Thuốc Promag là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Promag (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Muối Valproate (Sodium Valproate/Valproic Acid/Magnesium Valproate)
Phân loại: Thuốc chống co giật / thuốc chống động kinh
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N03AG01.
Biệt dược gốc: Depakine
Biệt dược: Promag, Mageum Tab
Hãng sản xuất : Myung-In Pharm. Co., Ltd.
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao tan trong ruột 200 mg
Thuốc tham khảo:
PROMAG | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Magnesi valproat | …………………………. | 200 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Động kinh toàn thể hay từng phần, đặc biệt các dạng động kinh sau: Cơn vắng ý thức, rung giật cơ, rung giật tăng trương lực, mất trương lực và cơn động kinh hỗn hợp.
Động kinh từng phần: Cơn động kinh đơn giản hay phức tạp, động kinh toàn thể thứ phát và các hội chứng đặc trưng.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng đường uống.
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Nên xác định liều dùng hàng ngày theo tuổi và thể trọng. Liều tối ưu được xác định dựa theo đáp ứng của bệnh nhân trên lâm sàng; Xác định nồng độ acid valproic trong huyết tương góp phần theo dõi trên lâm sàng khi không kiểm soát được cơn động kinh hay nghi ngờ có tác dụng phụ. Nồng độ hiệu quả trong huyết thanh được ghi nhận thông thường trong khoảng 40-100 mg/l.
Điều trị khởi đầu:
Bệnh nhân không dùng các thuốc chống động kỉnh khác: Tốt nhất nên tăng liều dần dần mỗi 2-3 ngày để đạt được liều tối đa trong 1 tuần.
Bệnh nhân đã dùng các thuốc chống động kinh trước đó: Sự thay đổi thuốc với Magnesium Valproate nên được tiến hành từ từ, liều tối ưu đạt được trong vòng 2 tuần và thuốc cũ sẽ được giảm dần trước khi ngưng hẳn.
Nên phối hợp với thuốc chống động kinh khác khi cần thiết.
Liều dùng:
Người lớn:
Liều khởi đầu hàng ngày thông thường là 10-15 mg/kg, và tăng dần đến liều tối ưu. Nhìn chung liều tối ưu nằm trong khoảng 20-30 mg/kg. Tuy nhiên, nếu không kiểm soát được cơn động kinh với liều này, có thể tăng liều thêm cho thích hợp; nên theo dõi bệnh nhân cẩn thận khi uống liều > 50 mg/kg.
4.3. Chống chỉ định:
Viêm gan cấp, viêm gan mãn, tiền sử gia đình hay cá nhân bị viêm gan nặng, đặc biệt là do thuốc; quá mẫn với magnesium valproate; loạn chuyển hóa porphyrin.
4.4 Thận trọng:
Cảnh giác
Loạn chức năng gan: Điều kiện xảy ra: Đã có những báo cáo hiếm hoi về tổn thương gan trầm trọng, đôi khi gây tử vong. Trong hầu hết các trường hợp, các tổn thương gan như thế xảy ra trong vòng 6 tháng đầu điều trị.
Dấu hiệu cảnh giác: Chẩn đoán sớm dựa chủ yếu vào các triệu chứng trên lâm sàng. Các tình trạng sau có thể xuất hiện trước khi vàng da cần được quan tâm, đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơ: Các triệu chứng không đặc hiệu, thường xảy ra đột ngột như suy nhược, chán ăn, ngủ lịm, buồn ngủ, đôi khi kèm với ói mửa và đau bụng; tái xuất hiện những cơn động kinh.
Bệnh nhân nên thông báo cho bác sĩ điều trị bất cứ dấu hiệu nào như thế ngay khi xảy ra. Các kiểm tra bao gồm khám lâm sàng và đánh giá sinh học chức năng gan nên được thực hiện ngay lập tức.
Phát hiện: Việc theo dõi chức năng gan nên thực hiện định kỳ trong suốt 6 tháng đầu điều trị. Giữa các xét nghiệm thông thường, xét nghiệm phản ánh sự tổng hợp protein đặc biệt là tỉ lệ prothrombin là có giá trị nhất. Khi tỉ lệ prothrombin hạ thấp bất thường, đặc biệt có kèm với những bất thường sinh học khác (giảm đáng kể fibrinogen và các yếu tố đông máu; tăng nồng độ bilirubin và các men transaminase) thì phải ngưng điều trị Magnesium Valproate.
Thận trọng
Nên thực hiện kiểm tra chức năng gan trước khi điều trị và định kỳ trong 6 tháng đầu điều trị đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơ cao.
Cũng giống như đa số các thuốc chống động kinh khác, nhất là lúc bắt đầu điều trị, tăng tạm thời và riêng lẻ các men gan mà không biểu hiện lâm sàng.
Xét nghiệm máu (công thức máu bao gồm đếm tiểu cầu, thời gian chảy máu và xét nghiệm đông máu) cần được thực hiện trước khi khởi đầu điều trị hay trước phẫu thuật và trong trường hợp chảy máu hay có vết bầm tự phát.
Trên những bệnh nhân bị suy thận, có sự gia tăng nồng độ acid valproic tự do trong huyết thanh nên có thể cần phải giảm liều.
Đã có báo cáo những trường hợp hiếm hoi bị viêm tụy; vì vậy những bệnh nhân bị đau bụng cấp nên được định lượng amylase huyết thanh trước khi nghĩ đến phẫu thuật.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc vì đã có báo cáo trạng thái ngầy ngật thoáng qua, đặc biệt khi trị liệu với nhiều thuốc chống động kinh, sử dụng đồng thời với benzodiazepin hoặc rượu.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: D
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Nguy cơ liên quan đến bệnh động kinh và thuốc chống động kinh: Người ta nhận thấy ở những đứa con được sinh ra bởi các bà mẹ bị bệnh động kinh điều trị với bất cứ thuốc chống động kinh nào thì tỉ lệ dị dạng cao hơn 2-3 lần tỉ lệ dị dạng trong dân số chung (khoảng 3%). Mặc dù có sự gia tăng số trẻ bị dị dạng khi dùng đa liệu pháp, nhưng mối tương quan giữa bệnh và điều trị chưa được xác minh rõ ràng. Các dị dạng thường gặp là sứt môi và dị dạng về tim mạch.
Việc ngưng đột ngột thuốc chống động kinh ở người mẹ có thể làm bệnh nặng hơn và tiếp đó là tác dụng không mong muốn cho bào thai.
Nguy cơ liên quan đến Magnesium Valproate:
Ở súc vật: Tác động gây quái thai đã được nhận thấy ở chuột nhắt, chuột lớn và thỏ.
Ở người: Nguy cơ bị dị dạng khi bà mẹ dùng valproate trong ba tháng đầu thai kỳ không cao hơn các thuốc chống động kinh khác. Valproate dường như gây ra khuyết tật trên ống thần kinh như thoát vị tủy-màng não, tật nứt đốt sống. Ước lượng tần suất của tác động này là 1-2%.
Nếu muốn có thai, phải cân nhắc lại chỉ định điều trị thuốc chống động kinh, nên bổ sung thêm folate.
Trong lúc mang thai, không được ngưng điều trị thuốc chống động kinh valproate đang có hiệu quả. Nên dùng đơn liệu pháp; dùng liều thấp nhất có hiệu quả mỗi ngày, chia làm nhiều lần trong ngày. Tuy nhiên, nên đặc biệt theo dõi trước khi sinh để phát hiện những khuyết tật ống thần kinh và dị dạng khác có thể xảy ra.
Thời kỳ cho con bú:
Sự bài tiết của valproate vào sữa mẹ thấp với nồng độ khoảng 1-10% nồng độ trong huyết thanh mẹ; cho đến nay, những trẻ bú mẹ được theo dõi trong suốt thời kỳ sơ sinh vẫn không thấy có biểu hiệnlâm sàng nào.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Lú lẫn hay co giật: Vài trường hợp có trạng thái sững sờ riêng biệt hay đi kèm với sự xuất hiện trở lại các cơn động kinh trong khi điều trị với valproate, hiện tượng này sẽ giảm khi ngưng điều trị hay giảm liều. Những trường hợp này thường xảy ra khi điều trị phối hợp (nhất là với phenobarbital) hoặc sau khi tăng đột ngột các liều valproate.
Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, đau dạ dày) thường xảy ra trên một vài bệnh nhân khi bắt đầu điều trị, nhưng thông thường sẽ biến mất sau vài ngày mà không cần phải ngưng thuốc.
Vài tác dụng không mong muốn thoáng qua và/hoặc liên quan đến liều thường được ghi nhận: rụng tóc, run rẩy với biên độ nhỏ.
Đã có báo cáo về hiện tượng giảm riêng rẽ fibrinogen hay tăng thời gian chảy máu mà không biểu hiện trên lâm sàng.
Tác dụng phụ trên huyết học: Thường xảy ra giảm lượng tiểu cầu, hiếm khi bị thiếu máu, giảm bạch cầu hay giảm toàn thể huyết cầu.
Có vài trường hợp viêm tụy, đôi khi gây tử vong.
Tăng amoniac-huyết trung bình và riêng rẽ mà không có sự thay đổi các xét nghiệm chức năng gan có thể xảy ra thường xuyên và không cần ngưng thuốc.
Có thể tăng cân, vô kinh và kinh nguyệt không đều..
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ðộc tính gan nặng hoặc gây tử vong có thể có trước các triệu chứng không đặc hiệu, như không khống chế được cơn co giật, người khó chịu, yếu cơ, ngủ lịm, phù mặt, chán ăn và nôn. Cần theo dõi chặt chẽ người bệnh khi thấy xuất hiện các triệu chứng này. Cần xét nghiệm chức năng gan trước khi điều trị, và định kỳ sau đó, đặc biệt trong 6 tháng đầu.
Cần tiến hành các xét nghiệm: Chức năng gan, thời gian đông máu, kết tập tiểu cầu và hàm lượng fibrinogen trước khi điều trị, sau đó 2 tháng một lần và trước khi tăng liều.
Không được bắt đầu dùng hoặc phải ngừng valproat nếu xảy ra các bất thường sau: Giảm fibrinogen huyết, rối loạn đông máu, trị số transaminase tăng gấp 3 lần, tăng phosphatase kiềm và bilirubin trong huyết thanh kèm theo các triệu chứng lâm sàng về nhiễm độc gan. Nếu chỉ thấy transaminase tăng ít, cần giảm liều và theo dõi chức năng gan và xét nghiệm đông máu. Nếu xảy ra đau bụng nặng và nôn, cần xác định amylase trong huyết thanh, nếu thấy kết quả bệnh lý, cần ngừng thuốc.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Dùng đồng thời rượu hay các thuốc làm suy nhược hệ thần kinh trung ương, các chất ức chế monoamine oxidase (MAO) với valproate có thể làm tăng tác động suy nhược hệ thần kinh trung ương.
Tác động hạ prothrombin huyết do valproate có thể gây tăng tác động của các dẫn chất indandione hay coumarin và có thể gây tăng nguy cơ chảy máu trên bệnh nhân dùng heparin hay các thuốc làm tan huyết khối.
Dùng đồng thời barbiturate hay primidone với valproate sẽ gây tăng cao hơn nồng độ barbiturate hay primidone trong huyết thanh, điều này sẽ làm tăng sự suy nhược hệ thần kinh trung ương và độc tính trên thần kinh, cần phải điều chỉnh liều của barbiturate hay primidone.
Dùng đồng thời clonazepam với valproate có thể gây ra tình trạng cơn vắng ý thức.
Dùng đồng thời felbamate có thể làm tăng nồng độ valproate trong huyết tương lên bởi 35 đến 50%. Cần phải giảm liều valproate khi khởi đầu điều trị với felbamate.
Dùng đồng thời các thuốc độc hại gan với valproate có thể làm tăng nguy cơ độc hại gan. Nên theo dõi thận trọng những bệnh nhân dùng thuốc kéo dài hay có tiền sử bị bệnh gan..
4.9 Quá liều và xử trí:
Triệu chứng: Dấu hiệu lâm sàng của quá liều ồ ạt thường bao gồm hôn mê, giảm trương lực cơ, giảm phản xạ, co đồng tử, suy chức năng hô hấp.
Xử trí: Rửa dạ dày có hữu ích cho đến 10-12 giờ sau khi quá liều, gây lợi tiểu thẩm thấu, theo dõi tim mạch và hô hấp. Trong những trường hợp hiếm, thẩm tách hoặc truyền thay máu có thể được thực hiện.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Valproate không làm thay đổi đáp ứng nơron thần kinh đến liệu pháp ion hóa được cung cấp bởi GABA (gamma amino butyric acid). Trên các nơron được phân lập từ một vùng riêng biệt, hạch dưới đáy thần kinh phế vị (hạch rối), valproate cũng làm giảm nhẹ ngưỡng dưới của dòng Ca2+ có liên quan đến lâm sàng. Tác động này tương tự như ethosuximide ở nơron vùng đồi thị.
Một cơ chế khác liên quan đến sự chuyển hóa của GABA có thể góp phần vào tác động chống động kinh của valproate. Mặc dù valproate không tác động trên sự đáp ứng với GABA, nhưng làm tăng số lượng GABA, điều này có thể được phục hồi từ não sau khi dùng thuốc cho súc vật. [Pharmog]. Trên in vitro, valproate có thể kích thích hoạt tính của enzyme tổng hợp GABA, enzyme glutamic acid decarboxylase, và ức chế các enzyme thoái hóa GABA, enzyme GABA transaminase và succinic semialdehyde dehydrogenase. Cho đến nay vẫn khó xác định mối liên quan giữa việc tăng nồng độ GABA với tác động chống động kinh của valproate.
Cơ chế tác dụng:
Valproat gây ra các tác động dược lý chủ yếu là trên hệ thần kinh trung ương. Các tác dụng chống co giật được sử dụng để điều trị các thể co giật ở động vật và bệnh động kinh ở người.
Các nghiên cứu lâm sàng và trong phòng thí nghiệm trên Valproat gợi ý 2 loại tác động chống co giật. Thứ nhất là tác động dược lý trực tiếp liên quan đến nồng độ Valproat trong huyết thanh và trong não. Thứ hai có lẽ là tác động gián tiếp liên quan đến các chất chuyển hoá của Valproat tồn tại trong não hoặc với các thay đổi chất dẫn truyền thần kinh hoặc tác động trực tiếp trên màng tế bào. Giả thiết được công nhận rộng rãi nhất là giả thuyết về GABA, nồng độ chất này tăng sau khi dùng Valproat.
Valproat làm giảm thời gian các pha trung gian của giấc ngủ đồng thời làm tăng giác ngủ chậm.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Valproate được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 1 đến 4 giờ, mặc dù có thể bị chậm lại vài giờ nếu thuốc được dùng dưới dạng viên bao tan trong ruột hay uống cùng với thức ăn.
Thể tích phân phối của valproate khoảng 0,2 lít/kg. Khả năng gắn kết với protein huyết tương thường khoảng 90%. Biến đổi sinh học của valproate chủ yếu ở gan. Tốc độ chuyển hóa sẽ nhanh hơn ở trẻ con và những bệnh nhân đang dùng các thuốc cảm ứng men như phenytoin, phenobarbital, primidone và carbamazepine.
Thật ra không phải valproate được đào thải qua nước tiểu hay phân dưới dạng không đổi. Khi dùng ở liều điều trị, hầu hết thuốc được chuyển đổi thành ester liên hợp với acid glucuronic, phần còn lại được chuyển hóa bởi ty lạp thể cả (β-oxi hóa và ω-oxi hóa). Vài chất chuyển hóa, đáng chú ý là acid 2-propyl-2-pentenoic và acid 2-propyl-4-pentenoic, chúng gần như có tác động chống động kinh giống chất mẹ; tuy nhiên chỉ có acid 2-propyl-2-pentenoic tích lũy trong huyết tương và não một lượng đáng kể.
Thời gian bán thải của valproate khoảng 15 giờ nhưng bị giảm trên những bệnh nhân uống các thuốc chống động kinh khác.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Povidone K-30, Corn Starch, Light Anhydrous Silicic Acid, Croscarmellose Sodium, Crospovidone, Magnesium Stearate, Sodium Lauryl Sulfate, HPMC Phthalate 200731, Diacetylated Monoglycerides, Titanium Oxide, Carnauba Wax.
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM