Tianeptine

Thuốc Tianeptine là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Tianeptine (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Tianeptine

Phân loại: Thuốc chống trầm cảm ba vòng

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): N06AX14.

Brand name: Stablon

Generic : Tianeptine, Tiablon

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 12,5 mg.

Thuốc tham khảo:

TIABLON
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Tianeptine …………………………. 12,5 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Chỉ định trong các trạng thái trầm cảm nhẹ, vừa và nặng.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng đường uống.

Liều dùng:

Liều khuyến cáo là 12,5 mg, 3 lần/ngày, uống làm 3 lần vào buổi sáng, trưa và tối, vào trước các bữa ăn chính.

Ở bệnh nhân nghiện rượu kinh niên, có xơ gan hoặc không, không cần phải điều chỉnh liều.

Ở người già trên 70 tuổi, và trường hợp bệnh nhân bị suy thận, giảm còn 25 mg/ngày.

4.3. Chống chỉ định:

Dị ứng (quá mẫn cảm) với tianeptine hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Trẻ em dưới 15 tuổi.

Trường hợp có thai hoặc cho con bú.

Kết hợp với nhóm IMAO.

4.4 Thận trọng:

Cảnh báo đặc biệt

Dùng thuốc kéo dài ở liều cao có thể dẫn đến phụ thuộc vào thuốc. Không nên vượt quá liều khuyến cáo.

Nếu đang bị trầm cảm hay rối loạn lo âu, đôi khi có ý định tự làm tổn thương bản thân hoặc tự tử.

Một số thuốc có chứa đường sucrose, do đó không được sử dụng cho những bệnh nhân không dung nạp fructose, hội chứng kém hấp thu glactose, hay thiều hụt men sucrase-isomaltase (bệnh chuyển hóa hiếm gặp).

Thận trọng:

Nếu phải gây mê toàn thân, ngừng dùng thuốc 24 hoặc 48 giờ trước khi phẫu thuật.

Người suy giảm chức năng thận.

Không ngừng đột ngột, mà phải giảm liều trong quá trình từ 7 tới 14 ngày

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Dùng thuốc có thể làm giảm sự tập trung ở một vài bệnh nhân. Do đó, khả năng bị buồn ngủ khi dùng thuốc cũng nên được lưu ý, nhất là đối với người sử dụng máy móc và điều khiển phương tiện giao thông

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: NA

US FDA pregnancy category: NA

Thời kỳ mang thai:

Ở động vật: các nghiên cứu cho thấy thuốc không gây ảnh hưởng lên sự sinh sản. Lượng thuốc đi qua nhau thai rất thấp và không gây tích tụ trong bào thai.

Ở người: do thiếu số liệu, nguy cơ do dùng thuốc chưa được biết đến. Tránh kê toa cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Các thuốc chống trầm cảm được bài tiết trong sữa mẹ, do đó không nên cho con bú trong thời gian điều trị.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Hiếm khi xảy ra, thường là nhẹ:

Đau dạ dày, đau bụng, khô miệng, chán ăn, buồn nôn, nôn, táo bón, đầy hơi.

Mất ngủ, ngủ gà, ác mộng, mệt mỏi.

Đánh tróng ngực, đau tim, đau vùng trước tim, nhịp nhanh.

Chóng mặt, đau đầu, khó chịu, run, nóng đỏ bừng.

Khó thở, cảm giác có cục nghẹn ở họng.

Đau cơ, đau lưng.

Phát ban trên da, ngứa, nổi mày đay, nổi mụn.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Dùng thuốc này phối hợp với một số thuốc thuộc nhóm ức chế monoamin oxydase (MAOI, chỉ định trong trường hợp trầm cảm) có thể gây hậu quả nghiêm trọng. Sau khi điều trị với MAOI, cần chờ 2 tuần trước khi uống thuốc.

Chống chỉ định phối hợp: – IMAO không chọn lọc: nguy cơ bị tụt hoặc cao huyết áp kịch phát, sốt cao, co giật, tử vong.

4.9 Quá liều và xử trí:

Rửa dạ dày

Theo dõi tim mạch, ho hấp, chuyển hóa, tiết niệu.

Điều trị triệu chứng của bất kỳ biểu hiện quá liều trên lam sàng, đặc biệt cần giúp đỡ thông khí và điều chỉnh các rối loạn trên chuyển hóa và trên thận.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Tianeptine là thuốc chống trầm cảm.

Trên động vật, tianeptine có các đặc tính sau:

Làm tăng tính tự phát của tế bào tháp ở hồi hải mã và làm cho chức năng này được hồi phục nhanh sau khi bị ức chế.

Làm tăng tốc độ thu hồi serotonine của các tế bào thần kinh ở vỏ não và hồi hải mã.

Trên người, tianeptine mang những đặc trưng sau:

Tác động lên các rối loạn khí sắc, được xếp ở giữa hai nhóm thuốc chống trầm cảm gây êm dịu và thuốc chống trầm cảm gây hưng phấn.

Tác động tốt trên những bệnh nhân có những than phiền về cơ thể, nhất là những than phiền về rối loạn tiêu hóa có nguyên nhân do sự lo âu và các rối loạn khí sắc.

Mặt khác tianeptine không ảnh hưởng lên: Giấc ngủ và sự tỉnh táo, Hệ cholenergic (không có những biểu hiện kiểu kháng cholinergic).

Cơ chế tác dụng:

Các nghiên cứu gần đây cho thấy tianeptine hoạt động như một chất chủ vận ở thụ thể opioid mu (MOR). Các thụ thể opioid mu hiện đang được nghiên cứu như các mục tiêu cho các liệu pháp chống trầm cảm. Người ta tin rằng các tác dụng lâm sàng của tianeptine cần thiết để kích thích các thụ thể này. Ngoài các tác động của nó trên thụ thể opioid, các nghiên cứu trước đây đã chứng minh ảnh hưởng của nó đến thụ thể serotonin, thụ thể dopamin (D2 / 3) và các thụ thể glutamate.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa.

Phan bố nhanh, khả năng gắn kết cao với protein (vào khoảng 94%). Chuyển hóa mạnh ở gan qua tiến trình oxy hóa ở vị trí be6ta và loại gốc methyl ở nitơ.

Thời giab bán thải ngắn khoảng 2 giờ 30 phút, bài tiết chủ yếu qua thận dưới dạng chất chuyển hóa.

Ở người cao tuổi: Các nghiên cứu dược động học được thực hiện ở người già trên 70 tuổi và điều trị dài hạn cho thấy thời gian bán thải tăng thêm 1 giờ.

Ở bệnh nhân suy gan: các nghiên cứu cho thấy rượu có ảnh hưởng không đáng kể lên các thông số dược động học của bệnh nhân nghiện rượu kinh niên, ngay cả khi kèm xơ gan.

Ở bệnh nhân suy thận: các nghiên cứu cho thấy thời gian bán thải thêm 1 giờ.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

 

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Hoặc HDSD Thuốc.

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM