Simulect 20mg (Basiliximab Bột pha tiêm)

Basiliximab – Simulect

Thông tin tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc Simulect

Simulect có chứa thành phần chính Basiliximab, là một loại thuốc kháng thể đơn dòng được sử dụng cùng với các loại thuốc khác (ví dụ như cyclosporine, corticosteroid) để ngăn ngừa thải ghép sau ghép tạng (thận). Simulect là thuốc phát minh hay còn gọi là biệt dược gốc. Simulect thuộc nhóm thuốc điều hòa miễn dịch, làm suy yếu phần nào hệ thống miễn dịch của cơ thể để ngăn các phản ứng miễn dịch “từ chối” thận được ghép. Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng của Thuốc Simulect (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…):

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Basiliximab

Phân loại: Thuốc dị ứng và hệ miễn dịch > Thuốc điều hòa miễn dịch > Thuốc ức chế Interleukin

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): L04AA09, L04AC02

Biệt dược gốc: Simulect.

Hãng sản xuất : Novartis Pharma Stein AG (Nhà sản xuất ống dung môi: Delpharm Dijon, Pháp).

Hãng đăng ký: Công ty TNHH Novartis Việt Nam.

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột đông khô pha tiêm: hộp 1 lọ bột 10mg + 1 ống nước 2,5mL, hộp 1 lọ bột 20mg + 1 ống nước 5mL.

Bột pha tiêm 10 hoặc 20 mg basiliximab đi kèm ống dung môi.

Hình ảnh tham khảo:

SIMULECT 20MG
Mỗi lọ bột đông khô pha tiêm truyền có chứa:
Basiliximab …………………………. 20 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Simulect 20mg (Basiliximab Bột pha tiêm)

3. Thông tin dành cho người sử dụng:

3.1. Simulect là thuốc gì?

Simulect có chứa thành phần chính Basiliximab, là một loại thuốc kháng thể đơn dòng được sử dụng cùng với các loại thuốc khác (ví dụ như cyclosporine, corticosteroid) để ngăn ngừa thải ghép sau ghép tạng (thận). Simulect là thuốc phát minh hay còn gọi là biệt dược gốc. Simulect thuộc nhóm thuốc điều hòa miễn dịch, làm suy yếu phần nào hệ thống miễn dịch của cơ thể để ngăn các phản ứng miễn dịch “từ chối” thận được ghép.

3.2. Câu hỏi thường gặp phổ biến:

Simulect (Basiliximab) có nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam không?

Simulect có chứa hoạt chất Basiliximab, tính tới năm 2024 thuốc này đã nằm trong danh mục bảo hiểm y tế ở Việt Nam. Tuy nhiên Quỹ bảo hiểm y tế chỉ chi trả 50% tổng giá trị của thuốc, số còn lại (50%) người bệnh phải tự thanh toán.

Tôi không thể mua được Simulect, hiện tại có thuốc nào có thể mua thay thế được không?

Tính tới năm 2024, Simulect là thuốc biệt dược gốc và là thuốc duy nhất có chứa hoạt chất Basiliximab tại Việt Nam. Vì vậy bạn cần mua đúng thuốc này để đảm bảo tuân thủ điều trị và có hiệu quả tốt nhất.

4. Thông tin dành cho nhân viên y tế:

4.1. Chỉ định:

Simulect được chỉ định để điều trị dự phòng thải ghép cấp tính trong cấy ghép thận ở người lớn và trẻ em.

Simulect được dùng kết hợp với ciclosporin dạng vi nhũ tương và thuốc ức chế miễn dịch corticosteroid, hoặc dùng kết hợp với phác đồ điều trị ba thuốc ức chế miễn dịch dài hạn bao gồm ciclosporin dạng vi nhũ tương, các corticosteroid và azathioprin hoặc mycophenolat mofetil.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Simulect sau khi pha có thể tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 20-30 phút hoặc truyền tĩnh mạch.

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

Simulect 10mg: Để chuẩn bị dung dịch truyền/tiêm, lấy 2,5 mL nước pha tiêm từ ống 5 mL một cách vô khuẩn, rồi cho 2,5 mL nước pha tiêm này vào lọ chứa bột Simulect được đóng cùng trong hộp. Lắc nhẹ nhàng cho đến khi bột tan hết. Dung dịch sau khi pha không màu, trong suốt hoặc trắng đục phải được dùng ngay, nhưng nó có thể bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C – 8°C không quá 24 giờ hoặc ở nhiệt độ phòng 4 giờ. Bỏ dung dịch pha thừa nếu không dùng trong vòng 24 giờ. Dung dịch sau khi pha là dung dịch đẳng trương và có thể dùng để tiêm hoặc hoà với 25 mL hoặc nhiều hơn dung dịch nước muối đẳng trương hoặc glucose đẳng trương 5% để truyền.

Simulect 20mg: Để chuẩn bị dung dịch truyền/tiêm, cho 5 mL nước pha tiêm vào lọ chứa bột Simulect được đóng cùng trong hộp. Lắc nhẹ nhàng cho đến khi bột tan hết. Dung dịch sau khi pha không màu, trong suốt hoặc trắng đục phải được dùng ngay, nhưng nó có thể bảo quản ở nhiệt độ từ 2°C – 8°C không quá 24 giờ hoặc ở nhiệt độ phòng 4 giờ. Bỏ dung dịch pha thừa nếu không dùng trong vòng 24 giờ. Dung dịch sau khi pha là dung dịch đẳng trương và có thể dùng để tiêm hoặc hòa với 50 mL hoặc nhiều hơn dung dịch nước muối đẳng trương hoặc glucose đẳng trương 5% để truyền.

Bởi vì chưa có số liệu về việc dùng Simulect cùng với các dung dịch truyền khác, nên Simulect không truyền với các thuốc/chất khác và luôn phải truyền theo các đường truyền riêng.

Tính tương hợp với các bộ dụng cụ truyền: xem phần 6.2 tương kỵ.

Liều dùng:

Sử dụng cho người lớn

Liều khuyến cáo: Tổng liều theo tiêu chuẩn là 40 mg, chia làm hai liều mỗi liều 20 mg. Liều thứ nhất 20 mg dùng trong vòng 2 giờ trước cuộc phẫu thuật cấy ghép. Simulect không được sử dụng trừ khi chắc chắn bệnh nhân sẽ được cấy ghép tạng và dùng kèm với các thuốc ức chế miễn dịch. Liều 20 mg thứ hai được dùng sau 4 ngày cấy ghép. Không dùng liều thứ hai nếu có phản ứng quá mẫn nặng xảy ra với Simulect hoặc mảnh ghép bị thải trừ (xem phần Cảnh báo).

Sử dụng cho trẻ em và thanh thiếu niên (1-17 tuổi)

Liều khuyến cáo: Ở trẻ em cân nặng dưới 35kg, liều khuyến cáo là 20 mg, chia 2 lần mỗi lần 10 mg. Ở trẻ em cân nặng từ 35kg trở lên, liều khuyến cáo dùng như liều người lớn, tổng liều theo tiêu chuẩn là 40 mg, chia làm hai liều mỗi liều 20 mg. Liều thứ nhất 20 mg dùng trong vòng 2 giờ trước cuộc phẫu thuật. Simulect không được sử dụng trừ khi chắc chắn bệnh nhân sẽ được cấy ghép tạng và dùng kèm với các thuốc ức chế miễn dịch. Liều thứ hai được dùng sau 4 ngày cấy ghép. Không dùng liều thứ hai nếu có phản ứng quá mẫn nặng xảy ra với Simulect hoặc mảnh ghép bị thải trừ (xem phần Cảnh báo).

Sử dụng cho người già (≥ 65 tuổi): Dữ liệu về sử dụng Simulect trên người già còn hạn chế, nhưng không có bằng chứng nào cho thấy bệnh nhân cao tuổi cần dùng liều khác so với bệnh nhân người lớn trẻ tuổi hơn.

4.3. Chống chỉ định:

Simulect chống chỉ định với bệnh nhân nhạy cảm với basiliximab hoặc các thành phần khác trong công thức.

4.4 Thận trọng:

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.

Simulect chỉ được kê đơn bởi thầy thuốc có kinh nghiệm điều trị thuốc ức chế miễn dịch trong cấy ghép cơ quan.

Bệnh nhân điều trị Simulect phải được quản lý ở những nơi có đủ phương tiện và nhân viên với phòng xét nghiệm thích hợp, và các phương tiện y tế cần thiết bao gồm cả thuốc men xử trí những ca quá mẫn nặng.

Phản ứng quá mẫn cấp tính nặng (xuất hiện trong vòng 24 giờ) được quan sát thấy ở cả liều đầu tiên và liều nhắc lại của Simulect. Những triệu chứng trong phản ứng phản vệ là mề đay, ngứa, hắt hơi, hạ huyết áp, tim đập nhanh, khó thở, co thắt phế quản, phù phổi và suy hô hấp. Những phản ứng này được báo cáo nhưng rất hiếm đối với bệnh nhân điều trị bằng Simulect (< 1/1000 bệnh nhân). Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn nặng, phải ngừng ngay dùng Simulect và không dùng thêm liều nào nữa. Cần thận trọng với những bệnh nhân đã dùng Simulect được dùng liều nhắc lại.

Có bằng chứng tích lũy rằng một phân nhóm bệnh nhân bị tăng nguy cơ phát triển các phản ứng quá mẫn. Những bệnh nhân này là những người bắt đầu dùng Simulect, rồi ngừng dùng thuốc ức chế miễn dịch kết hợp sớm ví dụ như do loại bỏ sớm mảnh ghép. Các phản ứng quá mẫn cấp được quan sát thấy khi dùng lại Simulect cho cấy ghép lần sau ở một vài trong số những bệnh nhân này.

Bệnh nhân dùng thuốc ức chế miễn dịch sau khi cấy ghép cơ quan có nguy cơ phát triển bệnh tăng sinh tế bào lympho (LPD) và nhiễm trùng cơ hội. Tuy vậy, cho dù Simulect là một thuốc ức chế miễn dịch, nó cũng không tăng tỷ lệ mắc triển bệnh tăng sinh tế bào lympho (LPD) và nhiễm trùng cơ hội trên những bệnh nhân điều trị Simulect. Không có sự khác biệt về tỉ lệ mắc các u ác tính và LPD giữa nhóm dùng Simulect và giả dược trong phân tích cộng gộp của hai nghiên cứu mở rộng trong năm năm (xem phần Tác dụng ngoại ý).

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Các nghiên cứu về ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được tiến hành.

Simulect không được cho là có tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: D

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Không có nghiên cứu nào được tiến hành trên phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

Simulect không được dùng cho phụ nữ có thai ngoại trừ trường hợp lợi ích của người mẹ vượt quá nguy cơ gây hại cho thai nhi.

Phụ nữ có khả năng có thai cần dùng biện pháp tránh thai thích hợp để tránh thai và tiếp tục điều này trong 4 tháng sau liều Simulect cuối cùng.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa có số liệu nào trên động vật cũng như trên người về việc bài tiết Basiliximab ra sữa mẹ. Tuy nhiên, vì Simulect là một kháng thể globulin miễn dịch G (IgG1K), nó có thể bài tiết qua rau thai và sữa mẹ.

Phụ nữ dùng Simulect không nên cho con bú trong vòng 4 tháng sau liều cuối cùng.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Simulect đã được kiểm tra ở bốn nhóm nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, đối chứng với giả dược tại những người nhân cấy ghép thận: trong hai nghiên cứu, bệnh nhân đã được điều trị phối hợp với ciclosporin dạng vi nhũ tương và corticosteroids (346 và 380 bệnh nhân); trong một nghiên cứu, bệnh nhân đã được điều trị phối hợp với ciclosporin dạng vi nhũ tương, azathioprinevà corticosteroids (340 bệnh nhân); trong một nghiên cứu, bệnh nhân đã được điều trị phối hợp với ciclosporin dạng vi nhũ tương, mycophenolate mofetil và corticosteroids (123 bệnh nhân).

Simulect cũng được so sánh với globulin kháng tế bào lympho T đa dòng (ATG/ALG) trong nghiên cứu có đối chứng tích cực ở những người nhân cấy ghép thận: bệnh nhân đã được điều trị phối hợp với ciclosporin dạng vi nhũ tương, mycophenolate mofetil và corticosteroids (135 bệnh nhân). Dữ liệu an toàn ở bệnh nhân trẻ em cũng đã có được từ một nghiên cứu mở về dược động học và dược lực học tại những người nhân cấy ghép thận (41 bệnh nhân).

Tỷ lệ tác dụng phụ:

Simulect không làm xuất hiện thêm các hiện tượng tác dụng phụ đã được biết ở các bệnh nhân cấy ghép cơ quan khi chấp nhận căn bệnh của bệnh nhân và viêc sử dụng đồng thời thuốc ức chế miễn dịch và các thuốc khác.

Trong 4 nghiên cứu có đối chứng với giả dược, các tác dụng phụ ở nhóm có 590 bệnh nhân điều trị với liều khuyến cáo Simulect không khác với nhóm 595 bệnh nhân điều trị với giả dược. Khi so sánh với giả dược, Simulect không làm tăng tỷ lệ tác dụng phụ nặng. Toàn bộ các tác dụng phụ liên quan đến điều trị trong từng nghiên cứu riêng lẻ không có sự khác biệt nào giữa nhóm điều trị Simulect (7,1%-40%) và nhóm giả dược (7,6%-39%). Trong nghiên cứu có đối chứng tích cực, bệnh nhân dùng Simulect có các tác dụng phụ liên quan đến điều trị (11,4%) thấp hơn nhóm điều trị ATG/ALG (41,5%).

Trên người lớn:

Các tác dụng phụ thường gặp nhất (> 20%) ở cả 2 nhóm điều trị cùng phác đồ điều trị 2 hoặc 3 thuốc ức chế miễn dịch (Simulect so với giả dược hoặc ATG/ALG) là táo bón, nhiễm trùng đường tiết niệu, đau, nôn, phù ngoại vi, cao huyết áp, thiếu máu, đau đầu, tăng kali huyết, tăng cholesterol, biến chứng vết thương sau mổ, tăng cân, tăng creatinine huyết, hạ phospho huyết, ỉa chảy, nhiễm trùng đường hô hấp trên.

Trên trẻ em:

Các tác dụng phụ thường gặp nhất (> 20%) ở cả 2 nhóm điều trị cùng phác đồ điều trị 2 hoặc 3 thuốc ức chế miễn dịch (cân nặng < 35kg so với ≥ 35kg) là nhiễm trùng đường tiết niệu, rậm lông, viêm mũi, sốt, cao huyết áp, nhiễm trùng đường hô hấp trên và nhiễm vi rút, nhiễm trùng và táo bón.

Tỷ lệ bị các khối u ác tính:

Tổng số ca ác tính trong từng nghiên cứu riêng lẻ là như nhau giữa nhóm điều trị Simulect và nhóm đối chứng. Tổng số ca u lympho bào/bệnh tăng sinh tế bào lympho chiếm 0,1% số bệnh nhân nhóm điều trị Simulect (1/701) so với 0,3% nhóm điều trị giả dược (2/595) và 0% ở nhóm điều trị ATG/ALG (0/65).

Các bệnh ác tính khác được báo cáo vào khoảng 1,0% ở nhóm điều trị Simulect (7/701) so với 1,2% nhóm điều trị giả dược (7/595) và 4,6% ở nhóm điều trị ATG/ALG (3/65).

Không có sự khác biệt về tỉ lệ mắc các u ác tính và LPD giữa nhóm dùng Simulect 7% (21/295) và giả dược 7% (21/291) trong phân tích cộng gộp của hai nghiên cứu mở rộng trong năm năm.

Tỷ lệ bệnh nhiễm trùng:

Tổng số ca nhiễm trùng và tính chất của nhiễm trùng trong phác đồ điều trị 2 hoặc 3 thuốc ức chế miễn dịch là như nhau khi phối hợp với Simulect và nhóm đối chứng (Simulect = 75,9%, giả dược hoặc ATG/ALG = 75,6%).

Tỷ lệ số ca nhiễm trùng nặng là 26,1% trong nhóm dùng Simulect và 24,8% trong nhóm so sánh. Tỷ lệ nhiễm trùng do vi rút cự bào (CMV) giống nhau ở cả hai nhóm (14,6% so với 17,3%) điều trị hai hoặc 3 thuốc ức chế miễn dịch.

Tỷ lệ và nguyên nhân gây tử vong trong phác đồ điều trị 2 hoặc 3 thuốc ức chế miễn dịch là như nhau trong nhóm Simulect (2,9%) và nhóm giả dược hoặc nhóm điều trị ATG/ALG (2,6%), nhiễm trùng là nguyên nhân phổ biến nhất dẫn tới tử vong ở cả hai nhóm (Simulect = 1,3%, giả dược hoặc ATG/ALG = 1,4%). Trong phân tích cộng gộp của hai nghiên cứu mở rộng trong năm năm, tỉ lệ và nguyên nhân gây tử vong là tương đương giữa hai nhóm điều trị (Simulect 15%, giả dược 11%), nguyên nhân gây tử vong chủ yếu là các rối loạn liên quan đến tim (Simulect 5%, giả dược 4%).

Các phản ứng có hại sau khi lưu hành

Các rối loạn hệ miễn dịch

Hiếm: Phản ứng quá mẫn/choáng phản vệ như ban, ngứa, hắt xì hơi, khò khè, co thắt phế quản, phù phổi, suy tim, suy hô hấp, hội chứng thoát mao mạch.

Rất hiếm: Hội chứng thích giải Cytokine.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Bởi vì Simulect là một globulin miễn dịch, người ta nghĩ là không có tương tác thuốc xảy ra.

Việc sử dụng cùng với ciclosporin dạng vi nhũ tương, corticosteroids, và azathioprine hoặc mycophenolate mofetil, các thuốc khác thường được áp dụng trong phẫu thuật cấy ghép ở trong các thử nghiệm lâm sàng không làm tăng các tác dụng phụ. Các thuốc thường dùng phối hợp bao gồm diệt vi rút toàn thân, kháng sinh và diệt nấm, giảm đau, chống cao huyết áp như nhóm chẹn beta và chẹn kênh canxi, và lợi tiểu.

Ba nghiên cứu giai đoạn đầu tiên trong 3 tháng sau khi cấy ghép, 14% bệnh trong nhóm điều trị Simulect và 27% nhóm điều trị giả dược có phản ứng thải ghép cấp tính khi điều trị cùng với kháng thể (OKT 3 hoặc ATG/ALG), tác dụng phụ và nhiễm trùng không tăng lên trong nhóm điều trị Simulect so với nhóm điều trị giả dược.

Trong ba thử nghiệm lâm sàng người ta tiến hành điều tra việc dùng Simulect kết hợp phác đồ điều trị ba thuốc ức chế miễn dịch trong đó bao gồm cả azathioprine hoặc mycophenolate mofetil. Tổng hệ số thanh thải cơ thể của Simulect giảm trung bình 22% khi dùng phối hợp azathioprine cùng với ciclosporin dạng vi nhũ tương, corticosteroids. Tổng hệ số thanh thải cơ thể của Simulect giảm trung bình 51% khi dùng phối hợp mycophenolate mofetil cùng với ciclosporin dạng vi nhũ tương, corticosteroids. Simulect kết hợp phác đồ điều trị ba thuốc ức chế miễn dịch trong đó bao gồm cả azathioprine hoặc mycophenolate mofetil không làm tăng tỷ lệ tác dụng phụ và nhiễm trùng trong nhóm điều trị Simulect so với nhóm điều trị giả dược (xem phần Tác dụng ngoại ý).

Đáp ứng kháng thể human antimurine (HAMA) được quan sát trong thử nghiệm lâm sàng với 172 bệnh nhân, mà không biết giá trị về dung nạp lâm sàng. Tỷ lệ 2/138 bệnh nhân đã không có muromonab-CD3 và 4/34 bệnh nhân điều trị cùng với muromonab-CD3. Sử dụng Simulect không ngăn ngừa việc điều trị tiếp theo với các kháng thể kháng tế bào lympho murine.

4.9 Quá liều và xử trí:

Trong các nghiên cứu lâm sàng tiến hành trên người dùng liều đơn tới 60 mg hoặc đa liều tới 150 mg quá 24 ngày mà không xảy ra tác dụng phụ cấp tính nào.

Trong một nghiên cứu 39 tuần trên khỉ rhesus được theo dõi sau mỗi 13 tuần, không quan sát thấy tác dụng phụ nào ở mức liều cao nhất là 24 mg/kg/tuần, dẫn tới lượng phơi nhiễm cao hơn 1.000 lần với phơi nhiễm toàn thân (AUC) ở bệnh nhân ghép thận được dùng liều khuyến cáo trên lâm sàng cùng với trị liệu ức chế miễn dịch kết hợp.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Basiliximab là kháng thể đơn dòng của người/chuột (IgG1K) nó trực tiếp chống lại hoạt động của interleukin-2 receptor chuỗi -α (kháng nguyên CD25), hoạt động của kháng nguyên này được thể hiện trên bề mặt của tế bào lympho T trong phản ứng của kháng nguyên. Basiliximab gắn kết đặc hiệu với ái lực cao với kháng nguyên CD25 khi tế bào lympho T bị kích hoạt thể hiện là interleukin-2 receptor có ái lực cao và do đó ngăn ngừa được tế bào lympho T gắn kết với interleukin-2, biểu hiện là sự tăng sinh tế bào lympho T.

Phong bế hoàn toàn và bền vững hoạt động interleukin-2 receptor của tế bào lympho T lưu thông được duy trì khi nồng độ của basiliximab trong huyết thanh luôn cao hơn 0,2 mcg/ml (ELISA).

Khi nồng độ của thuốc hạ xuống dưới mức này, biểu hiện hoạt động của kháng nguyên CD25 quay về giá trị trước khi điều trị trong vòng 1 đến 2 tuần. Basiliximab không gây giải phóng cytokine hoặc ức chế tuỷ xương.

Cơ chế tác dụng:

Basiliximab hoạt động như một chất đối kháng thụ thể IL-2, nó ức chế sự kích hoạt tế bào lympho qua trung gian IL-2, một con đường quan trọng trong phản ứng miễn dịch tế bào liên quan đến thải ghép. Basiliximab có liên kết ái lực cao với tiểu đơn vị alpha (CD25) của thụ thể IL-2. Điều này ức chế sự kích hoạt tế bào T và ngăn cơ thể tạo ra phản ứng miễn dịch chống lại cấy ghép.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Các nghiên cứu dược động học liều đơn và đa liều Basiliximab được tiến hành trên bệnh nhân người lớn đã cấy ghép thận. Liều tích luỹ là từ 15 đến 150 mg.

Hấp thu:

Nồng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) sau khi truyền 20mg Basiliximab trong thời gian trên 30 phút là 7,1 ± 5,1 mg/l. Cmax và diện tích dưới đường cong nồng độ (AUC) tăng theo tỷ lệ tương ứng với liều dùng và đạt được giá trị cao nhất khi dùng liều đơn 60mg.

Phân phối:

Thể tích phân phối ở nồng độ ổn định là 8,6 ± 4,1 lít. Chưa có nghiên cứu đầy đủ về khả năng và mức độ phân phối ở các cá thể khác nhau. Trong nghiên cứu in vitro đã dùng các bộ phận của người cho thấy rằng Basiliximab chỉ gắn kết với tế bào lympho và đại thực bào/ bạch cầu đơn nhân.

Người ta quan sát thấy thể tích phân phối hoặc hệ số thanh thải ở bệnh nhân người lớn không bị ảnh hưởng bởi cân nặng hoặc giới tính.

Đào thải:

Thời gian bán hủy của thuốc là 7,2 ± 3,2 ngày. Tổng hệ số thanh thải của cơ thể 41± 19 ml/giờ. Thời gian bán hủy không bị ảnh hưởng bởi tuổi (20-69 tuổi), giới tính hoặc chủng tộc.

Dược động học trên các trường hợp lâm sàng đặc biệt:

Trẻ em:

Dược động học của Basiliximab được đánh giá trên 39 bệnh nhân nhi cấy ghép thận. Trên trẻ nhỏ (tuổi từ 1-11 tuổi, n=25) thể tích phân phối ở nồng độ ổn định là 4,8 ± 2,1 lít, thời gian bán huỷ 9,5 ± 4,5 ngày và hệ số thanh thải 17 ± 6 ml/giờ. Thể tích phân phối và hệ số thanh thải giảm 50% so với bệnh nhân cấy ghép thận người lớn. Khuynh hướng của các thông số trên không bị ảnh hưởng tới phạm vi về lâm sàng bởi tuổi (tuổi từ 1-11 tuổi), cân nặng (9-37 kilogam) hoặc diện tích bề mặt (0,44 – 1,20 m2) trong nhóm tuổi này. Ở lứa tuổi thiếu niên (tuổi từ 12-16 tuổi, n=14), thể tích phân phối ở nồng độ ổn định là 7,8 ± 5,1 lít , thời gian bán huỷ 9,1 ± 3,9 ngày và hệ số thanh thải 31 ± 19 ml/giờ. Khuynh hướng ở lứa tuổi thanh thiếu niên này giống như bệnh cấy ghép thận người lớn. Mối quan hệ giữa nồng độ thuốc trong huyết thanh và độ bão hoà của receptor được đánh giá trên 13 bệnh nhân và đặc điểm của nó tương tự như bệnh nhân cấy ghép thận người lớn.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Hiệu quả của Basiliximab trong điều trị dự phòng chống thải ghép trong cấy ghép thận (lấy từ tử thi hoặc người sống hiến cơ quan ghép) đã được chứng minh trong nghiên cứu mù đôi có đối chứng với giả dược. Kết quả được lấy từ hai nghiên cứu then chốt tiến hành trong 12 tháng ở trong các nghiên cứu đa trung tâm so sánh Basiliximab với giả dược cho kết quả khi Basiliximab dùng phối hợp với ciclosporin dạng vi nhũ tương và corticosteroids, thì làm giảm đáng kể tỷ lệ thải ghép cấp tính trong cả hai giai đoạn (31% so với 45%, p < 0,001) 6 và 12 (33% so với 48%, p < 0,001) tháng sau khi cấy ghép.

Cơ quan cấy ghép tồn tại được sau 6 đến 12 tháng ở cả hai nhóm điều trị Basiliximab và giả dược không có sự khác nhau đáng kể nào (ở thời điểm 12 tháng nhóm dùng Basiliximab có 32 mảnh ghép bị thải trừ (9%) và 37 mảnh ghép bị thải trừ ở nhóm dùng giả dược (10%). Tỷ lệ thải cấp tính giảm đáng kể ở nhóm bệnh nhân dùng Basiliximab kèm phác đồ điều trị bao gồm 3 thuốc thuốc ức chế miễn dịch.

Kết quả lấy từ ở hai nghiên cứu mù đôi đa trung tâm so sánh điều trị Basiliximab với giả dược cho thấy dùng Basiliximab giảm đáng kể tỷ lệ thải ghép cấp tính trong 6 tháng sau khi cấy ghép khi phối hợp với ciclosporin dạng vi nhũ tương, corticosteroids, và azathioprine (21% so với 35%, p = 0,005, Fisher’s exact test) hoặc mycophenolate mofetil (15% so với 27%, p = 0,046, Kaplan-Meier test). Thải trừ mảnh ghép 6% ở nhóm dùng Basiliximab và 10% ở nhóm dùng giả dược sau 6 tháng cấy ghép. Tác dụng phụ ở hai nhóm là như nhau.

Basiliximab được so sánh với globulin kháng tế bào lympho T đa dòng (ATG/ALG) trong một nghiên cứu mở, ngẫu nhiên, có đối chứng 12 tháng. Trong nghiên cứu này, cho thấy việc dùng ciclosporin dạng vi nhũ tương phối hợp ngay từ đầu với Basiliximab và dùng ciclosporin dạng vi nhũ tương sau ở nhóm ATG/ALG. Cả hai nhóm bệnh nhân này đều được dùng kèm với corticosteroids và mycophenolate mofetil. Thải ghép trong vòng 12 tháng sau khi cấy ghép, đã được khẳng định qua sinh thiết, 19% thải ghép ở nhóm dùng Basiliximab và 20% ở nhóm dùng ATG/ALG.

Basiliximab dùng phối hợp với ciclosporin dạng vi nhũ tương và corticosteroids trong một nghiên cứu không có đối chứng trên bệnh nhi có cấy ghép thận. Tỷ lệ thải ghép cấp tính là 14,6% bệnh nhân sau 6 tháng cấy ghép, và 24,3% sau 12 tháng. Toàn bộ tác dụng phụ trong lâm sàng ở nhóm bệnh nhân nhi cấy ghép thận và nhóm nghiên cứu có đối chứng bệnh nhân cấy ghép thận người lớn là tương đương nhau.

Trong số 339 bệnh nhân cấy ghép thận điều trị bằng Basiliximab và kiểm tra bằng kháng thể kháng idiotype, chỉ có 4 (1,2%) bệnh nhân có đáp ứng với kháng thể kháng idiotype. Trong một nghiên cứu lâm sàng 172 bệnh nhân cấy ghép thận được điều trị bằng Basiliximab, tỷ lệ đáp ứng kháng thể antimurine người là 2/138 bệnh nhân đã không có kháng thể murine anti-CD3 (muromonab-CD3). Đáp ứng HAMA được quan sát thấy 4/34 bệnh nhân điều trị bằng Basiliximab cùng với muromonab-CD3. Dựa trên những số liệu lâm sàng đã có, việc điều trị bằng Basiliximab không ngăn ngừa được điều trị tiếp theo với muromonab-CD3 hoặc các kháng thể kháng tế bào lympho murine.

Số liệu tiền lâm sàng về dung nạp tại chỗ: thỏ tiêm truyền tới 4mg/ml Basiliximab không thấy có kích ứng tại chỗ tiêm.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Không quan sát thấy khả năng gây kích ứng tại chỗ trên dòng thỏ nhạy cảm khi tiêm ven tăng liều đến basiliximab 4 mg/ml.

Không quan sát thấy độc tính ở khỉ nâu khi truyền tĩnh mạch với liều lên tới 5 mg basiliximab/kg hai lần một tuần trong 4 tuần, kết quả cho thấy nồng độ toàn thân (Cmax) cao xấp xỉ 20 lần so với nồng độ ở liều khuyến cáo khi dùng phối hợp các thuốc ức chế miễn dịch.

Không quan sát thấy độc tính ở mẹ, phôi thai, hoặc hiện tượng sinh quái thai ở khỉ đầu chó sau khi cho truyền tĩnh mạch trong khoảng 100 ngày sau giao hợp với liều lên tới 5 mg basiliximab/kg hai lần một tuần trong giai đoạn hình thành các cơ quan.

Không quan sát thấy nguy cơ gây đột biến gen trên thí nghiệm.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Tá dược hàm lượng vừa đủ 1 lọ bột khô.

Bột: Potassium dihydrogen phosphate, Disodium phosphate, anhydrous, Sodium chloride, Sucrose, Mannitol (E421), Glycine.

6.2. Tương kỵ :

Tính tương hợp với các bộ dụng cụ truyền:

+ Túi truyền: Baxter minibag NaCl 0,9%.

+ Bộ truyền:

• Luer LockTM, H.Noolens;

• Sterile vented i.v. set, Abbott;

• Infusion set, Codan;

• InfusomatTM, Braun,

• Infusion set R 87 plus , Ohmeda;

• Lifecare® 5000 Plum® set, microdrip, Abbott;

• Vented basic set, Baxter;

• Flashball device, Baxter;

• Vent primary administration set. Imed.

Tính tương hợp với các loại dụng cụ khác chưa được thử.

Sản phẩm này không được trộn lẫn với các dược phẩm khác hoặc các chất điện giải ngoại trừ các chất được đề cập bên dưới.

6.3. Bảo quản:

Vận chuyển và bảo quản trong điều kiện lạnh (2°C – 8°C).

Sau khi pha có thể bảo quản tại 2°C – 8°C trong 24 giờ và tại nhiệt độ phòng trong 4 giờ, nhưng vì các lý do về nhiễm khuẩn thuốc nên được dùng càng sớm càng tốt.

6.4. Thông tin khác :

Không có thông tin.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc Simulect do Công ty Novartis Pharma sản xuất (2017).

Mims Việt Nam 2024.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM