Menida (Bilastin 20mg)

Bilastine – Menida

Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Menida

Menida là một loại thuốc kê đơn do công ty cổ phần dược phẩm Sao Kim (Việt Nam) sản xuất và là sản phẩm độc quyền của hãng dược Merap, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Bilastine. Viên nén Menida được sử dụng để điều trị triệu chứng trong trường hợp viêm mũi dị ứng (quanh năm hoặc theo mùa) và mày đay cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi. Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Menida (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…):

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Bilastine (Bilastin)

Phân loại: Thuốc dị ứng và hệ miễn dịch > Thuốc kháng histamines H1 > Thế hệ 2.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): R06AX29.

Biệt dược gốc: Bilaxten

Biệt dược: Menida

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Sao Kim.

Hãng đăng kí: Công ty cổ phần tập đoàn Merap.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén, mỗi viên chứa 20mg Bilastine.

Hình ảnh tham khảo:

MENIDA
Mỗi viên nén có chứa:
Bilastine …………………………. 20 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Menida (Bilastin 20mg)

3. Thông tin dành cho người sử dụng:

3.1. Menida là thuốc gì?

Menida là một loại thuốc kê đơn do công ty cổ phần dược phẩm Sao Kim (Việt Nam) sản xuất và là sản phẩm độc quyền của hãng dược Merap, thuốc có chứa thành phần chính là dược chất Bilastine. Viên nén Menida được sử dụng để điều trị triệu chứng trong trường hợp viêm mũi dị ứng (quanh năm hoặc theo mùa) và mày đay cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

3.2. Câu hỏi thường gặp phổ biến:

Bilastine khác với các thuốc chống dị ứng nhóm kháng histamin khác như thế nào??

Bilastine là thuốc kháng histamin thụ thể H1 thế hệ 2, dung nạp tốt qua đường uống và không gây buồn ngủ. Nếu cần khởi phát tác dụng nhanh thì nên sử dụng bilastine khi đói (trước ăn 1 giờ hoặc sau ăn 2 giờ).

Sử dụng thuốc Bilastine lâu dài có được không ?

Không nên sử dụng thuốc dài ngày mà không có đơn của bác sỹ. Tuy nhiên một số khuyến cáo sau được đưa ra:

Trong điều trị viêm mũi dị ứng, việc điều trị chỉ giới hạn trong khoảng thời gian có tiếp xúc với yếu tố dị nguyên, có thể ngừng thuốc khi hết triệu chứng và sử dụng lại khi triệu chứng xuất hiện trở lại.

Trong điều trị mày đay, thời gian điều trị phụ thuộc vào dạng mày đay, thời gian và diễn biến của triệu chứng.

Triệu chứng có thể gặp khi sử dụng thuốc Bilastine trong thời gian dài?

Sử dụng thuốc kháng histamine nói chung và Bilastin nói riêng trong thời gian dài có thể gặp các tác dụng phụ như khô miệng, buồn ngủ, mờ mắt, bí tiểu và táo bón…

Bilastine có nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam không?

Bilastine CÓ nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam, thuốc nằm trong nhóm thuốc chống dị ứng. Vì vậy nếu được chẩn đoán phù hợp người bệnh có thể được sử dụng thuốc này tại các cơ sở khám chữa bệnh theo tuyến bảo hiểm y tế.

4. Thông tin dành cho nhân viên y tế:

4.1. Chỉ định:

Điều trị triệu chứng trong trường hợp viêm mũi dị ứng (quanh năm hoặc theo mùa) và mày đay.

Thuốc được chỉ định cho người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Thuốc được dùng đường uống.

Uống thuốc vào lúc đói, thời điểm 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn thực phẩm hay uống nước trái cây.

Thuốc được uống cùng với nước, nên uống toàn bộ liều 1 lần duy nhất trong ngày.

Liều dùng:

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều dùng 20 mg (1 viên) một lần/ngày để điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng (quanh năm hoặc theo mùa) và mày đay.

Thời gian điều trị:

Trong điều trị viêm mũi dị ứng, việc điều trị nên được giới hạn trong khoảng thời gian có tiếp xúc với yếu tố dị nguyên. Đối với viêm mũi dị ứng theo mùa, có thể ngừng thuốc khi hết triệu chứng và sử dụng tiếp khi triệu chứng xuất hiện trở lại. Đối với viêm mũi dị ứng quanh năm, nên sử dụng thuốc liên tục trong suốt thời gian tiếp xúc với dị nguyên.

Trong điều trị mày đay, thời gian điều trị phụ thuộc vào dạng mày đay, thời gian và diễn biến của triệu chứng.

Đối tượng đặc biệt:

Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều ở người cao tuổi.

Bệnh nhân suy thận: Các nghiên cứu được thực hiện ở nhóm người trưởng thành có nguy cơ đặc biệt (bệnh nhân suy giảm chức năng) cho thấy không cần thiết phải điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận.

Bệnh nhân suy gan: Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc dùng thuốc trên bệnh nhân suy gan. Tuy nhiên, do bilastine không được chuyển hóa và được thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu và phân, tình trạng suy gan dự kiến không làm tăng nồng độ thuốc trong máu vượt qua giới hạn an toàn ở bệnh nhân trưởng thành. Do đó, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân trưởng thành bị suy gan.

Trẻ em dưới 12 tuổi: Thông tin về độ an toàn và hiệu quả của bilastine trên trẻ em dưới 12 tuổi chưa được nghiên cứu đầy đủ.

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân quá mẫn với bilastine hoặc bất cứ thành phần tá dược nào trong chế phẩm.

4.4 Thận trọng:

Thông tin về hiệu quả và độ an toàn của bilastine trên trẻ em dưới 12 tuổi vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Trên bệnh nhân suy thận nặng hoặc trung bình, việc sử dụng đồng thời bilastine với các chất ức chế glycoprotein P như ketoconazole, erythromycin, cyclosporine, ritonavir hoặc diltiazem có thể làm tăng nồng độ bilastine trong huyết tương, do đó làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn của bilastine. Vì vậy, cần tránh sử dụng đồng thời bilastine và các chất ức chế glycoprotein P trên bệnh nhân suy thận nặng hoặc trung bình.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Một nghiên cứu được thực hiện ở người lớn để đánh giá tác động của bilastine lên khả năng lái xe đã cho thấy việc sử dụng liều 20 mg không ảnh hưởng đến khả năng lái xe. Tuy nhiên, vì phản ứng của từng cá nhân đối với thuốc có thể khác nhau, bệnh nhân cần kiểm tra ảnh hưởng của thuốc lên bản thân trước khi lái xe hoặc sử dụng máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Không có hoặc có rất ít dữ liệu về việc sử dụng bilastine trên phụ nữ có thai. Nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp lên khả năng sinh sản, sự phát triển của bào thai và sau sinh. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, tránh sử dụng bilastine trong giai đoạn mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Thông tin về khả năng bài xuất qua sữa mẹ của bilastine vẫn chưa được biết rõ. Dữ liệu dược động học ở động vật cho thấy có sự bài xuất của bilastine trong sữa mẹ. Trên thực tế, quyết định về việc tiếp tục/ngừng cho con bú hay tiếp tục/ngừng sử dụng bilastine phải được dựa trên tương quan giữa lợi ích của việc bú mẹ cho trẻ và lợi ích của mẹ khi sử dụng bilastine.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tóm tắt hồ sơ dữ liệu an toàn ở người lớn và trẻ vị thành niên (12 – 17 tuổi)

Trong các thử nghiệm lâm sàng ở người lớn và trẻ vị thành niên, số lượng tác dụng không mong muốn gặp phải ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng hoặc mày đay nguyên phát mạn tính được điều trị bằng bilastine 20 mg tương tự với số lượng ghi nhận trên bệnh nhân sử dụng giả dược (12,7% so với 12,8%).

Các tác dụng không mong muốn của thuốc (ADRs) thường ghi nhận được trên bệnh nhân viêm mũi dị ứng hoặc mày đay nguyên phát mạn tính sử dụng bilastine 20 mg trong thử nghiệm lâm sàng pha II và pha III là đau đầu, buồn ngủ, chóng mặt và mệt mỏi. Các phản ứng này xuất hiện với tần suất tương tự tần suất ghi nhận được trên bệnh nhân sử dụng giả dược.

Tóm tắt tổng hợp các tác dụng không mong muốn ở người lớn và trẻ vị thành niên

Các tác dụng không mong muốn ít nhất có thể liên quan đến bilastine và được báo cáo trên hơn 0,1% bệnh nhân dùng bilastine 20 mg trong giai đoạn phát triển lâm sàng của thuốc (1697 bệnh nhân) được phân loại dưới đây:

Tần suất ghi nhận như sau: Rất thường gặp (≥1/10); Thường gặp (≥1/100 và <1/10); Ít gặp (≥1/1.000 và <1/100); Hiếm gặp (≥1/10.000 và <1/1.000); Rất hiếm gặp (<1/10.000); Không rõ (không thể ước tính được từ các dữ liệu hiện có).

Các phản ứng hiếm gặp, rất hiếm gặp và không rõ không được ghi vào bảng

Hệ cơ quan/Tần suất Tác dụng không mong muốn Bilastine 20 mg Tất cả các liều bilastine Giả dược
N = 1697 N = 2525 N = 1362
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng
Ít gặp Herpes miệng 2 (0.12%) 2 (0.08%) 0 (0.0%)
Rối loạn chuyển hoá và dinh dưỡng
Ít gặp Tăng cảm giác thèm ăn 10 (0.59%) 11 (0.44%) 7 (0.51%)
Rối loạn tâm lý
Ít gặp Lo lắng 6 (0.35%) 8 (0.32%) 0 (0.0%)
Mất ngủ 2 (0.12%) 4 (0.16%) 0 (0.0%)
Rối loạn ốc tai, tiền đình
Ít gặp Ù tai 2 (0.12%) 2 (0.08%) 0 (0.0%)
Chóng mặt 3 (0.18%) 3 (0.12%) 0 (0.0%)
Rối loạn nhịp tim
Ít gặp Block nhánh phải 4 (0.24%) 5 (0.20%) 3 (0.22%)
Rối loạn nhịp xoang 5 (0.30%) 5 (0.20%) 1 (0.07%)
Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ 9 (0.53%) 10 (0.40%) 5 (0.37%)
Bất thường khác trên điện tâm đồ 7 (0.410%) 11 (0.44%) 2 (0.15%)
Rối loạn hệ thần kinh
Thường gặp Buồn ngủ 52 (3.06%) 82 (3.25%) 39 (2.86%)
Đau đầu 68 (4.01%) 90 (3.56%) 46 (3.38%)
Ít gặp Hoa mắt, chóng mặt 14 (0.83%) 23 (0.91%) 8 (0.59%)
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất
Ít gặp Khó thở 2 (0.12%) 2 (0.08%) 0 (0.0%)
Khó chịu ở mũi 2 (0.12%) 2 (0.08%) 0 (0.0%)
Khô mũi 3 (0.18%) 6 (0.24%) 4 (0.29%)
Rối loạn tiêu hoá
Ít gặp Đau bụng trên 11 (0.65%) 14 (0.55%) 6 (0.44%)
Đau bụng 5 (0.30%) 5 (0.20%) 4 (0.29%)
Buồn nôn 7 (0.41%) 10 (0.40%) 14 (1.03%)
Kích ứng dạ dày 3 (0.18%) 4 (0.16%) 0 (0.0%)
Tiêu chảy 4 (0.24%) 6 (0.24%) 3 (0.22%)
Khô miệng 2 (0.12%) 6 (0.24%) 5(0.37%)
Khó tiêu 2 (0.12%) 4 (0.16%) 4 (0.29%)
Viêm dạ dày 4 (0.24%) 4 (0.16%) 0 (0.0%)
Rối loạn da và mô mềm
Ít gặp Mẩn ngứa 2 (0.12%) 4 (0.16%) 2 (0.15%)
Rối loạn chung
Ít gặp Mệt mỏi 14 (0.83%) 19 (0.75%) 18 (1.32%)
Khát 3 (0.18%) 4 (0.16%) 1 (0.07%)
Tăng tình trạng mệt mỏi sẵn có 2 (0.12%) 2 (0.08%) 1 (0.07%)
Sốt 2 (0.12%) 3 (0.12%) 1 (0.07%)
Suy nhược 3 (0.18%) 4 (0.16%) 5 (0.37%)
Các chỉ số xét nghiệm
Ít gặp Tăng gamma – glutanyltransferase 7 (0.41%) 8 (0.32%) 2 (0.15%)
Tăng alanine aminotransferase 5 (0.30%) 5 (0.20%) 3 (0.22%)
Tăng aspartate aminotransferase 3 (0.18%) 3 (0.12%) 3 (0.22%)
Tăng nồng độ creatinine trong máu 2 (0.12%) 2 (0.08%) 0 (0.0%)
Tăng nồng độ triglyceride trong máu 2 (0.12%) 2 (0.08%) 3 (0.22%)
Tăng cân 8 (0.47%) 12 (0.48%) 2 (0.1%)

Tần suất không rõ (không thể ước tính được từ các dữ liệu hiện có): Đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, phản ứng quá mẫn (như sốc phản vệ, phù mạch, khó thở, phát ban, phù/sưng cục bộ và ban đỏ), nôn mửa đã được ghi nhận trong giai đoạn sau lưu hành bilastine 20 mg.

Chi tiết một số tác dụng không mong muốn được lựa chọn ở bệnh nhân người lớn và trẻ vị thành niên:

Buồn ngủ, đau đầu, chóng mặt và mệt mỏi được ghi nhận ở những bệnh nhân điều trị bằng bilastine 20 mg hoặc bằng giả dược. Tần suất được báo cáo là 3,06% so với 2,86% trường hợp buồn ngủ; 4,01% so với 3,38% trường hợp đau đầu; 0,83% so mới 0,59% trường hợp chóng mặt và 0,83% so với 1,32% trường hợp mệt mỏi.

Thông tin được thu thập trong quá trình lưu hành bilastine đã xác nhận dữ liệu hồ sơ an toàn trong quá trình phát triển lâm sàng bilastine.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Khi xảy ra ADR với các biểu hiện trên, có thể xử trí như các trường hợp của triệu chứng quá liều (xem mục Quá liều và cách xử trí).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Các nghiên cứu tương tác thuốc chỉ được thực hiện ở người lớn và được tóm tắt dưới đây:

Tương tác với thức ăn: Thức ăn có thể làm giảm sinh khả dụng đường uống của bilastine khoảng 30%.

Tương tác với nước bưởi chùm: Uống bilastine 20 mg với nước bưởi chùm làm giảm sinh khả dụng của thuốc 30%. Hiện tượng này có thể xảy ra với các loại nước quả khác. Mức độ giảm sinh khả dụng có thể dao động giữa các chế phẩm và các loại hoa quả khác nhau. Cơ chế của tương tác này là thông qua quá trình ức chế OATP1A2, một chất vận chuyển hấp thu mà bilastine là cơ chất. Các thuốc là cơ chất hoặc chất ức chế OATP1A2 như ritonavir hoặc rifampicin có thể làm giảm nồng độ bilastine trong huyết tương.

Tương tác với ketoconazole hoặc erythromycin: Uống đồng thời bilastine (20 mg, 1 lần/ngày) với ketoconazole (400 mg, 1 lần/ngày) hoặc erythromycin (500 mg, 3 lần/ngày) có thể làm tăng AUC của bilastine 2 lần và tăng Cmax 2 – 3 lần. Điều này có thể giải thích do tương tác với các chất vận chuyển đưa thuốc trở lại lòng ống tiêu hóa, do bilastine là cơ chất của P-gp và không bị chuyển hóa. Những thay đổi này dường như không ảnh hưởng đến mức độ an toàn của bilastine cũng như ketoconazole hoặc erythromycin. Các thuốc khác là cơ chất hoặc chất ức chế P-gp, ví dụ như cyclosporine, cũng có nguy cơ làm tăng nồng độ huyết tương của bilastine.

Tương tác với diltiazem: Uống đồng thời bilastine 20 mg và diltiazem 60 mg, 1 lần/ngày, làm tăng nồng độ Cmax của bilastine lên 50%. Điều này có thể giải thích do tương tác với các chất vận chuyển đưa thuốc trở lại lòng ống tiêu hóa, và dường như không ảnh hưởng đến mức độ an toàn của bilastine.

Tương tác với rượu: Trạng thái tâm thần vận động sau khi uống đồng thời rượu và 20 mg bilastine, 1 lần/ngày, tương tự như kết quả ghi nhận sau khi uống đồng thời rượu và giả được.

Tương tác với lorazepam: Uống đồng thời bilastine 20 mg và lorazepam 3 mg, 1 lần/ngày, trong 8 ngày không làm tăng tác dụng trên hệ thần kinh trung ương của lorazepam.

Trẻ em:

Nghiên cứu tương tác chỉ được thực hiện ở người lớn. Vì không có dữ liệu lâm sàng nào ở trẻ em về tương tác của bilastine với các thuốc, thực phẩm hoặc nước ép trái cây, nên các dữ liệu nghiên cứu tương tác ở người lớn được xem xét khi kê đơn thuốc cho trẻ em. Không có dữ liệu lâm sàng ở trẻ em cho biết liệu thay đổi AUC hoặc Cmax do tương tác có ảnh hưởng đến mức độ an toàn của bilastine.

4.9 Quá liều và xử trí:

Thông tin liên quan đến các trường hợp quá liều cấp tính của bilastine 20 mg được lấy từ kết quả thử nghiệm lâm sàng trong giai đoạn phát triển thuốc và giám sát sau khi lưu hành. Trong các thử nghiệm lâm sàng, sau khi dùng bilastine với liều cao gấp 10 đến 11 lần liều điều trị (220 mg liều đơn hoặc 200 mg/ngày trong 7 ngày) trên 26 người tình nguyện khỏe mạnh, tần suất xuất hiện tác dụng không mong muốn cao gấp 2 lần so với giả dược. Tác dụng không mong muốn được ghi nhận nhiều nhất là chóng mặt, nhức đầu và buồn nôn. Không ghi nhận phản ứng bất lợi nghiêm trọng nào cũng như sự kéo dài đáng kể khoảng QT trên điện tâm đồ. Thông tin được thu thập trong giám sát sau khi lưu hành phù hợp với báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng.

Một nghiên cứu chéo thông qua thông số QT/QT hiệu chỉnh đã được tiến hành trên 30 người tình nguyện khỏe mạnh nhằm đánh giá tác động của bilastine liều lặp lại (100 mg x 4 ngày) lên sự tái phân cực tâm thất. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng chế độ dùng nêu trên không làm kéo dài đáng kể giá trị QT hiệu chỉnh.

Không có dữ liệu quá liều ở trẻ em. Trong trường hợp quá liều, cần áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Chưa có thuốc đối kháng đặc hiệu cho bilastine.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Nhóm dược lý trị liệu: Thuốc kháng histamin sử dụng đường toàn thân, các thuốc kháng histamin khác sử dụng đường toàn thân.

Mã ATC: R06AX29

Bilastine là một chất đối kháng histamin không gây buồn ngủ, có tác dụng kéo dài, đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại vi và không có ái lực với thụ thể muscarinic. Bilastine ức chế các phản ứng mẫn ngứa, ban đỏ trên da do histamin trong vòng 24 giờ sau khi sử dụng một liều đơn.

Cơ chế tác dụng:

Bilastine là chất đối kháng thụ thể histamine H1 chọn lọc (Ki = 64nM). Trong quá trình phản ứng dị ứng xảy ra, tế bào mast giải phóng histamine và một số chất khác. Bằng cách liên kết và ngăn chặn sự hoạt hóa của thụ thể H1, bilastine làm giảm các triệu chứng dị ứng do giải phóng histamine từ tế bào mast.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu

Bilastine được hấp thu nhanh sau khi uống và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khoảng 1,3 giờ. Thuốc không bị tích lũy. Giá trị trung bình sinh khả dụng đường uống của bilastine là 61%.

Phân bố

Nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy bilastine là một cơ chất của P-gp và cơ chất của OATP. Bilastine không phải là cơ chất của các chất vận chuyển BCRP hoặc chất vận chuyển tại thận OCT2, OAT1 và OAT3. Theo các nghiên cứu in vitro, bilastine dự kiến không ức chế các chất vận chuyển trong toàn hệ thống, bao gồm: P-gp, MRP2, BCRP, BSEP, OATP1B1, OATP1B3, OATP2B1, OAT1, OAT3, OCT1, OCT2, và NTCP, do chỉ có mức độ ức chế thấp được ghi nhận với P-gp, OATP2B1 và OCT1, với giá trị IC50 ước tính > 300 µM, cao hơn rất nhiều so với nồng độ tối đa ước tính trong huyết tương Cmax. Vì thế, các tương tác này không có nhiều ảnh hưởng trên lâm sàng. Tuy nhiên, cũng theo các nghiên cứu này, không thể loại trừ tác dụng ức chế của bilastine lên các chất vận chuyển trên niêm mạc ruột.

Ở liều điều trị, tỉ lệ gắn với protein huyết tương của thuốc là 84 – 90%.

Chuyển hóa

Kết quả các nghiên cứu in vitro cho thấy bilastine không cảm ứng hoặc ức chế hoạt tính của CYP450.

Thải trừ

Trong một nghiên cứu cân bằng khối được thực hiện trên người tình nguyện khỏe mạnh, sau khi uống một liều đơn 20 mg 14C-bilastine, gần như 95% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu (28,3%) và phân (66,5%) dưới dạng bilastine không biến đổi. Điều này cho thấy bilastine không được chuyển hóa nhiều trong cơ thể người. Thời gian bán thải trung bình tính trên người tình nguyện khỏe mạnh là 14,5 giờ.

Mức độ tuyến tính

Bilastine biểu hiện mô hình dược động học tuyến tính trong khoảng liều nghiên cứu (5 đến 220 mg), với mức độ dao động nhỏ giữa các cá thể.

Các đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân suy thận: Trong một nghiên cứu trên các bệnh nhân suy thận, giá trị trung bình (± SD) của AUC0-∞ tăng từ 737,4 (± 260,8) ng x giờ/ml ở bệnh nhân chức năng thận bình thường (độ lọc cầu thận: > 80 ml/phút/1,73 m2) lên 967,4 (± 140,2) ng x giờ/ml ở bệnh nhân suy thận nhẹ (độ lọc cầu thận: 50 – 80 ml/phút/1,73 m2); 1384,2 (± 263,23) ng x giờ/ml ở bệnh nhân suy thận trung bình (độ lọc cầu thận: 30 – <50 ml/phút/1,73 m2); và 1708,5 (±699,0) ng x giờ/ml ở bệnh nhân suy thận nặng (độ lọc cầu thận: < 30 ml/phút/1,73 m2). Giá trị trung bình (± SD) thời gian bán thải của bilastine là 9,3 giờ (± 2,8) ở các bệnh nhân chức năng thận bình thường; 15,1 giờ (± 7,7) ở bệnh nhân suy thận nhẹ: 10,5 giờ (± 2,3) ở bệnh nhân suy thận trung bình và 18,4 giờ (± 11,4) ở bệnh nhân suy thận nặng.

Quá trình bài xuất qua nước tiểu gần như được hoàn tất sau 48 – 72 giờ trên tất cả các đối tượng. Những thay đổi về dược động học này không cho thấy ảnh hưởng rõ rệt trên lâm sàng đến độ an toàn của bilastine, do nồng độ thuốc trong huyết tương trong trường hợp bệnh nhân suy thận vẫn nằm trong khoảng điều trị.

Bệnh nhân suy gan: Không có dữ liệu về dược động học trên bệnh nhân suy gan. Ở người, bilastine không bị chuyển hóa. Do kết quả trong những nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận cho thấy thải trừ qua thận là đường thải trừ chính, quá trình bài xuất qua mật chỉ đóng góp một phần rất nhỏ vào sự thải trừ của bilastine. Sự thay đổi chức năng gan dự kiến không làm thay đổi đáng kể dược động học của bilastine trên lâm sàng.

Người cao tuổi: Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng thuốc cho người trên 65 tuổi. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nào được ghi nhận giữa đặc tính dược động học của bilastine trên người cao tuổi so với người trưởng thành trong độ tuổi 18 – 35 tuổi.

Trẻ em: Không có dữ liệu dược động học ở trẻ vị thành niên (12 – 17 tuổi) vì ngoại suy số liệu từ dữ liệu người lớn được xem là phù hợp đối với sản phẩm bilastine 20 mg.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Trong các thử nghiệm lâm sàng được thực hiện trên người lớn và trẻ vị thành niên bị viêm mũi dị ứng (theo mùa hoặc quanh năm), sử dụng bilastine 20 mg, 1 lần/ngày trong vòng 14 – 28 ngày, đem lại hiệu quả trong việc làm giảm các triệu chứng như hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi, ngạt mũi, chảy nước mắt và đỏ mắt. Bilastine kiểm soát hiệu quả các triệu chứng trong vòng 24 giờ.

Trong hai thử nghiệm lâm sàng được thực hiện trên bệnh nhân mày đay nguyên phát mạn tính, uống bilastine 20 mg, 1 lần/ngày trong 28 ngày đã chứng minh được hiệu quả làm giảm mức độ ngứa và giảm số lượng, kích thước của các vết sần cũng như cảm giác khó chịu của bệnh nhân do mày đay. Bệnh nhân cải thiện được chất lượng giấc ngủ và chất lượng cuộc sống.

Không có trường hợp nào kéo dài khoảng QT hiệu chỉnh hay bất kỳ tác dụng không mong muốn trên tim mạch nào được ghi nhận trong các thử nghiệm lâm sàng của bilastine, ngay cả với liều 200 mg mỗi ngày (gấp 10 lần liều điều trị) trong vòng 7 ngày ở 9 bệnh nhân, hoặc thậm chí ngay cả khi cùng phối hợp với các thuốc ức chế P-gp, như ketoconazole (24 bệnh nhân) và erythromycin (24 bệnh nhân). Thêm vào đó, một nghiên cứu theo dõi cẩn thận khoảng QT cũng đã được thực hiện trên 30 người tình nguyện.

Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, khi sử dụng liều khuyến cáo là 20 mg một lần/ngày, dữ liệu về tính an toàn trên hệ thần kinh trung ương của bilastine tương đương với giả dược và tỉ lệ ghi nhận tình trạng buồn ngủ không khác biệt có ý nghĩa thống kê so với giả được. Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy bilastine với liều 40 mg một lần/ngày không ảnh hưởng đến hoạt động tâm thần vận động cũng như khả năng lái xe được đánh giá thông qua một bài kiểm tra lái xe quy chuẩn.

Kết quả thu được ở người cao tuổi (≥ 65 tuổi) được lựa chọn trong nghiên cứu pha II và pha III cho thấy không có sự khác biệt trong hiệu quả cũng như độ an toàn khi so sánh với nhóm bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Một nghiên cứu sau khi lưu hành ở 146 bệnh nhân cao tuổi cho thấy không có sự khác biệt trong hồ sơ an toàn đối với người lớn trưởng thành.

Trẻ em

128 trẻ vị thành niên (12 – 17 tuổi) được sử dụng bilastine trong nghiên cứu lâm sàng cho thấy không thấy có sự khác biệt về hiệu quả và an toàn giữa người lớn và trẻ vị thành niên.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Không có thông tin.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Microcrystalline cellulose, mannitol, povidone K30, sodium starch glycolate, colloidal Silicon dioxide, magnesium stearate.

6.2. Tương kỵ :

Không có thông tin.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Mô tả: Viên nén hình tròn, dẹt, màu trắng đến trắng ngà, một mặt khắc vạch, một mặt trơn, cạnh và thành viên lành lặn.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc Menida do Công ty cổ phần dược phẩm Sao Kim sản xuất (2022).

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM