Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan

Thông tin chung của thuốc kết hợp Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan

Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc kết hợp Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan

Phân loại: Thuốc chống tăng huyết áp. Dạng kết hợp

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C09DX01.

Biệt dược gốc: Exforge HCT.

Thuốc Generic:

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim

Mỗi viên 5/160/12.5mg: Amlodipin 5mg, valsartan 160mg, hydrochlorothiazid 12,5mg.

Mỗi viên 10/160/12.5mg: Amlodipin 10mg, valsartan 160mg, hydrochlorothiazid 12,5mg.

Mỗi viên 5/160/25mg: Amlodipin 5mg, valsartan 160mg, hydrochlorothiazid 25mg.

Mỗi viên 10/160/25mg: Amlodipin 10mg, valsartan 160mg, hydrochlorothiazid 25mg.

Mỗi viên 10/320/25mg: Amlodipin 10mg, valsartan 320mg, hydrochlorothiazid 25mg.

Thuốc tham khảo:

EXFORGE HCT 10/320/25MG
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Amlodipin …………………………. 10 mg
Valsartan …………………………. 320 mg
Hydrochlorothiazid …………………………. 25 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

Exforge HCT

Hình ảnh mang tính chất tham khảo, hàm lượng này chưa lưu hành tại Việt Nam.

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị tăng huyết áp vô căn.

Sự phối hợp thuốc liều cố định này không được chỉ định để điều trị khởi đầu tăng huyết áp

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Thuốc có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nên dùng với một ít nước.

Liều dùng:

Liều dùng được khuyến cáo là 1 viên/ngày (5 hàm lượng được liệt kê trong phần Mô tả và Thành phần).

Bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ khi dùng trị liệu kép của hai trong ba nhóm thuốc chẹn kênh calci, ức chế men chuyển angiotensin, lợi tiểu thiazid thì có thể chuyển trực tiếp sang điều trị phối hợp bằng Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan.

Để thuận tiện, những bệnh nhân đang dùng valsartan, amlodipin và HCTZ có thể chuyển từ dạng viên riêng rẽ sang Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan chứa cùng liều của các thành phần này. Bệnh nhân có các phản ứng phụ làm hạn chế liều dùng của bất kỳ sự kết hợp kép các thành phần của Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan có thể chuyển sang Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan chứa một liều thấp hơn của thành phần đó để đạt được sự giảm huyết áp tương tự.

Có thể tăng liều sau 2 tuần. Tác dụng chống tăng huyết áp tối đa của Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan đạt được trong vòng 2 tuần sau khi thay đổi liều. Liều tối đa của Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan được khuyến cáo là 10/320/25 mg.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên): Không cần điều chỉnh liều khởi đầu đối với bệnh nhân cao tuổi từ 65 tuổi trở lên. Nên xem xét bắt đầu với liều thấp nhất hiện có của amlodipin. Hàm lượng nhỏ nhất của Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan chứa 5 mg amlodipin. .

Bệnh nhân trẻ em dưới 18 tuổi): Không khuyến cáo dùng Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan cho bệnh nhân dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả.

Suy thận: Do thành phần hydrochlorothiazide, chống chỉ định dùng Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan ở bệnh nhân bị vô niệu và cần thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân bị bệnh thận nặng (tốc độ lọc của cầu thận (GFR) < 30mL/phút) . Thuốc lợi tiểu thiazide không có hiệu quả dưới dạng đơn trị liệu trong suy thận nặng (tốc độ lọc của cầu thận < 30mL/phút) nhưng có thể hữu ích ở những bệnh nhân này khi được sử dụng với sự thận trọng thích đáng, phối hợp với một thuốc lợi tiểu quai (loop diuretic) ngay cả ở những bệnh nhân có tốc độ lọc của cầu thận < 30mL/phút. Không cần điều chỉnh liều Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan đối với bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình.

Suy gan: Do các thành phần valsartan, hydrochlorothiazid và amlodipin, cần thận trọng đặc biệt khi sử dụng Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan cho bệnh nhân suy gan hoặc có các rối loạn tắc nghẽn đường mật. Nên xem xét bắt đầu với liều thấp nhất hiện có của amlodipin. Hàm lượng nhỏ nhất của Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan chứa 5 mg amlodipin .

4.3. Chống chỉ định:

Trong bệnh sử có tình trạng quá mẫn với amlodipin, valsartan, HCTZ, các thuốc dẫn xuất từ sulfonamid khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược.

Phụ nữ có thai (xem phần Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).

Do thành phần hydrochlorothiazid, chống chỉ định dùng Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan ở bệnh nhân bị vô niệu.

Sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (thuốc chẹn thụ thể angiotensin – ARB) – bao gồm cả valsartan – hoặc các thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin (ACEI) với aliskiren ở bệnh nhân bị đái tháo đường type 2 (xem phần Tương tác thuốc, tiểu mục Sự phong bế kép hệ renin-angiotensin – RAS).

4.4 Thận trọng:

Độc tính loại D đối với phụ nữ có thai: Sử dụng các thuốc tác động trên hệ renin-angiotensin trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ làm giảm chức năng thận của thai, làm tăng bệnh tật và tử vong ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Kết quả thiểu ối có thể liên quan với giảm sản phổi và biến dạng xương ở thai nhi. Các tác dụng phụ tiềm ẩn ở trẻ sơ sinh bao gồm giảm sản sọ, vô niệu, hạ huyết áp, suy thận và tử vong. Khi phát hiện có thai, phải ngừng Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan càng sớm càng tốt.

Hạ huyết áp ở bệnh nhân giảm thể tích hoặc mất muối

Hạ huyết áp quá mức, bao gồm hạ huyết áp thế đứng đã được ghi nhận ở 1,7% bệnh nhân được điều trị bằng liều tối đa của Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan (10/320/25mg) so với 1,8% bệnh nhân dùng valsartan/HCTZ (320/25mg), 0,4% bệnh nhân dùng amlodipin/valsartan (10/320mg) và 0,2% bệnh nhân dùng HCTZ/amlodipin (25/10mg) trong một thử nghiệm có đối chứng trên những bệnh nhân tăng huyết áp trung bình đến nặng không có biến chứng.

Ở bệnh nhân có hệ renin-angiotensin được hoạt hóa như bệnh nhân dùng liều cao thuốc lợi tiểu bị giảm thể tích hoặc mất muối, hạ huyết áp triệu chứng có thể xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc chẹn thụ thể angiotensin. Cần điều chỉnh tình trạng này trước khi sử dụng Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan.

Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân bị suy tim, nhồi máu cơ tim gần đây hoặc ở những bệnh nhân trải qua phẫu thuật hoặc thẩm phân. Bệnh nhân suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim được dùng valsartan thường có giảm huyết áp một chút, nhưng việc ngừng điều trị do tiếp tục hạ huyết áp triệu chứng thường không cần thiết khi tuân thủ hướng dẫn dùng thuốc.

Vì sự giãn mạch gây ra bởi amlodipin khởi phát từ từ, hiếm khi có báo cáo hạ huyết áp cấp sau khi dùng đường uống. Không bắt đầu điều trị bằng Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan ở bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ hoặc hẹp van 2 lá hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.

Nếu xảy ra hạ huyết áp quá mức với Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan, nên đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và nếu cần thiết, truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Đáp ứng hạ huyết áp thoáng qua không phải là chống chỉ định đối với điều trị thêm mà thường có thể tiếp tục không gặp khó khăn khi huyết áp đã ổn định.

Tăng đau thắt ngực và/hoặc nhồi máu cơ tim: Tăng đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim cấp có thể xuất hiện sau liều khởi đầu hoặc tăng liều amlodipin, đặc biệt trên các bệnh nhân tắc nghẽn động mạch vành nặng.

Suy giảm chức năng thận: Những thay đổi về chức năng thận bao gồm cả suy thận cấp có thể được gây ra bởi các loại thuốc ức chế hệ renin-angiotensin và thuốc lợi tiểu. Những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc một phần vào hoạt động của hệ renin-angiotensin (ví dụ bệnh nhân bị hẹp động mạch thận, bệnh thận mạn tính, suy tim sung huyết nặng hoặc giảm thể tích) có thể đặc biệt có nguy cơ phát triển suy thận cấp khi dùng Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan. Cần theo dõi định kỳ chức năng thận ở những bệnh nhân này. Phải xem xét rút lại hoặc ngừng điều trị ở những bệnh nhân bị giảm chức năng thận có ý nghĩa lâm sàng khi dùng Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan.

Phải tránh sử dụng thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) – bao gồm cả valsartan – hoặc thuốc ức chế enzyme chuyển angiotensin (ACEI) với aliskiren ở bệnh nhân bị suy thận nặng (tốc độ lọc của cầu thận < 30mL/phút) (xem phần Tương tác thuốc, tiểu mục Sự phong bế kép hệ renin-angiotensin – RAS).

Suy tim: Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy tim.

Phản ứng quá mẫn: Phản ứng quá mẫn với hydrochlorothiazid có thể xảy ra ở bệnh nhân có hoặc không có tiền sử bị dị ứng hoặc hen phế quản, nhưng có nhiều khả năng ở bệnh nhân có tiền sử này.

Lupus ban đỏ hệ thống: Đã có báo cáo các thuốc lợi tiểu thiazid gây ra đợt cấp hoặc hoạt hóa bệnh lupus ban đỏ hệ thống.

Tương tác với lithi: Nói chung không nên dùng lithi cùng với thiazid (xem phần Tương tác thuốc).

Mất cân bằng điện giải và chuyển hóa

Cần theo dõi định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh dựa trên việc sử dụng Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan và các yếu tố khác như chức năng thận, các thuốc khác hoặc tiền sử mất cân bằng điện giải.

HYDROCHLOROTHIAZID

Hydrochlorothiazid có thể gây giảm kali huyết và giảm natri huyết. Giảm magnesi huyết có thể dẫn đến giảm kali huyết, dường như khó điều trị mặc dù đầy đủ kali. Những thuốc ức chế hệ renin-angiotensin có thể gây tăng kali huyết. Cần theo dõi định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh.

Nếu giảm kali huyết kèm theo các dấu hiệu lâm sàng (ví dụ yếu cơ, liệt nhẹ hoặc các thay đổi trên điện tâm đồ (ECG), phải ngừng dùng Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan. Khuyến cáo điều chỉnh sự giảm kali huyết và bất kỳ giảm magnesi huyết nào cùng tồn tại trước khi bắt đầu dùng thiazid.

Hydrochlorothiazid có thể làm thay đổi sự dung nạp glucose và làm tăng nồng độ cholesterol và triglycerid trong huyết thanh.

Hydrochlorothiazid có thể làm tăng nồng độ acid uric trong huyết thanh do làm giảm độ thanh thải của acid uric, có thể gây ra hoặc làm nặng thêm tình trạng tăng acid uric huyết và thúc đẩy bệnh gút ở những bệnh nhân nhạy cảm.

Hydrochlorothiazid làm giảm sự bài tiết calci trong nước tiểu và có thể làm tăng calci huyết thanh. Cần theo dõi nồng độ calci ở những bệnh nhân bị tăng calci huyết khi sử dụng Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan.

Cận thị cấp tính và Glaucom góc đóng thứ cấp: Hydrochlorothiazid là một sulfonamid có thể gây ra phản ứng đặc ứng, dẫn đến cận thị thoáng qua cấp tính và glaucoma góc đóng cấp tính. Các triệu chứng bao gồm khởi phát cấp tính về giảm thị lực hoặc đau mắt và thường xảy ra trong vòng vài giờ đến vài tuần khi bắt đầu dùng thuốc. Glaucoma góc đóng cấp tính không được điều trị có thể dẫn đến mất thị lực vĩnh viễn. Điều trị ban đầu là ngừng hydrochlorothiazid càng nhanh càng tốt. Có thể cần phải xem xét các phương pháp điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa ngay tức thì nếu vẫn không kiểm soát được áp suất trong mắt. Các yếu tố nguy cơ phát triển glaucoma góc đóng cấp tính có thể bao gồm tiền sử dị ứng với sulfonamid hoặc penicillin.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Chưa có nghiên cứu nào về tác động trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc được thực hiện. Khi lái xe hay sử dụng máy móc nên tính đến là đôi khi có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: D

US FDA pregnancy category: D

Thời kỳ mang thai:

Cũng như với bất kỳ loại thuốc nào khác cũng tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS), không được dùng thuốc này ở phụ nữ có thai . Do cơ chế tác dụng của các chất đối kháng angiotensin II, không thể loại trừ nguy cơ đối với thai. Việc dùng các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (là nhóm thuốc đặc hiệu tác dụng trên hệ renin-angiotensin-aldosteron) cho phụ nữ mang thai trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ đã được báo cáo gây ra tổn thương và chết thai đang phát triển. Ngoài ra, theo các dữ liệu hồi cứu, việc dùng các chất ức chế men chuyển angiotensin trong 3 tháng đầu của thai kỳ có liên quan với nguy cơ tiềm ẩn về khuyết tật bẩm sinh. Hydrochlorothiazid đi qua nhau thai. Đã có báo cáo về sẩy thai tự nhiên, ít dịch ối và rối loạn chức năng thận ở trẻ sơ sinh khi người phụ nữ mang thai vô ý dùng valsartan.

Chưa có đủ dữ liệu lâm sàng với amlodipin ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu với amlodipin trên động vật cho thấy độc tính đối với sự sinh sản ở liều gấp 8 lần liều tối đa khuyến cáo cho người là 10 mg . Chưa rõ nguy cơ tiềm ẩn đối với người.

Phơi nhiễm trong tử cung với thuốc lợi tiểu thiazid, bao gồm cả hydrochlorothiazid có liên quan với vàng da hoặc giảm tiểu cầu ở thai hoặc trẻ sơ sinh và có thể liên quan với các phản ứng phụ khác xảy ra ở người lớn.

Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị, phải ngừng dùng thuốc này càng sớm càng tốt .

Phụ nữ có khả năng mang thai: Cũng như với bất kỳ loại thuốc nào khác cũng tác động trực tiếp trên hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAAS), không được dùng thuốc này ở phụ nữ dự định có thai. Các chuyên gia y tế khi kê đơn bất kỳ thuốc nào tác động trên hệ RAAS nên tư vấn cho những phụ nữ có khả năng mang thai về nguy cơ tiềm ẩn của những thuốc này trong thai kỳ.

Khả năng sinh sản: Không có thông tin về tác dụng của amlodipin, valsartan hoặc hydrochlorothiazid trên khả năng sinh sản ở người. Các nghiên cứu trên chuột cống không cho thấy bất kỳ tác dụng nào của amlodipin, valsartan hoặc hydrochlorothiazid trên khả năng sinh sản .

Thời kỳ cho con bú:

Chưa rõ có phải valsartan và/hoặc amlodipin được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Valsartan có bài tiết vào sữa của chuột cống cho con bú. Hydrochlorothiazid được bài tiết vào sữa mẹ. Vì vậy không khuyên dùng thuốc này đối với những phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các phản ứng phụ bổ sung sau đây đã được báo cáo theo kinh nghiệm hậu mãi. Do những phản ứng này được báo cáo tự phát từ một nhóm dân số có kích thước không chắc chắn, không phải luôn đáng tin cậy để ước tính tần suất hoặc thiết lập mối quan hệ nhân quả về sự tiếp xúc với thuốc.

Amlodipin: Với amlodipin, chứng vú to ở nam giới đã được báo cáo không thường xuyên và mối quan hệ nhân quả không chắc chắn. Vàng da và tăng enzym gan (hầu hết phù hợp với ứ mật hoặc viêm gan), trong một số trường hợp nặng đủ để phải nhập viện đã được báo cáo liên quan với việc sử dụng amlodipin.

Valsartan: Các phản ứng phụ bổ sung sau đây đã được báo cáo theo kinh nghiệm hậu mãi với valsartan hoặc valsartan/hydrochlorothiazid:

Máu và bạch huyết: giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng kali huyết.

Rối loạn hệ miễn dịch: quá mẫn bao gồm cả bệnh huyết thanh.

Quá mẫn: có các báo cáo hiếm gặp về phù mạch; một số bệnh nhân đã từng bị phù mạch khi dùng các thuốc khác bao gồm các thuốc ức chế ACE; không nên sử dụng lại Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan cho những bệnh nhân đã từng bị phù mạch.

Tiêu hóa: xét nghiệm chức năng gan bất thường bao gồm tăng bilirubin huyết và các báo cáo rất hiếm gặp về viêm gan.

Thận: suy giảm chức năng thận, tăng creatinin huyết.

Xét nghiệm: tăng kali huyết.

Da: rụng tóc, viêm da bóng nước.

Mạch: viêm mạch.

Hệ thần kinh: ngất.

Các trường hợp hiếm gặp về tiêu cơ vân đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc chẹn thụ thể angiotensin II.

Hydrochlorothiazid: Các phản ứng phụ bổ sung sau đây đã được báo cáo theo kinh nghiệm hậu mãi với hydrochlorothiazid:

Những thay đổi bệnh lý về tuyến cận giáp ở bệnh nhân tăng calci huyết và giảm phosphat huyết đã được quan sát thấy ở một vài bệnh nhân điều trị bằng thiazid kéo dài. Nếu tăng calci xảy ra, cần đánh giá thêm về chẩn đoán.

Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu, đôi khi có ban xuất huyết.
Rất hiếm gặp: Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, suy tủy xưong và thiếu máu tán huyết.
Không rõ: Thiếu máu bất sản.
Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm gặp: Viêm mạch hoại tử, phản ứng quá mẫn – suy hô hấp bao gồm cả viêm phổi và phù phổi.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
Rất thường gặp: (chủ yếu ỏ liều cao) Giảm kali máu, tăng lipid máu.
Thường gặp: Giảm natrì huyết, giảm magiê huyết, tăng acid uric huyết, giảm sự thèm ăn.
Hiếm gặp: Tăng calci huyết, tăng đường huyết, đường niệu và làm
Rất hiếm gặp: nặng hcrn trạng thái chuyển hóa tiểu đường. Nhiễm kiềm giảm clo.
Rối loạn tâm thần
Hiếm gặp: Các rối loạn giấc ngủ
Rối loạn hệ thống thần kinh
Hiếm gặp: Đau đầu, chóng mặt, trầm cảm và dị cảm.
Rối loạn về mắt
Hiếm gặp: Thị giác suy giảm, đặc biệt trong vài tuần đầu điều trị.
Không rõ: Glaucoma
Rối loạn về tim
Hiếm gặp: Loạn nhịp.
Rối loạn về mạch máu
Thường gặp: Hạ huyết áp thế đứng, có thể trầm trọng hon nếu dùng cùng rượu, thuốc gây mê hoặc thuốc an thần.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Nõn và buồn nõn nhẹ.
Hiếm gặp: Khó chịu ỏ bụng, táo bón và tiêu chảy.
Rất hiếm gặp: Viêm tụy.
Rối loạn về gan mật
Hiếm gặp: ứ mật hoặc vàng da.
Rối loạn da và mõ dưới da
Thường gặp: Nổi mề đay và các hình thức phát ban khác.
Hiếm gặp: Phản ứng nhạy cảm vói ánh sáng.
Rất hiếm gặp: Hoại tử da nhiễm độc, các phản ứng giống lupus ban đỏ trên da, sự tái hoạt của upus ban đỏ trên da.
Không rõ: Hồng ban đa dạng
Rối loạn cơ xưong khớp và mô liên kết
Không rõ: Co rút bắp thịt.
Rối loạn thận và tiết niệu
Không rõ: Suy thận cấp tính, rối loạn thận.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú
Thường gặp: Rối loạn cưong dưong.
Rối loạn toàn thân và tinh trạng tại chỗ dùng thuốc
Không rõ: Sốt, suy nhưọc.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Valsartan – Hydrochlorothiazid: Những tương tác thuốc sau có thể xuất hiện do cả hai thành phần (Valsartan và/hoặc Hydrochlothiazid) của Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan:

Lithium: Tăng nồng độ Lithium trong máu có thể đảo ngược và độc tính đã được báo cáo khi sử dụng đồng thời Lithium với các chất ức chế ACE, các chất kháng thụ thể Angiotensin II hoặc cácThiazid. Vì độ thanh thải ở thận của Lithium giảm do các Thiazid, nguy cơ độc tính của Lithium có thể tăng hơn với Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan. Vì vậy theo dõi cẩn thận nồng độ Lithium trong máu trong suốt quá trình điều trị phối hợp được khuyến cáo.

*LIÊN QUAN AMLODIPIN

Simvastatin: Sử dụng đồng thời Simvastatin với Amlodipin làm tăng nồng độ của Simvastatin. Liều giới hạn cho Simvastatin trên bệnh nhân đang dùng Amlodipin là 20 mg một ngày.

Chất ức chế CYP3A4: Khi sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP3A4 (mức độ trung bình và mạnh) gây tăng nồng độ của Amlodipin và có thể cần phải giảm liều Amlodipin. Cần theo dõi các triệu chứng hạ huyết áp và phù khi sử dụng Amlodipin cùng với các chất ức chế CYP3A4 để xác định sự cần thiết phải điều chỉnh liều hay không.

Nước bưởi chùm: Nồng độ của amlodipin có thể tăng khi dùng đồng thời với nước bưởi chùm do ức chế CYP3A4. Tuy nhiên, việc dùng đồng thời 240mL nước bưởi chùm với một liều uống duy nhất 10 mg amlodipin trên 20 người tình nguyện khỏe mạnh không có ảnh hưởng nào có ý nghĩa trên dược động học của amlodipin.

Chất cảm ứng CYP3A4

Không có thông tin về mức độ ảnh hưởng của các chất cảm ứng CYP3A4 lên Amlodipin. Nên theo dõi huyết áp khi sử dụng đồng thời Amlodipin với các chất cảm ứng CYP3A4.

Trong đơn trị liệu, amlodipin an toàn khi dùng với thuốc lợi tiểu nhóm thiazid, thuốc chẹn beta, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, các nitrat tác dụng kéo dài, nitroglycerin ngậm dưới lưỡi, digoxin, warfarin, atorvastatin, sildenafil, Maalox (hydroxyd nhôm dạng gel, magnesi hydroxyd và simeticone), cimetidin, thuốc chống viêm không steroid, kháng sinh và thuốc làm giảm glucose huyết dạng uống.

*LIÊN QUAN VALSARTAN:

Kali: Cần thận trọng khi dùng đồng thời với các thuốc bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, các chất thay thế muối có chứa kali hoặc những thuốc khác có thể làm tăng nồng độ kali (như heparin, v.v…) và nên theo dõi thường xuyên nồng độ kali.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm thuốc ức chế chọn lọc Cyclooxygenase-2 (thuốc ức chế COX-2): Khi sử dụng đồng thời thuốc đối kháng angiotensin II với các thuốc NSAID, sự giảm hiệu quả hạ huyết áp có thể xảy ra. Hơn nữa, ở những bệnh nhân cao tuổi, giảm thể tích (bao gồm cả bệnh nhân điều trị bằng thuốc lợi tiểu), hoặc có tổn thương chức năng thận, sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng angiotensin II và NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ suy chức năng thận trầm trọng. Vì vậy, khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bắt đầu hoặc khi thay đổi điều trị ở bệnh nhân sử dụng valsartan đồng thời với NSAID.

Chất vận chuyển

Kết quả từ một nghiên cứu in vitro với mô gan người cho thấy valsartan là một cơ chất của OATP1B1 là chất vận chuyển thuốc vào gan và cơ chất của MRP2 là chất vận chuyển thuốc ra khỏi gan. Sử dụng kết hợp các thuốc ức chế chất vận chuyển vào (ví dụ như: rifampin, ciclosporin) hoặc chất vận chuyển ra (ví dụ như: ritonavir) có thể làm tăng mức tiếp xúc toàn thân với valsartan.

Trong đơn trị liệu với valsartan, chưa thấy tương tác thuốc nào có ý nghĩa trên lâm sàng khi dùng với các thuốc sau: cimetidin, warfarin, furosemid, digoxin, atenolol, indomethacin, hydrochlorothiazid, amlodipin, glibenclamid.

*LIÊN QUAN HYDROCHLOROTHIAZID:

Các thuốc chống tăng huyết áp khác: Các thiazid làm mạnh thêm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp khác (ví dụ guanethidin, methyldopa, thuốc chẹn beta, thuốc gây giãn mạch, thuốc chẹn kênh calci, thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARB) và thuốc ức chế renin trực tiếp (DRIs)).

Thuốc giãn cơ vân: Các thiazid, bao gồm cả hydrochlorothiazid làm mạnh thêm tác dụng giãn cơ vân như các dẫn xuất của curare.

Các thuốc ảnh hưởng đến nồng độ kali huyết thanh: Tác dụng làm giảm kali huyết của thuốc lợi tiểu có thể tăng lên do sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu làm bài tiết kali niệu, corticosteroid, ACTH, amphotericin, carbenoxolon, penicillin G, các dẫn xuất của acid salicylic hoặc thuốc chống loạn nhịp .

Các thuốc ảnh hưởng đến nồng độ natri huyết thanh: Tác dụng làm giảm natri huyết của các thuốc lợi tiểu có thể tăng lên do sử dụng đồng thời với các thuốc như thuốc chống trầm cảm, thuốc chống loạn thần, thuốc chống động kinh, v.v… Cần phải thận trọng khi sử dụng những thuốc này dài hạn .

Thuốc chống đái tháo đường: Các thiazid có thể làm thay đổi sự dung nạp glucose. Có thể cần phải điều chỉnh liều insulin và các thuốc điều trị đái tháo đường dạng uống.

Glycoside digitalis: Giảm kali huyết hoặc giảm magnesi huyết do thiazid có thể xảy ra dưới dạng các tác dụng không mong muốn, làm dễ khởi phát loạn nhịp tim do digitalis .

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) và thuốc ức chế chọn lọc COX-2: Dùng đồng thời với các NSAID (ví dụ các dẫn xuất của acid salicylic, indomethacin) có thể làm yếu hoạt tính lợi tiểu và chống tăng huyết áp của thành phần thiazid trong Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan. Giảm thể tích máu đồng thời có thể gây suy thận cấp.

Allopurinol: Sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid (bao gồm cả hydrochlorothiazid) có thể làm tăng tỷ lệ phản ứng quá mẫn với allopurinol.

Amantadin: Sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid (bao gồm cả hydrochlorothiazid) có thể làm tăng nguy cơ các tác dụng phụ do amantadin.

Các thuốc chống khối u tân sinh (ví dụ cyclophosphamid, methotrexat): Sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm giảm sự bài tiết các thuốc gây độc tế bào qua thận và làm tăng cường tác dụng ức chế tủy.

Các thuốc kháng cholinergic: Sinh khả dụng của các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid có thể tăng lên do các thuốc kháng cholinergic (ví dụ atropin, biperiden), dường như do giảm nhu động dạ dày-ruột và tốc độ làm rỗng dạ dày. Ngược lại, các thuốc hỗ trợ nhu động (prokinetic) như cisaprid có thể làm giảm sinh khả dụng của thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.

Resin trao đổi ion: Sự hấp thu các thuốc lợi tiểu thiazid, bao gồm cả hydrochlorothiazid, bị giảm do cholestyramin hoặc colestipol. Tuy nhiên, dùng xen kẽ liều hydrochlorothiazid và resin bằng cách sử dụng hydrochlorothiazid ít nhất 4 giờ trước hoặc 4-6 giờ sau khi dùng resin sẽ có khả năng giảm thiểu sự tương tác.

Vitamin D: Sử dụng các thuốc lợi tiểu thiazid, bao gồm cả hydrochlorothiazid, với vitamin D hoặc các muối calci có thể làm tăng mạnh calci huyết thanh.

Ciclosporin: Điều trị đồng thời với ciclosporin có thể làm tăng nguy cơ tăng acid uric huyết và các biến chứng dạng bệnh gút.

Muối calci: Sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid có thể dẫn đến tăng calci huyết do tăng tái hấp thu calci ở ống thận.

Diazoxide: Các thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng tác dụng tăng đường huyết của diazoxide.

Methyldopa: Đã có báo cáo trong y văn về thiếu máu tan huyết xảy ra khi dùng đồng thời hydrochlorothiazid và methyldopa.

Rượu, barbiturat hoặc thuốc ngủ: Sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid với rượu, barbiturat hoặc thuốc ngủ có thể làm tăng hạ huyết áp thế đứng.

Các amin vận mạch: Hydrochlorothiazid có thể làm giảm đáp ứng với các amin vận mạch như noradrenalin. Ý nghĩa lâm sàng của tác dụng này chưa rõ và không đủ để ngăn cản việc sử dụng chúng.

4.9 Quá liều và xử trí:

Chưa có kinh nghiệm về quá liều của thuốc. Triệu chứng chính của quá liều valsartan có thể là hạ huyết áp rõ kèm chóng mặt. Quá liều amlodipin có thể dẫn đến giãn mạch ngoại biên quá mức và có thể làm nhịp tim nhanh phản xạ. Đã có báo cáo về hạ huyết áp toàn thân rõ rệt và có khả năng kéo dài kể cả dẫn đến sốc với kết cuộc tử vong.

Hạ huyết áp có ý nghĩa lâm sàng do quá liều amlodipin bắt buộc phải hỗ trợ tim mạch tích cực bao gồm cả theo dõi thường xuyên chức năng tim và hô hấp, nâng cao các chi và chú ý đến thể tích dịch lưu thông và lượng nước tiểu.

Thuốc gây co mạch có thể hữu ích trong việc phục hồi trương lực mạch và huyết áp, với điều kiện là không bị chống chỉ định sử dụng. Nếu mới dùng thuốc, có thể xem xét gây nôn hoặc rửa dạ dày. Sử dụng than hoạt tính cho những người tình nguyện khỏe mạnh ngay lập tức hoặc tối đa 2 giờ sau khi dùng amlodipin đã cho thấy làm giảm đáng kể sự hấp thu amlodipin.

Tiêm tĩnh mạch calcium gluconat có thể có lợi trong việc làm đảo ngược tác động của việc ức chế kênh calci.

Cả valsartan và amlodipin không chắc có thể được loại bỏ bằng thẩm phân máu trong khi sự thanh thải HCTZ có thể đạt được do thẩm phân.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan kết hợp ba hợp chất chống tăng huyết áp với cơ chế bổ trợ để kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn: amlodipin thuộc nhóm thuốc đối kháng calci, valsartan thuộc nhóm thuốc đối kháng angiotensin II (Ang II) và hydrochlorothiazid thuộc nhóm thuốc lợi tiểu thiazid. Sự kết hợp ba thành phần này có tác dụng bổ trợ cho tác dụng chống tăng huyết áp, làm giảm huyết áp đến một mức độ mạnh hơn so với khi dùng mỗi thành phần đơn độc.

Cơ chế tác dụng:

Amlodipin: Thành phần amlodipin của Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan ngăn cản sự đi qua màng của ion calci vào cơ tim và cơ trơn mạch máu. Cơ chế tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin là do tác dụng làm giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu, gây ra giảm kháng lực của mạch máu ngoại biên và giảm huyết áp. Các dữ liệu trên thực nghiệm cho thấy là amlodipin gắn kết với cả vị trí kết hợp với dihydropyridin và không phải dihydropyridin. Tiến trình co thắt cơ tim và cơ trơn mạch máu phụ thuộc vào sự di chuyển các ion calci từ ngoại bào vào bên trong những tế bào này qua các kênh ion đặc hiệu.

Valsartan: Valsartan là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II có hoạt tính, mạnh và đặc hiệu dùng đường uống, tác động một cách chọn lọc lên loại thụ thể AT1 chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II. Nồng độ của angiotensin II trong huyết tương tăng lên sau khi thụ thể AT1 bị ức chế bằng valsartan có thể kích thích thụ thể AT2 không bị ức chế, vốn có tác dụng đối trọng với thụ thể AT1. Valsartan không cho thấy bất kỳ hoạt tính nào của chất đồng vận từng phần tại thụ thể AT1 và có ái lực cao hơn nhiều (gấp khoảng 20.000 lần) đối với thụ thể AT1 so với thụ thể AT2. Valsartan không ức chế men chuyển angiotensin (ACE), còn được gọi là kininase II, chuyển angiotensin I thành angiotensin II và làm thoái biến bradykinin. Do không có tác dụng nào trên men chuyển angiotensin và không tăng tiềm lực của bradykinin hoặc chất P, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II không chắc có liên quan với ho.

Hydrochlorothiazid: Vị trí tác dụng của các thuốc lợi tiểu thiazid chủ yếu ở ống lượn xa của thận. Người ta đã thấy là có một thụ thể ái lực cao ở vỏ thận là vị trí gắn chủ yếu đối với tác dụng lợi tiểu của thiazid và ức chế sự vận chuyển NaCl ở ống lượn xa. Cơ chế tác dụng của thiazid thông qua sự ức chế hệ thống đồng vận chuyển Na+Cl-, có lẽ do cạnh tranh đối với vị trí Cl-, do đó ảnh hưởng đến cơ chế tái hấp thu điện giải, dẫn đến tăng trực tiếp sự bài xuất natri và chlorid đến một mức độ gần tương đương. Và gián tiếp do tác dụng lợi tiểu này làm giảm thể tích huyết tương, kết quả là làm tăng về hoạt động của renin trong huyết tương, sự tiết aldosteron và mất kali qua nước tiểu, và giảm kali huyết thanh.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Sự tuyến tính: Valsartan, amlodipin và HCTZ cho thấy dược động học tuyến tính.

*LIÊN QUAN AMLODIPIN

Hấp thu: Sau khi dùng đường uống amlodipin đơn độc với liều điều trị, nồng độ đỉnh của amlodipin trong huyết tương đạt được sau 6-12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối được tính là 64-80%. Sinh khả dụng của amlodipin không bị ảnh hưởng do dùng thức ăn.

Phân bố: Thể tích phân bố khoảng 21 lít/kg. Các nghiên cứu in vitro với amlodipin cho thấy khoảng 97,5% thuốc trong tuần hoàn gắn kết với protein huyết tương.

Biến đổi sinh học/Chuyển hóa: Amlodipin được chuyển hóa mạnh (khoảng 90%) ở gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính.

Thải trừ: Sự đào thải amlodipin khỏi huyết tương có dạng 2 pha với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 30-50 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được sau khi dùng liên tục trong 7-8 ngày. 10% amlodipin ban đầu và 60% chất chuyển hóa của amlodipin được thải trừ qua nước tiểu.

*LIÊN QUAN VALSARTAN

Hấp thu: Sau khi dùng đường uống valsartan đơn độc, nồng độ đỉnh của valsartan trong huyết tương đạt được sau 2-4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 23%. Thức ăn làm giảm mức tiếp xúc với valsartan (được đo bằng diện tích dưới đường cong – AUC) khoảng 40% và nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) khoảng 50%, mặc dù khoảng 8 giờ sau khi dùng thuốc, nồng độ valsartan trong huyết tương như nhau ở nhóm đã ăn và nhóm nhịn đói. Tuy nhiên sự giảm diện tích dưới đường cong này không kèm theo sự giảm có ý nghĩa lâm sàng về hiệu quả điều trị, vì vậy valsartan có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Phân bố: Thể tích phân bố của valsartan ở trạng thái ổn định sau khi dùng đường tĩnh mạch khoảng 17 lít cho thấy valsartan không phân bố rộng rãi vào các mô. Valsartan gắn kết mạnh với protein huyết thanh (94-97%), chủ yếu là albumin huyết thanh.

Biến đổi sinh học/Chuyển hóa: Valsartan không được biến đổi đến một mức cao vì chỉ khoảng 20% liều dùng được tìm thấy lại dưới dạng các chất chuyển hóa. Một chất chuyển hóa hydroxy đã được tìm thấy trong huyết tương ở nồng độ thấp (dưới 10% của diện tích dưới đường cong của valsartan). Chất chuyển hóa này không có hoạt tính dược lý.

Thải trừ: Valsartan cho thấy động học phân rã theo kiểu hàm số mũ đa bội (t½ α <1 giờ và t½ ß khoảng 9 giờ). Valsartan chủ yếu được thải dưới dạng không đổi trong phân (khoảng 83% liều dùng) và trong nước tiểu (khoảng 13% liều dùng), chủ yếu là thuốc dạng không đổi. Sau khi dùng đường tĩnh mạch, độ thanh thải của valsartan trong huyết tương khoảng 2 lít/giờ và độ thanh thải của thuốc qua thận là 0,62 lít/giờ (khoảng 30% độ thanh thải toàn phần). Thời gian bán thải của valsartan là 6 giờ.

*LIÊN QUAN HYDROCHLOROTHIAZID

Hấp thu: Sau khi dùng một liều uống hydrochlorothiazid được hấp thu nhanh (thời gian đạt được nồng độ cao nhất trong huyết tương – Tmax khoảng 2 giờ). Sự tăng diện tích dưới đường cong (AUC) trung bình là tuyến tính và tỷ lệ với liều dùng trong phạm vi liều điều trị. Đã có báo cáo dùng đồng thời với thức ăn cùng làm tăng và làm giảm khả dụng toàn thân của hydrochlorothiazid so với lúc đói. Những tác dụng này ít quan trọng và không có mấy ý nghĩa trên lâm sàng. Sinh khả dụng tuyệt đối của hydrochlorothiazid là 60-80% sau khi dùng đường uống.

Phân bố: Động học phân bố và thải trừ thường được mô tả dưới dạng hàm số phân rã hai số mũ, với thời gian bán thải cuối cùng là 6-15 giờ. Thể tích phân bố biểu kiến là 4-8 lít/kg. Hydrochlorothiazid trong tuần hoàn gắn với protein huyết thanh (40-70%), chủ yếu là với albumin huyết thanh. Hydrochlorothiazid cũng tích lũy trong hồng cầu gấp khoảng 3 lần nồng độ trong huyết tương.

Biến đổi sinh học/Chuyển hóa: HCTZ được bài tiết chủ yếu dưới dạng thuốc không đổi.

Thải trừ: Hydrochlorothiazid được thải trừ khỏi huyết tương với thời gian bán thải trung bình từ 6-15 giờ trong phase thải trừ cuối cùng. Không có thay đổi về động học của hydrochlorothiazid khi dùng liều lặp lại, và sự tích lũy thuốc rất ít khi dùng liều 1 lần/ngày. Hơn 95% liều hấp thu được bài tiết dưới dạng hợp chất không đổi trong nước tiểu.

LIÊN QUAN AMLODIPIN/VALSARTAN/HYDROCHLOROTHIAZID:

Sau khi dùng Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan đường uống ở người lớn bình thường khỏe mạnh, nồng độ đỉnh trong huyết tương của amlodipin đạt được sau 6-8 giờ, valsartan sau 3 giờ và HCTZ sau 2 giờ. Tốc độ và mức độ hấp thu amlodipin, valsartan và HCTZ từ Amlodipine + Hydrochlorothiazide + Valsartan tương tự như khi được dùng dưới dạng các dạng bào chế riêng rẽ.

5.3. Hiệu quả lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4. Dữ liệu tiền lâm sàng:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

….

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM