chất tham khảo, thuốc chưa lưu hành tại Việt Nam.

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Liệu pháp hormon thay thế (HRT) được dùng để điều trị cho các bệnh nhân có hội chứng thiếu estrogen do mãn kinh tự nhiên hoặc giảm năng tuyến sinh dục, cắt bỏ hoặc suy buồng trứng nguyên phát ở những bệnh nhân còn tử cung.

Ngăn ngừa chứng loãng xương sau thời kỳ mãn kinh.

Điều chỉnh vòng kinh bất thường.

Điều trị chứng vô kinh nguyên phát hoặc thứ phát.

4.2. Liều dùng Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng đường uống.

Mỗi vỉ thuốc sẽ dùng cho 21 ngày điều trị. Vỉ thuốc Estradiol + Norgestrel mới nên bắt đầu vào cùng ngày với tuần trước đó sau khi ngừng uống thuốc 7 ngày.

Nên uống nguyên viên thuốc với một ít nước.

Nên uống thuốc vào một thời điểm cố định hàng ngày.

Liều dùng:

Bắt đầu sử dụng Estradiol + Norgestrel:

Nếu bệnh nhân vẫn còn có kinh nguyệt, nên bắt đầu điều trị từ ngày thứ 5 của chu kỳ (ngày đầu tiên có kinh được tính là ngày thứ nhất của chu kỳ).

Các bệnh nhân đã hết kinh hoặc có vòng kinh không đều hoặc các bệnh nhân sau mãn kinh có thể bắt đầu điều trị bất cứ lúc nào, không được dùng cho phụ nữ có thai (xem phần Phụ nữ có thai và cho con bú).

Liều dùng:

Viên thuốc màu trắng được uống hằng ngày trong suốt 11 ngày đầu tiên, uống tiếp viên màu nâu nhạt trong 10 ngày sau. Sau thời gian 21 ngày uống thuốc sẽ ngừng uống trong 7 ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Không được dùng liệu pháp hormon thay thế cho các trường hợp dưới đây. Cần ngưng thuốc ngay nếu xuất hiện bất kỳ hiện tượng nào được ghi dưới đây trong thời gian điều trị:

Phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân.

Có hoặc nghi ngờ ung thư vú.

Có hoặc nghi ngờ có khối u ở tử cung lành tính hoặc ác tính, do ảnh hưởng của các hormon sinh dục.

Hiện tại hoặc có tiền sử bị u gan (lành hoặc ác tính).

Các bệnh gan nặng.

Nghẽn mạch huyết khối động mạch cấp tính (ví dụ: nhồi máu cơ tim, đột quỵ).

Huyết khối tĩnh mạch sâu tiến triển, nghẽn mạch huyết khối hoặc có tiền sử mắc các bệnh này.

Tăng triglyceride máu nặng.

Có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Estradiol + Norgestrel không được dùng cho mục đích ngừa thai.

Khi dùng thuốc, nên ngừa thai bằng các phương pháp không dùng nội tiết tố (Lưu ý: không dùng phương pháp tính theo chu kỳ và theo dõi thân nhiệt). Nếu có khả năng có thai, ngưng dùng thuốc ngay cho đến khi loại bỏ khả năng này (xem phần Lúc có thai và lúc nuôi con bú).

Trước khi bắt đầu sử dụng liệu pháp, cần cân nhắc các điều kiện và nguy cơ được liệt kê dưới đây để quyết định về lợi ích cũng như rủi ro khi điều trị cho bệnh nhân.

Khi đang điều trị bằng liệu pháp này, cần ngưng thuốc ngay lập tức nếu phát hiện có chống chỉ định hoặc khi xuất hiện các tình trạng dưới đây:

Xuất hiện lần đầu tiên đau nửa đầu thỉnh thoảng hay thường xuyên; đau đầu trầm trọng kèm theo các triệu chứng khác báo trước nguy cơ tắc mạch não.

Bệnh vàng da tắc mật hoặc ngứa do tắc mật xuất hiện lần đầu tiên khi đang mang thai hoặc tái phát sau lần trước có sử dụng các steroid sinh dục.

Có triệu chứng hoặc nghi vấn tắc mạch.

Trong trường hợp các nguy cơ này xuất hiện lần đầu hoặc tái xuất hiện, cần phân tích lợi ích cũng như nguy cơ của liệu pháp này, đồng thời cân nhắc khả năng ngừng sử dụng liệu pháp hormon thay thế.

Huyết khối tĩnh mạch:

Cả hai nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng và nghiên cứu dịch tễ học cho thấy rằng liệu pháp thay thế hormone (HRT) có thể liên quan đến sự tăng nguy cơ phát triển thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khối (VTE), ví dụ như huyết khối tắc tĩnh mạch sâu hoặc tắc mạch phổi. Cần phải cân nhắc cẩn thận giữa nguy cơ và lợi ích của việc dùng thuốc và tư vấn cho bệnh nhân về nguy cơ này sử dụng liệu pháp hormone thay thế cho những phụ nữ có yếu tố nguy cơ.

Nhìn chung, những yếu tố nguy cơ đối với huyết khối tĩnh mạch có thể được nhận biết bao gồm tiền sử cá nhân, tiền sử gia đình (xảy ra huyết khối tĩnh mạch ở những người có quan hệ trực tiếp khi tuổi còn trẻ có thể chỉ ra khuynh hướng di tryền) và bệnh béo phì trầm trọng. Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch tăng theo tuổi. Không có sự nhất trí về vai trò có thể có của giãn tĩnh mạch trong huyết khối tĩnh mạch.

Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch có thể tạm thời tăng khi bị bất động trong thời gian dài, phẫu thuật sau chấn thương hoặc phẫu thuật chọn lọc lớn, hoặc chấn thương lớn. Phụ thuộc vào bản chất của từng trường hợp và thời gian bất động, cần phải xem xét đến việc tạm thời ngừng dùng HRT.

Huyết khối động mạch:

Hai thử nghiệm lâm sàng lớn đã được tiến hành kết hợp Equine Estrogen liên hợp (CEE) với Medroxy Progestogen Acetate (MPA), loại hormon được sử dụng trong liệu pháp hormon thay thế, cho thấy nguy cơ mắc bệnh về mạch vành (CHD) có thể tăng nhẹ trong năm đầu tiên sử dụng. Thử nghiệm lâm sàng với CEE đơn thuần cho thấy khả năng giảm tỉ lệ CHD ở phụ nữ trong độ tuổi từ 50-59 và hoàn toàn không có lợi ích đối với tổng sổ người tham gia thử nghiệm. Một kết quả nữa trong hai thử nghiệm lâm sàng với hormon này là nguy cơ đột quỵ tăng từ 30% đến 40%. Người ta chưa xác định được liệu những phát hiện này có tương ứng với các chế phẩm hormon thay thế khác hay không.

Các bệnh của túi mật

Estrogen được cho là làm tăng nguy cơ hình thành sỏi mật. Một số phụ nữ có khả năng mắc các bệnh về túi mật trong thời gian sử dụng liệu pháp estrogen.

Chứng mất trí:

Các thí nghiệm lâm sàng với các chế phẩm có chứa CEE cho thấy rất ít khả năng làm tăng nguy cơ mất trí nếu bắt đầu sử dụng liệu pháp hormon này ở những phụ nữ trên 65 tuổi. Nguy cơ này có thể giảm nếu điều trị được bắt đầu trong giai đoạn đầu của thời kỳ mãn kinh. Liệu những phát hiện này có liên quan tới các chế phẩm hormon thay thế khác hay không vẫn chưa xác định được.

Ung thư vú:

Theo dõi các nghiên cứu và triệu chứng trên lâm sàng cho thấy nguy cơ ung thư vú được chẩn đoán xác định tăng lên ở mức độ vừa phải đối với những phụ nữ đã sử dụng liệu pháp thay thế hormon trong vài năm. Phát hiện này có thể do được chẩn đoán sớm, hoặc do các khối u có sẵn phát triển, hoặc do cả hai. Đánh giá tổng quát nguy cơ có liên quan tới chẩn đoán ung thư vú trên hơn 50 nghiên cứu dịch tễ học cho thấy phần lớn nguy cơ được ghi nhận ở hai nguyên nhân này.

Các nguy cơ có liên quan tăng theo thời gian điều trị và có thể thấp hơn hoặc không tăng nếu điều trị bằng các sản phẩm chỉ chứa estrogen.

Hai thử nghiệm ngẫu nhiên quy mô lớn đối với CEE đơn thuần hoặc kết hợp với MPA cho thấy nguy cơ tương ứng là 0,77 (95% Cl; 0,59-1,01) hoặc 1,24 (95% Cl; 1,011,54) sau 6 năm sử dụng liệu pháp hormon thay thế. Người ta cũng không biết liệu kết quả có đúng với các chế phẩm thay thế hormon khác hay không.

Người ta cũng quan sát thấy nguy cơ ung thư vú tăng lên tương tự trong một số trường hợp như: quá trình mãn kinh tự nhiên diễn ra chậm, uống rượu, hoặc béo phì.

Sự tăng lên này mất đi trong một vài năm sau khi ngưng sử dụng liệu pháp hormon thay thế.

Hầu hết các nghiên cứu đều cho rằng các khối u được xác định ở những bệnh nhân đang sử dụng hoặc vừa mới sử dụng HRT có tiên lượng tốt hơn nhiều so với những người không sử dụng liệu pháp này. Chưa có số liệu về hiện tượng di căn ra ngoài tuyến vú.

Liệu pháp hormon thay thế làm tăng mật độ của hình ảnh chụp tia X quang tuyến vú. Trong một vài trường hợp, điều này có thể ảnh hưởng đến việc phát hiện ung thư vú trên hình ảnh chụp tia X quang.

Ung thư nội mạc tử cung:

Sử dụng lâu dài estrogen đơn thuần có thể làm gia tăng nguy cơ xuất hiện tăng sinh nội mạc tử cung hoặc ung thư nội mạc tử cung. Các nghiên cứu cũng đã gợi ý rằng khi điều trị kết hợp với progestogen sẽ làm giảm nguy cơ tăng sinh và/hoặc ung thư nội mạc tử cung.

U gan:

Hiếm thấy u lành tính ở gan và hiếm hơn nữa là gặp u ác tính của gan sau khi sử dụng các chế phẩm chứa hormon có thành phần giống với thuốc sử dụng trong liệu pháp thay thế hormon. Trong một vài trường hợp, có thể xảy ra xuất huyết nặng trong ổ bụng đe doạ tính mạng bệnh nhân. Nên nghĩ đến khả năng có khối u gan bằng các chẩn đoán phân biệt trong trường hợp có triệu chứng đau vùng bụng trên, gan to hoặc có dấu hiệu chảy máu trong ổ bụng.

Các triệu chứng khác:

Mối liên hệ giữa việc sử dụng HRT và bệnh tăng huyết áp trên lâm sàng chưa được xác định. Hiện tượng tăng nhẹ huyết áp ở những phụ nữ sử dụng HRT cũng đã được báo cáo. Thường hiếm khi có biểu hiện trên lâm sàng. Tuy nhiên, nếu trong một số trường hợp các dấu hiệu tăng huyết áp trên lâm sàng kéo dài liên tục trong thời gian sử dụng HRT, có thể phải ngưng sử dụng thuốc.

Các rối loạn chức năng gan không trầm trọng, bao gồm cả tăng bilirubin trong máu như hội chứng Dubin-Johnson hoặc hội chứng Rotor, cần phải theo dõi chặt chẽ và kiểm tra chức năng gan định kỳ. Trong trường hợp có dấu hiệu suy chức năng gan, nên ngưng sử dụng HRT.

Đối với những phụ nữ có chỉ số Triglyceride tăng ở mức độ vừa phải cần đặc biệt theo dõi. Việc sử dụng HRT đối những phụ nữ này có thể làm tăng thêm chỉ số Triglyceride, có thể gây nguy cơ viêm tuỵ cấp.

Mặc dù sử dụng HRT có thể ảnh hưởng đến sự kháng lại insulin ở ngoại vi và độ dung nạp Glucose, nhìn chung không cần điều chỉnh liều dùng của các thuốc điều trị tiểu đường trong thời gian sử dụng HRT. Tuy nhiên những phụ nữ mắc bệnh tiểu đường cần được theo dõi cẩn thận trong thời gian sử dụng HRT.

Một số trường hợp nhất định có thể xuất hiện dấu hiệu kích thích hệ Estrogenic trong thời gian sử dụng HRT như chảy máu tử cung bất thường. Chảy máu âm đạo bất thường thường xuyên hoặc dai dẳng trong quá trình điều trị có thể là một dấu hiệu để đánh giá tình trạng nội mạc tử cung.

Nếu việc điều trị kinh nguyệt bất thường không có hiệu quả, cần phải áp dụng các chẩn đoán thích hợp để loại trừ các bệnh của các cơ quan khác.

U xơ tử cung có thể tăng kích thước do tác dụng của Estrogen. Nếu xuất hiện dấu hiệu này, nên ngưng sử dụng HRT.

Nếu bệnh lạc nội mạc tử cung xuất hiện trở lại trong thời gian điều trị thì nên ngưng sử dụng HRT.

Nên loại trừ dấu hiệu các bệnh lý của tuyến sữa trước khi bắt đầu sử dụng HRT.

Hiện tượng sạm da thường rất hiếm khi xẩy ra, thường gặp ở những bệnh nhân có tiền sử sạm da trong thai kỳ. Những phụ nữ có xu hướng bị sạm da nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc tia cực tím trong thời gian sử dụng HRT.

Các dấu hiệu sau đây cũng đã được báo cáo là có thể xảy ra hoặc trở nên xấu đi khi sử dụng HRT. Tuy nhiên, nó không cho thấy có sự liên quan rõ ràng đến việc sử dụng HRT, những phụ này cần được theo dõi chặt chẽ trong thời gian sử dụng HRT:

Động kinh

Các bệnh lành tính ở vú

Hen phế quản

Đau nửa đầu

Porphyrin niệu

Loãng xương

Lupus ban đỏ hệ thống

Múa vờn nhẹ

Ở những phụ nữ mắc bệnh phù mạch do di truyền, estrogen ngoại sinh có thể sản sinh hoặc làm tăng các triệu chứng phù mạch.

Thăm khám y khoa:

Cần hỏi rõ đầy đủ tiền sử bệnh tật của bệnh nhân và tiến hành thăm khám nội khoa trước khi bắt đầu hoặc tái sử dụng liệu pháp hormon thay thế, thực hiện theo định kỳ những hướng dẫn ở mục Chống chỉ định và CẢNH BÁO. Tần suất và tính chất thăm khám cần dựa vào kinh nghiệm thực tế và áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể, song phải bao gồm thăm khám cổ tử cung, làm tế bào học cổ tử cung, khám bụng, vú và huyết áp.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Không dùng liệu pháp thay thế hormon cho phụ nữ có thai hay cho con bú.

Nếu có thai trong thời gian sử dụng Estradiol + Norgestrel, phải ngưng điều trị ngay.

Thời kỳ cho con bú:

Một lượng nhỏ các hormon sinh dục được bài xuất vào trong sữa mẹ. Nên tránh sử dụng trong thời kì cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các tác dụng ngoại ý ước tính tần suất:

Cơ quan Thường gặp (≥ 1/100, <1/10) Ít gặp (≥ 1/1,000, <1/100) Hiếm gặp (≥ 1/10,000, <1/1,000)
Rối loạn hệ thống miễn dịch Phản ứng quá mẫn
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Tăng cân hoặc giảm cân
Rối loạn tâm thần Trạng thái trầm cảm Lo lắng, tăng hoặc giảm libido
Rối loạn hệ thần kinh Đau đầu Chóng mặt Đau nửa đầu
Rối loạn thị lực Ảnh hưởng thị giác Không thích ứng kính áp tròng
Rối loạn tim mạch Tim đập nhanh
Rối loạn hệ tiêu hóa Đau bụng, buồn nôn Khó tiêu Chướng bụng, nôn
Rối loạn da và tổ chức mô dưới da Phát ban, ngứa Chứng ban đỏ chứng mày đay Chứng rậm lông, da nổi mụn
Rối loạn cơ xương và mô liên kết Vọp bẻ
Rối loạn cơ quan sinh sản và vú Chảy máu tử cung/âm đạo dạng chấm giọt (chảy máu bất thường trong thời gian điều trị) Đau vú, căng tức vú Thống kinh, khí hư âm đạo. Hội chứng tiền kinh nguyệt, vú to
Rối loạn toàn thân và các triệu chứng khác Phù Mệt mỏi

Phần lớn các thuật ngữ thích hợp trong MedDRA (phiên bản 8.0) để mô tả một dấu hiệu nhất định đã được liệt kê ở trên. Một số thuật ngữ đồng nghĩa hoặc các tình trạng liên quan chưa được liệt kê cũng cần phải được ghi nhận.

Ở những phụ nữ mắc bệnh phù mạch do di truyền, estrogen ngoại sinh có thể sản sinh hoặc làm tăng các triệu chứng phù mạch.

Khuyên bệnh nhân thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Thuốc ngừa thai:

Nên dừng các phương pháp tránh thai dùng hormon khi bắt đầu điều trị bằng hormon thay thế và nên áp dụng các biện pháp tránh thai khác nếu cần thiết.

Tương tác với các thuốc khác

Điều trị lâu dài các thuốc tác động lên men gan(ví dụ một số loại thuốc chống co giật hoặc kháng virus) có thể làm tăng thanh thải các hormon sinh dục và làm giảm hiệu quả lâm sàng của chúng. Các thuốc tác động đến men gan bao gồm thuốc nhóm hydantoin, nhóm barbiturate, primodone, carbamazepine và rifampicin, ngoài ra còn có thể bao gồm oxcarbazepine, topiramate, felbamate và griseofulvin. Tác dụng lớn nhất của những thuốc này đến các men gan chỉ được nhận thấy sau 2 đến 3 tuần và có thể kéo dài đến 4 tuần sau khi ngưng dùng.

Hiếm thấy nồng độ estradiol giảm xuống khi sử dụng đồng thời với một số thuốc kháng sinh (ví dụ penicillin hoặc tetracycline). Các hoạt chất phải trải qua quá trình tiếp hợp (ví dụ paracetamol) có thể làm tăng khả dụng sinh học của estradiol bằng khả năng ức chế cạnh tranh của hệ thống tiếp hợp trong quá trình hấp thu. Đối với một số cá nhân, nhu cầu về thuốc uống hạ đường huyết hoặc insulin có thể thay đổi theo tình trạng đáp ứng với dung nạp glucose.

Tương tác với rượu:

Sử dụng rượu trong khi dùng liệu pháp hormon thay thế có thể dẫn đến tăng lượng estradiol tuần hoàn.

Tương tác với các kết quả xét nghiệm cận lâm sàng:Sử dụng các steroid sinh dục có thể ảnh hưởng tới các chỉ số sinh hóa, như gan, tuyến giáp, tuyến thượng thận và chức năng thận, hàm lượng các protein (chất vận chuyển) trong huyết tương như các globulin gắn kết với corticosteroids và thành phần lipid/lipoprotein, các chỉ số chuyển hoá carbohydrate, chỉ số về đông máu và chảy máu.

4.9 Quá liều và xử trí:

Các nghiên cứu về độc tính cấp diễn không cho thấy nguy cơ gây nên các tác dụng ngoại ý cấp tính khi sử dụng quá liều điều trị thông thường hàng ngày.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Estrogen có trong Estradiol + Norgestrel là estradiol valerate, một tiền chất của 17â-estradiol tự nhiên trong cơ thể con người. Cấu tạo của norgestrel là một tổ hợp progestogen.Với thành phần và chế độ sử dụng đều đặn của Estradiol + Norgestrel bao gồm sử dụng estrogen một pha trong 11 ngày và kết hợp estrogen-progestogen trong 10 ngày theo sau là 7 ngày ngừng uống thuốc, nếu dùng thuốc đều đặn sẽ có chu kỳ kinh bình thường trong trường hợp tử cung còn nguyên vẹn.

Sự rụng trứng thường không bị ức chế trong thời gian sử dụng Estradiol + Norgestrel và sự sản xuất các hormone nội sinh bị ảnh hưởng nặng nề. Chế phẩm này có thể được sử dụng cho những phụ nữ trẻ để tạo ra và điều hoà kinh nguyệt cũng như điều trị tình trạng chảy máu tử cung bất thường trong thời kỳ trước và sau mãn kinh.

Trong thời kỳ mãn kinh, sự suy giảm và ngưng hẳn sản xuất estradiol của buồng trứng có thể dẫn đến thay đổi nhiệt độ cơ thể, các cơn bốc hỏa kèm theo mất ngủ và vã mồ hôi, teo cơ quan niệu sinh dục với hội chứng khô âm đạo, đau khi giao hợp và đi tiểu không kiểm soát. Không đặc trưng nhưng cũng thường được nói đến tương tự như các triệu chứng trong thời kỳ mãn kinh đó là các dấu hiệu đau thắt ngực, nhịp tim nhanh, dễ nổi cáu, suy nhược thần kinh, giảm năng lực và khả năng tập trung, hay quên, suy giảm khả năng tình dục, các hiện tượng đau mỏi cơ. Liệu pháp thay thế hormon (HRT) sẽ làm giảm các hội chứng nêu trên do thiếu estradiol đối với phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh. Liệu pháp thay thế hormon với liều cân bằng estrogen có trong Estradiol + Norgestrel làm giảm nguy cơ loãng xương và làm chậm lại sự mất xương trong giai đoạn tiền mãn kinh. Khi ngừng điều trị bằng liệu pháp này, khối lượng của xương giảm tương đương giai đoạn đầu của thời kỳ sau mãn kinh. Không có bằng chứng cho thấy điều trị bằng liệu pháp thay thế hormon giữ được khối lượng của xương như trong giai đoạn tiền mãn kinh. Liệu pháp thay thế hormon có ảnh hưởng tích cực tới các thành phần cấu tạo da và độ dày của da đồng thời làm chậm quá trình nhăn da.

Từ nhiều năm nay, có rất nhiều tài liệu nghiên cứu đã gợi ý rằng có thể có quan hệ nhân quả giữa việc sử dụng liệu pháp thay thế hormone theo đường uống và sự giảm xuống các bệnh về tim mạch ở phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh. Tuy nhiên mối quan hệ nhân quả giữa việc điều trị bằng liệu pháp hormone thay thế và việc giảm các bệnh về tim mạch ở phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh chưa được chứng minh. Thêm nữa, tác dụng của Progestone thêm vào đối với giả định này cũng chưa được biết. Tác dụng không có lợi lên các yếu tố nguy cơ đối với bệnh tim mạch có hoặc không có lipid ở phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh. Liệu pháp thay thế hormone làm thay đổi thành phần lipit. Liệu pháp này cũng làm giảm lượng cholesteron and LDL-cholesteron và làm tăng lượng HDL-cholesteron và triglyceride. Những ảnh hưởng của sự trao đổi chất có thể mất tác dụng do progestogen bổ sung có trong Estradiol + Norgestrel. Nhìn chung, tác dụng chuyển hóa của liệu pháp thay thế hormone được cho là có lợi và góp phần làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch ở phụ nữ trong thời kỳ mãn kinh. Bên cạnh đó sự bổ sung progestogen trong liệu pháp thay thế estrogen ít nhất 10 ngày trong một chu kỳ sử dụng Estradiol + Norgestrel sẽ làm giảm nguy cơ tăng sinh lớp nội mạc tử cung và nguy cơ ung thư tế bào biểu mô đối với các phụ nữ tử cung còn nguyên vẹn. Bổ sung Progestogen trong liệu pháp thay thế Estrogen không cho thấy sự ảnh hưởng tới hiệu quả của Estrogen khi dùng theo những chỉ định đã được chứng minh.

Theo dõi các nghiên cứu và các thử nghiệm của WHI đối với Equine Estrogen liên hợp (CEE) kết hợp với MedroxyProgesteron Acetate (MPA) cho thấy nguy cơ ung thư đại tràng có thể giảm xuống ở những phụ nữ có sử dụng liệu pháp điều trị hormone thay thế trong thời kỳ sau mãn kinh. Trong các thử nghiệm của WHI đối với liệu pháp CEE đơn thuần, không có báo cáo về việc giảm các nguy cơ gây bệnh. Tuy nhiên chưa chứng minh được những phát hiện này có liên quan tới các thuốc hormone thay thế khác hay không.

Cơ chế tác dụng:

Estradiol là estrogen mạnh nhất có trong tự nhiên và là estrogen chủ yếu ở tuổi sinh đẻ. Estradiol có tác dụng nhiều hơn so với estron và estriol. Estradiol và các estrogen khác có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và duy trì bộ máy sinh sản và những tính sinh dục phụ của nữ. Estrogen tác động trực tiếp làm tử cung, vòi trứng và âm đạo phát triển. Cùng với các hormon khác như hormon tạo hoàng thể (LH), hormon kích thích nang trứng (FSH) và progesteron, estradiol làm tuyến vú phát triển cả phần ống dẫn và phần chất đệm và lớp mỡ. Estradiol cùng với các hormon khác, đặc biệt với progesteron, có liên quan mật thiết đến quá trình thai nghén. Các hormon trên ảnh hưởng đến sự giải phóng các gonadotrophin tuyến yên và tham gia vào quá trình định hình và duy trì cấu trúc bè của xương, duy trì sự tăng sản của tế bào biểu mô, duy trì trương lực và tính đàn hồi của bộ phận sinh dục – tiết niệu cùng những thay đổi ở đầu xương dài, làm tuổi dậy thì có đợt tăng trưởng mạnh và kết thúc với nhiễm sắc tố ở núm vú và âm hộ.

Dạng thuốc phối hợp estrogen – progestin có tác dụng tránh thai chủ yếu do ức chế hệ thống dưới đồi – tuyến yên dẫn đến ngăn ngừa rụng trứng: Estrogen ức chế tiết hormon kích thích nang trứng (FSH) dẫn đến ngăn chặn sự phát triển của nang trứng và hiện tượng rụng trứng không xảy ra, progestin ức chế hiện tượng tăng hormon tạo hoàng thể (LH) trước giai đoạn rụng trứng. Dùng lâu dài, dạng thuốc phối hợp này dẫn đến ức chế tiết FSH và LH.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

ESTRADIOL VALERATE

Hấp thu:

Estradiol valerate được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Ester steroid này tách thành estradiol và acid valeric trong quá trình hấp thu và giai đoạn qua gan đầu tiên. Một phần lớn lượng estradiol trải qua quá trình chuyển hoá xa hơn trong cùng thời gian này, ví dụ thành estrogen, estriol và estrone sulfate. Chỉ có khoảng 3% estradiol trở thành dạng có hoạt tính sinh khả dụng sau khi uống. Thức ăn không làm ảnh hưởng tới tính sinh khả dụng của estradiol.

Phân bố:

Nồng độ tối đa của estradiol trong huyết tương là 30 pg/mL, đạt được trong vòng 4-9 giờ sau khi uống. 24 giờ sau khi uống, nồng độ của estradiol giảm xuống còn 15 pg/mL. Estradiol gắn kết với albumin và globulin gắn kết với hormone giới tính (SHBG). Tuy nhiên tỷ lệ estradiol gắn kết với SHBG thấp hơn so với tỷ lệ levonorgestrel gắn kết với SHBG. Phần estradiol không gắn kết với protein trong huyết tương vào khoảng 1-1.5% và phần estradiol gắn kết với SHBG vào khoảng 30-40%.

Thể tích phân bố của estradiol sau khi tiêm tĩnh mạch một liều đơn là vào khoảng 1L/kg.

Chuyển hoá:

Sau khi estradiol valerate ngoại sinh được tách ester, thuốc được chuyển hoá thông qua con đường biến đổi sinh học của estradiol nội sinh. Estradiol chuyển hoá chủ yếu ở gan, tuy nhiên cũng được chuyển hoá ở các cơ quan khác ngoài gan như ruột, thận, hệ xương cơ và các cơ quan mục tiêu khác. Những quá trình này tham gia vào quá trình hình thành estrone, estriol, catecholestrogen và sulfate và các liên kết glucuronide của các thành phần ít được chuyển hoá liên quan tới estrogen hay không.

Đào thải:

Tổng lượng thanh thải trong huyết thanh của estradiol sau khi dùng một liều đơn theo đường tĩnh mạch, rất khác nhau trong khoảng từ 10 đến 30mL/phút/kg. Một lượng nhất định chất chuyển hoá của estradiol được bài xuất vào trong dịch mật và tham gia vào vòng tuần hoàn gan-ruột.

Chuyển hóa estradiol giai đoạn cuối chủ yếu được bài tiết thành dạng sulfat và đường glucose trong nước tiểu.

NORGESTREL

Hấp thu:

Norgestrel được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Thành phần có hoạt tính của norgestrel là levonogestrel, một chất có hoạt tính sinh khả dụng tương đương với khoảng một nửa liều dùng norgestrel.

Phân bố:

Trung bình, nồng độ tối đa của levonorgestrel trong huyết thanh là từ 7-8 ng/mL và đạt được trong vòng 1-1,5 giờ sau khi dùng một liều duy nhất Estradiol + Norgestrel. Sau đó nồng độ của levonogestrel sẽ giảm xuống qua 2 giai đoạn với thời gian bán huỷ trung bình trong vòng 27 giờ và nồng độ tối thiểu đạt được vào khoảng 1ng/mL trong vòng 24 giờ sau khi uống thuốc.

Levonogestrel gắn kết với albumin và SHBG trong huyết tương. Chỉ khoảng 1-1,5% tổng lượng levonogestrel trong huyết tương không gắn kết với protein. Mối liên quan giữa tỷ lệ thuốc tự do, gắn kết với albumin và gắn kết với SHBG phụ thuộc rất nhiều vào nồng độ của SHBG trong huyết tương. Sau khi gắn kết với protein, phần gắn kết với SHBG tăng lên trong khi phần thuốc gắn kết với albumin và thuốc ở dạng tự do giảm xuống. Tại cuối thời điểm sử dụng estrogen đơn độc khi dùng Estradiol + Norgestrel, nồng độ của SHBG đạt tới nồng độ cao nhất trong huyết thanh và sau sẽ giảm tới nồng độ thấp nhất khi kết thúc giai đoạn sử dụng thuốc phối hợp.

Theo đó, lượng lenovogestrel tự do đạt ở mức 1% tại thời điểm bắt đầu và đạt tới chỉ số 1,5% tại cuối giai đoạn dùng thuốc kết hợp. Và lượng lenovogestrel đạt được tại hai thời điểm nêu trên tương ứng là 70 và 65%.

Chuyển hoá sinh học:

Norgestrel được chuyển hoá hoàn toàn. Quá trình chuyển hoá sinh học của hoạt chất levonogestrel tuân theo con đường chuyển hoá của steroid. Đặc tính dược lý của chất chuyển hoá có hoạt tính chưa được biết.

Đào thải: Tổng lượng thanh thải trong huyết thanh là 1mL/phút/kg. Với thời gian bán huỷ trung bình vào khoảng 1 ngày, xấp xỉ lượng tương đương chất chuyển hoá của norgestrel được đào thải vào trong nước tiểu và trong dịch mật.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

….

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Chưa có thông tin.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM

Pharmog Team

Pharmog Team

Được thành lập từ năm 2017 bởi các dược sỹ, bác sỹ trẻ có chuyên môn tốt với mục đích quảng bá, tuyên truyền thông tin về dược tới nhân viên y tế.