Thuốc Travoprost là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Travoprost (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Travoprost
Phân loại: Thuốc nhỏ mắt. Thuốc điều trị Glaucoma
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): S01EE04.
Brand name: Travatan
Generic : Travoprost
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch nhỏ mắt 0,004%
Thuốc tham khảo:
TRAVATAN | ||
Mỗi ml dung dịch nhỏ mắt có chứa: | ||
Travoprost | …………………………. | 0,04 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Thuốc nhỏ mắt Travoprost được chỉ định làm hạ nhãn áp ở những bệnh nhân glaucoma góc mở có nhãn áp cao hoặc tình trạng tăng nhãn áp mà những bệnh nhân này không chịu được với những thuốc giảm áp khác hoặc đáp ứng kém (không đạt được nhãn áp ở mức mong muốn qua nhiều đo đạc tại nhiều thời điểm) với một thuốc giảm áp khác.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Dùng để nhỏ mắt.
Liều dùng:
Nhỏ 1 giọt vào mắt bị bệnh, mỗi ngày 1 lần vào buổi tối.
Không nên tra Travoprost vượt quá mỗi ngày 1 lần vì dùng thường xuyên có thể làm giảm khả năng điều chỉnh nhãn áp.
Khoảng 2 tiếng sau khi dùng, áp lực trong mắt giảm và kéo dài tối đa 12 tiếng.
Travoprost có thể sử dụng cùng với các thuốc mắt khác để làm giảm áp lực nội nhãn. Nếu sử dụng hơn 1 loại thuốc thì nên nhỏ mắt cách nhau ít nhất 5 phút.
4.3. Chống chỉ định:
Những bệnh nhân có mẫn cảm với travapost, benzalkonium chloride hay bất cứ thành phần nào khác trong sản phẩm này. Travoprost có thể ảnh hưởng việc duy trì thai nghén vì thế phụ nữ có thai hay dự định có thai không nên sử dụng.
4.4 Thận trọng:
Chú ý đề phòng :
Travoprost được thông báo gây ra nhiều sự thay đổi đối với các mô sắc tố. Hầu hết những thay đổi được thông báo thường xuyên cho sự tăng sắc tố của mống mắt và mô quanh hốc mắt (mi mắt), tăng sắc tố và sự phát triển của lông mi. Những thay đổi này có thể là vĩnh viễn.
Travoprost có thể làm thay đổi màu sắc của mắt một cách từ từ, làm tăng số liệu sắc tố màu nâu trong mống mắt bằng việc tăng số lượng hạt melanin (hạt sắc tố) trong tế bào. Về lâu dài ảnh hưởng đến những tế bào sắc tố và kết quả là có khả năng gây tổn thương đến tế bào sắc tố và/hoặc lắng đọng những hạt sắc tố từ các vùng khác của mắt cho đến nay vẫn chưa được biết. [Pharmog]. Sự thay đổi màu của mống mắt diễn ra một cách từ từ và có thể trông thấy trong nhiều tháng hoặc nhiều năm. Bệnh nhân nên thông báo những thay đổi về màu sắc của mống mắt cho bác sĩ biết.
Da chỗ mí mắt có thể bị sạm khi sử dụng Travoprost.
Travoprost có thể làm thay đổi từ từ lông mi ở mắt dùng thuốc, những thay đổi này bao gồm việc tăng độ dài, độ đậm, sắc tố và số lượng lông mi.
Những bệnh nhân được điều trị chỉ một bên mắt nên được thông báo về khả năng tiềm ẩn làm tăng sắc tố màu nâu của mống mắt, quanh hốc mắt và/hoặc mô của mi mắt, lông mi và vì thế có sự khác nhau về màu sắc giữa hai mắt. Họ cũng nên được khuyên là thuốc có thể gây ra sự khác nhau giữa độ dài, độ đậm và số lượng lông mi.
Thận trọng lúc dùng :
Tổng quát :
Có nhiều báo cáo về hiện tượng viêm giác mạc do vi khuẩn kết hợp với việc sử dụng thuốc nhỏ mắt nhiều liều. Hầu hết những lọ thuốc này bị nhiễm bẩn một cách tình cờ do bệnh nhân gây ra, trong hầu hết các trường hợp, có đồng thời bệnh lý giác mạc hay có sự tổn thương của bề mặt biểu mô giác mạc (xem phần Thông tin cho bệnh nhân).
Những bệnh nhân có thể bị tăng sắc tố màu nâu của mống mắt một cách từ từ. Những thay đổi này có thể không nhận thấy trong nhiều tháng hoặc trong nhiều năm (xem phần cảnh báo). Những thay đổi sắc tố mống mắt có thể được chú ý nhiều hơn ở những bệnh nhân có màu mắt hỗn hợp như xanh nâu, nấu xám, nâu vàng và nâu lục, tuy nhiên điều này cũng được nhận thấy ở những bệnh nhân mắt nâu. Người ta cho rằng sự thay đổi sắc tố của mống mắt là do tăng sắc tố melanine tại các tế bào mống mắt. Điển hình, sắc tố nâu sát đồng tử phân tán ly tâm về phía ngoại biên ở mắt dùng thuốc, những cũng có thể thấy toàn bộ mống mắt hoặc một phần của mống mắt chuyển sang màu nâu hơn. Cho đến khi có nhiều báo cáo về hiện tượng tăng sắc tố này, bệnh nhân nên đi khám bác sĩ đều đặn và tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể, có thể dừng điều trị nếu thấy có hiện tượng tăng sắc tố.
Travoprost nên được sử dụng thận trọng với những bệnh nhân đang viêm mống mắt/viêm màng bồ đào.
Phù hoàng điểm, bao gồm phù hoàng điểm dạng nang đã được báo cáo khi điều trị với prostaglandin F2a. Những thông báo này xảy ra ở những bệnh nhân không có thủy tinh thể, những bệnh nhân có đặt thủy tinh thể nhân tạo bị rách bao sau, hay những bệnh nhân có nguy cơ phù hoàng điểm. Travoprost nên thận trọng dùng với những bệnh nhân này.
Travoprost không được đánh giá với những bệnh nhân bị glaucoma góc đóng, glaucoma do bị viêm nhiễm hoặc glaucoma tân sinh.
Travoprost không được nghiên cứu ở những bệnh nhân bị suy gan và thận đo đó nên sử dụng thận trọng đối với những bệnh nhân có bệnh này.
Travoprost không nên dùng trong khi mang kính áp tròng.
Travoprost có chứa chất benzalkonium chloride, chất này có thể được hấp thu vào kính áp tròng; nên khuyên bệnh nhân tháo kính trước khi nhỏ thuốc và có thể lắp kính lại sau khi nhỏ thuốc 15 phút.
Vì prostaglandin là một chất có hoạt tính sinh học và có thể được hấp thu qua da, phụ nữ có thai hay dự định có thai nên tránh tiếp xúc trực tiếp với dung dịch thuốc. Nếu trong trường hợp tiếp xúc với dung dịch thuốc, nên rửa sạch những vùng tiếp xúc bằng xà phòng và nước ngay lập tức.
Sử dụng trong nhi khoa : Sự an toàn và hiệu quả đối với bệnh nhi chưa được báo cáo.
Sử dụng trong lão khoa : Nhìn chung không có sự khác nhau về độ an toàn giữa người lớn tuổi và người trưởng thành bình thường.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Người ta chưa tiến hành nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai Travoprost có thể ảnh hưởng đến sự an thai và không nên sử dụng cho phụ nữ mang thai hoặc dự định mang thai.
Thời kỳ cho con bú:
Trong nghiên cứu ở bọ thấy rằng travopost và/hoặc các sản phẩm chuyển hóa của nó được bài tiết trong sữa mẹ. Người ta không biết là các sản phẩm chuyển hóa của có được bài tiết ra sữa mẹ hay không. Do có nhiều loại thuốc được bài tiết trong sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng thuốc trên bà mẹ cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Hầu hết những phản ứng phụ được quan sát trong nghiên cứu lâm sàng với Travoprost đó là sung huyết mắt, triệu chứng này đã được báo cáo là 35-50%. Khoảng 3% bệnh nhân không tiếp tục điều trị do sung huyết kết mạc.
Những tác dụng phụ đối với mắt được thông báo với tỉ lệ khoảng 5-10% bao gồm : giảm thị lực, mắt khó chịu, cơ thể có cảm giác lạ, đau và ngứa.
Những tác dụng phụ đối với mắt được thông báo với tỉ lệ khoảng 1-4% bao gồm : thị giác không bình thường, viêm bờ mi, đục thủy tinh thể, có tế bào trong thủy dịch, viêm kết mạc, khô mắt, đỏ mắt, mất màu mống mắt, viêm giác mạc, có vẩy bờ mi, sợ ánh sáng, sung huyết dưới kết mạc, chảy nước mắt.
Những tác dụng phụ đối với toàn thân được thông báo với tỉ lệ khoảng 1-5% bao gồm: chấn thương, đau ngực, lo lắng, viêm khớp, đau lưng, chậm nhịp tim, viêm phế quản, hội chứng cảm lạnh, trầm cảm, khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, đau đầu, tăng cholesterol, tăng huyết áp, hạ huyết áp, nhiễm khuẩn, đau, rối loạn tuyến tiền liệt, viêm xoang, tiểu không kiểm soát và viêm đường niệu.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Chưa có nghiên cứu đánh giá tương tác nào được tiến hành.
Nếu sử dụng nhiều loại thuốc nhỏ mắt thì nên nhỏ từng loại thuốc cách nhau ít nhất 5 phút.
4.9 Quá liều và xử trí:
Chưa có báo cáo quá liều, Nếu sử dụng quá liều, cần điều trị triệu chứng.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Trong những nghiên cứu lâm sàng, những bệnh nhân bị glaucoma góc mở hay tăng nhãn áp và có áp lực nội nhãn 25-27 mmHg được điều trị bằng thuốc nhỏ mắt Travoprost 0,004% liều dùng mỗi ngày một lần vào buổi tối sẽ thấy giảm áp từ 7-8 mmHg. Những phân tích ở nhóm phụ của những nghiên cứu này, việc giảm nhãn áp trung bình ở những bệnh nhân đa đen đã tăng hơn 1,8 mmHg so với bệnh nhân không phải da đen. Vào thời điểm này thì người ta cũng không biết là sự khác nhau có liên hệ về chủng tộc hay do sắc tố ở mống mắt quá nhiều ở những người này hay không.
Ở những nghiên cứu ngẫu nhiên, đa trung tâm, có kiểm soát với những bệnh nhân có nhãn áp trung bình là 24-36 mmHg dùng thuốc Timoptic 0,5% ngày 2 lần đã được điều trị bằng Travoprost 0,004% với liều 1 lần/ngày cộng thêm timoptic 0,5% ngày 2 lần thì áp lực trong mắt giảm được 6-7 mmHg.
Cơ chế tác dụng:
Travoprost là một đồng đẳng prostaglandin F2, có tác dụng đồng vận đầy đủ, chọn lọc và có ái lực cao với thụ thể PG FP, làm giảm áp lực nội nhãn nhờ tăng dòng chảy thủy dịch qua con đường bề mặt sàng và màng mạch nho củng mạc. Tác dụng giảm áp lực nội nhãn ở người xuất hiện trong vòng khoảng 2h sau khi dùng và tác dụng tối đa đạt được sau 12h. Tác dụng hạ áp lực nội nhãn đáng kể có thể được duy trì hơn 24h khi dùng liều đơn độc.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu
Travoprost hấp thu qua giác mạc. Travoprost là một tiền thuốc, nó được thủy phân ester rất nhanh trong giác mạc thành acid tự do có hoạt tính. Khi sử dụng nhỏ mắt ngày một lần cho người khỏe mạnh (N=15), acid travoprost tự do không định lượng được trong mẫu huyết tương của phần lớn nhóm người này (80%) và không phát hiện được trong bất cứ mẫu nào lấy 1h sau khi dùng thuốc. Khi đo lường được (giới hạn định lượng > 0.01ng/ml), nồng độ dao động từ 0.011 tới 0.020ng/ml.
Phân bố
Acid travoprost tự do có thể đo được trong thủy dịch trong vài giờ đầu tiên trên động vật và trong huyết tương người chỉ trong giờ đầu tiên sau khi nhỏ mắt.
Chuyển hóa
Chuyển hóa là con đường thải trừ chính của cả travoprost và acid tự do có hoạt tính. Các con đường chuyển hóa trong cơ thể của chúng tương tự như của các PGF2 nội sinh, đặc trưng bởi sự giáng hóa nối đôi 13-14, oxy hóa của 15-hydroxyl và sự phân tách beta oxy hóa của chuỗi phía trên.
Thải trừ
Acid tự do travoprost và các chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua thận. Ít hơn 2% của liều nhỏ mắt travoprost được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng acid tự do.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
Không có.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
Hoặc HDSD Thuốc.
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM