Cyclosporine (Ciclosporine) – Restasis

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Ciclosporine / Cyclosporine

Phân loại: Thuốc ức chế miễn dịch.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): L04AD01, S01XA18.

Brand name: RESTASIS

Hãng sản xuất : Allergan Sales, LLC

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc nhỏ mắt Cyclosporin có hàm lượng 0,05% dạng Nhũ tương.

Nhũ tương nhỏ mắt (vô khuẩn, không chứa chất bảo quản) 0.05% x hộp 30 ống tuýp x 0.4mL.

Thuốc tham khảo:

RESTASIS
Mỗi ml nhũ tương có chứa:
Cyclosporine …………………………. 0,05 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

RESTASIS được chỉ định làm tăng sản sinh nước mắt ở những bệnh nhân được xem là mất khả năng sản sinh nước mắt do viêm mắt liên quan với viêm khô kết-giác mạc. Tăng sản sinh nước mắt không được nhận thấy ở các bệnh nhân đang dùng thuốc nhỏ mắt kháng viêm hay sử dụng nút điểm lệ.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Thuốc nhỏ mắt.

RESTASIS có thể được sử dụng đồng thời với nước mắt nhân tạo với khoảng cách 15 phút giữa 2 thuốc. Nên xoay ngược ống thuốc vài lần để tạo được nhũ tương trắng đục đồng nhất trước khi sử dụng. Vứt bỏ ống thuốc ngay sau khi dùng.

Liều dùng:

Xoay ngược ống thuốc đơn liều vài lần để tạo được nhũ tương trắng đục đồng nhất trước khi sử dụng. Nhỏ một giọt RESTASIS vào mỗi mắt, 2 lần mỗi ngày, cách khoảng 12 giờ.

Viêm khô kết – giác mạc (hội chứng khô mắt) là một bệnh mãn tính. Bệnh nhân cần được tư vấn không nên ngừng điều trị sớm.

4.3. Chống chỉ định:

RESTASIS chống chỉ định ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng mắt tiến triển và những bệnh nhân đã có hay nghi ngờ quá mẫn cảm với cyclosporine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

4.4 Thận trọng:

Chỉ dùng nhỏ mắt.

Thông tin cho bệnh nhân

Nhũ tương trong ống thuốc sử dụng một lần cho một bệnh nhân nên dùng ngay lập tức sau khi mở để nhỏ một bên hay cả hai bên mắt, và lượng thuốc thừa nên được vứt bỏ ngay sau khi nhỏ thuốc.

Để tránh khả năng gây tổn thương mắt, cẩn thận không để ống thuốc chạm vào mắt. Không để đầu ống thuốc chạm vào mắt hoặc bất kỳ bề mặt nào khác để tránh nhiễm bẩn.

RESTASIS không nên dùng khi đang mang kính sát tròng. Nếu đang mang kính sát tròng, bệnh nhân nên tháo bỏ trước khi nhỏ nhũ tương.

Có thể mang kính trở lại khoảng 15 phút sau khi nhỏ RESTASIS.

Khả năng gây ung thư, gây đột biến và giảm khả năng sinh sản

Các nghiên cứu về khả năng gây ung thư toàn thân đã được tiến hành trên chuột nhắt và chuột cống đực và cái. Trong một nghiên cứu 78 tuần ở chuột nhắt được cho uống (theo chế độ ăn) liều 1,4 và 16 mg/kg/ngày, đã ghi nhận bằng chứng có ý nghĩa thống kê về khuynh hướng của bệnh u tế bào lymphô ở chuột cái, và tỷ lệ ung thư tế bào gan vượt đáng kể giá trị được kiểm soát ở các chuột đực khi dùng nửa liều.

Trong một nghiên cứu 24 tháng ở chuột cống được cho uống (theo chế độ ăn) liều 0,5, 2 và 8 mg/kg/ngày, u tuyến tế bào tiểu đảo tụy vượt quá mức kiểm soát một cách đáng kể ở liều thấp. Ung thư tế bào gan và u tuyến tế bào tiểu đảo tụy không liên quan đến liều dùng. Liều thấp ở chuột nhắt cao hơn khoảng 300 lần và ở chuột cống cao hơn khoảng 80 lần (được chuẩn hóa theo diện tích bề mặt cơ thể) so với liều dùng hàng ngày ở người, hoặc cách khác, liều thấp ở chuột nhắt cao hơn khoảng 1.000 lần và ở chuột cống cao hơn khoảng 500 lần so với liều dùng hàng ngày ở người là một giọt (28 μl) RESTASIS 0,05% nhỏ 2 lần/ngày vào mỗi mắt của một người nặng 60kg (0,001 mg/kg/ngày), giả sử toàn bộ liều được hấp thu.

Cyclosporin không được xem là chất gây đột biến gen/độc gen trong thử nghiệm Ames, thử nghiệm V79-HGPRT, thử nghiệm nhân nhỏ ở chuột nhắt và chuột Hamster Trung Quốc, thử nghiệm về rối loạn nhiễm sắc thể ở tủy xương chuột Hamster Trung Quốc, thử nghiệm tình trạng chết trội ở chuột nhắt và thử nghiệm sửa chữa ADN ở tinh dịch của chuột nhắt đã được điều trị. Một nghiên cứu phân tích trao đổi thanh nhiễm sắc ở cùng một mẫu (SCE – sister chromatid exchange) gây cảm ứng với cyclosporin bằng cách dùng tế bào lymphô người trong các thử nghiệm in vitro đã cho dấu hiệu kết quả dương tính (phương pháp gây cảm ứng của SCE).

Không thấy có sự suy giảm khả năng sinh sản trong các nghiên cứu ở chuột cống đực và cái dùng liều uống cyclosporin lên đến 15 mg/kg/ngày (khoảng 15.000 lần liều hàng ngày ở người 0,001 mg/kg/ngày) trong 9 tuần (chuột đực) và 2 tuần (chuột cái) trước khi giao phối.

Dùng cho trẻ em

An toàn và hiệu quả của RESTASIS chưa được xác minh ở bệnh nhi dưới 16 tuổi.

Dùng cho người già

Nhìn chung, chưa quan sát thấy sự khác biệt về tính an toàn và hiệu quả giữa bệnh nhân già và trẻ.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

RESTASIS có thể gây nhìn mờ thoáng qua, điều này có thể làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Bệnh nhân nên chờ cho đến khi nhìn rõ trở lại trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: C

Thời kỳ mang thai:

Tác dụng gây quái thai

Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng RESTASIS ở phụ nữ mang thai. Hỗn dịch nhỏ mắt cyclosporin 0,05% không được hấp thu toàn thân sau khi dùng tại chỗ ở mắt và việc sử dụng ở người mẹ không được dự kiến là sẽ dẫn đến thai bị phơi nhiễm thuốc. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản chỉ ở liều cao gây độc đối với động vật mẹ.

Tác dụng gây quái thai

Chưa quan sát thấy bằng chứng về tác dụng gây quái thai ở chuột cống hay thỏ dùng liều uống cyclosporin lên đến 300 mg/kg/ngày trong suốt quá trình hình thành các cơ quan. Liều này ở chuột cống và thỏ cao hơn khoảng 300.000 lần so với liều dùng hàng ngày ở người là một giọt (28 μL) RESTASIS 0,05% nhỏ 2 lần/ngày vào mỗi mắt của một người nặng 60kg (0,001 mg/kg/ngày), giả sử toàn bộ liều được hấp thu.

Tác dụng không gây quái thai

Các tác dụng phụ được quan sát thấy trong các nghiên cứu sinh sản ở chuột cống và thỏ chỉ ở các mức liều gây độc cho vật mẹ. Tại liều gây độc (ở chuột là 30 mg/kg/ngày và ở thỏ là 100 mg/kg/ngày), dung dịch cyclosporin uống đạt tiêu chuẩn Mỹ gây độc cho phôi và thai biểu hiện qua mức tăng tử vong tiền-hậu sản và giảm trọng lượng thai kết hợp với chậm hình thành xương.

Những liều này ở chuột cống cao hơn 30.000 lần và ở thỏ cao hơn 100.000 lần so với liều dùng hàng ngày ở người là một giọt (28 μL) RESTASIS 0,05% nhỏ 2 lần/ngày vào mỗi mắt của một người nặng 60kg (0,001 mg/kg/ngày), giả sử toàn bộ liều được hấp thu. Không quan sát thấy bằng chứng về nhiễm độc phôi thai ở chuột cống dùng cyclosporin liều uống lên đến 17 mg/kg/ngày hay thỏ dùng cyclosporin liều uống lên đến 30 mg/kg/ngày trong suốt quá trình hình thành các cơ quan. Liều ở chuột cống cao hơn khoảng 17.000 lần và liều ở thỏ cao hơn khoảng 30.000 lần so với liều dùng hằng ngày ở người.Đời con của chuột cống được cho uống cyclosporin 45 mg/kg/ngày từ ngày thứ 15 của thai kỳ đến ngày 21 hậu sản, ở mức độ nhiễm độc cho chuột mẹ, cho thấy một sự tăng tử vong hậu sản; liều này cao hơn 45.000 lần so với liều nhỏ mắt hằng ngày ở người (0,001 mg/kg/ngày), giả sử toàn bộ liều được hấp thu. Không có tác dụng phụ nào được quan sát thấy ở liều uống lên đến 15 mg/kg/ngày (cao hơn 15.000 lần so với liều dùng hàng ngày ở người).

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt về RESTASIS ở phụ nữ có thai. RESTASIS chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú:

Cyclosporin được biết là có bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng đường toàn thân, nhưng sự bài tiết vào sữa mẹ sau khi điều trị tại chỗ chưa được nghiên cứu. Mặc dù chưa phát hiện được nồng độ trong máu sau khi dùng RESTASIS tại chỗ, nên thận trọng khi dùng RESTASIS cho phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Phản ứng phụ thường gặp nhất sau khi dùng RESTASIS là nóng rát mắt (17%).

Các phản ứng phụ khác được báo cáo ở 1-5% bệnh nhân bao gồm:

Rối loạn hệ thần kinh

Thường gặp: Nhức đầu.

Ít gặp: Chóng mặt.

Rối loạn mắt

Rất thường gặp: Nóng rát mắt.

Thường gặp: Kích ứng mắt, cảm giác có dị vật trong mắt, sung huyết mắt/kếtmạc, đau mắt, nhức mắt, tiết dịch mắt, sợ ánh sáng, ngứa mắt, rối loạn thị lực (nhìn mờ), khô mắt.

Ít gặp: Viêm loét giác mạc, phù mí mắt, ban đỏ mí mắt, tăng tiết nước mắt.

Rối loạn tiêu hóa

Ít gặp: Buồn nôn.

Rối loạn da và mô dưới da

Ít gặp: Ban.

Mức độ thường gặp được quy định như sau: Rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100, <1/10), ít gặp (≥1/1.000, <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000, <1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10.000).

Kinh nghiệm hậu mãi

Các trường hợp hiếm gặp về phù mạch nặng, sưng mặt, sưng lưỡi, phù họngvà khó thở (lưu ý: những phản ứng này thêm vào biến cố hậu mãi hiện tại,phản ứng quá mẫn).

Tổn thương bề mặt của mắt (do để đầu ống thuốc chạm vào mắt trong khisử dụng), sưng mắt.

Cảm giác nóng rát.

Ngứa, nổi mề đay.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Khi có tác dụng độc hại thận, giảm dần liều ciclosporin và theo dõi cấn thận người bệnh trong nhiều ngày tới nhiều tuần. Khi người bệnh không đáp ứng, dù đã chỉnh liều và đã loại trừ khả năng mảnh ghép bị thải loại, cần xem xét việc chuyển từ điều trị bằng ciclosporin sang các thuốc giảm miễn dịch khác. Khi bị tăng huyết áp do liệu pháp ciclosporin, cần giảm liều và/hoặc dùng thuốc chống tăng huyết áp. Khi thấy run, rậm lông, và tác dụng độc hại gan, cần phải giảm liều. Để giảm nguy cơ tăng sản lợi do ciclosporin, cần duy trì làm vệ sinh miệng cấn thận trước và sau khi ghép.

Trong khi truyền tĩnh mạch ciclosporin, nếu phản vệ xảy ra, phải ngừng truyền tĩnh mạch ciclosporin ngay lập tức và áp dụng liệu pháp thích hợp (ví dụ, dùng adrenalin, oxy) theo chỉ định.

Nếu xảy ra thải loại mảnh ghép thận, khó khắc phục và không đáp ứng với liệu pháp dùng corticosteroid và kháng thể đơn dòng, thì tốt hơn là chuyển sang liệu pháp giảm miễn dịch khác hoặc để cho thận ghép bị thải loại và lấy đi, thay vì tăng liều ciclosporin tới mức quá cao để cố khắc phục sự thải loại mảnh ghép.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Trong khi các thuốc tác động đến sự chuyển hóa P-450 đã được biết là gây biến đổi chuyển hóa cyclosporin toàn thân, phơi nhiễm toàn thân của RESTASIS (nhũ tương nhỏ mắt cyclosporin) là tối thiểu. Vì vậy, không chắc có tương tác nào xảy ra giữa thuốc nhỏ mắt RESTASIS với các thuốc dùng đường toàn thân.

Có ít thông tin về sự tương tác giữa các thuốc nhỏ mắt khác khi sử dụng cùng với thuốc nhỏ mắt cyclosporin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Không chắc có xảy ra quá liều toàn thân sau khi dùng RESTASIS nhỏ mắt.

Do nồng độ cyclosporine hấp thu toàn thân là thấp sau khi dùng RESTASIS nhỏ mắt, vì thế không dự kiến xảy ra sự nhiễm độc toàn thân do quá liều khi dùng RESTASIS nhỏ mắt ở người.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Cơ chế tác dụng

Cyclosporin là một tác nhân ức chế miễn dịch khi dùng đường toàn thân.

Ở các bệnh nhân mà sự sản sinh nước mắt được cho là bị ức chế do viêm mắt liên quan với viêm khô kết-giác mạc, cyclosporin dạng nhũ tương được cho là có tác động điều hòa miễn dịch cục bộ. Cơ chế chính xác của tác động này chưa được biết.

Các đánh giá lâm sàng

Bốn nghiên cứu lâm sàng được kiểm soát chặt chẽ, đầy đủ, ngẫu nhiên, đa trung tâm đã được thực hiện với khoảng 1200 bệnh nhân bị viêm khô kết-giác mạc từ trung bình đến nặng. RESTASIS cho thấy làm tăng lượng nước mắt có ý nghĩa thống kê bằng gia tăng mức làm ướt trong thử nghiệm Schirmer lên tới 10mm so với chất dẫn tại thời điểm 6 tháng ở các bệnh nhân được xem là mất khả năng sản sinh nước mắt do viêm mắt. Tác dụng này được ghi nhận trong khoảng 15% bệnh nhân được điều trị với RESTASIS so với khoảng 5% bệnh nhân được điều trị với chất dẫn. Tăng sản sinh nước mắt không được nhận thấy ở các bệnh nhân đang dùng thuốc nhỏ mắt kháng viêm hay sử dụng nút điểm lệ. Không thấy có hiện tượng tăng nhiễm khuẩn hay nhiễm nấm ở mắt khi dùng RESTASIS.

Cơ chế tác dụng:

Ciclosporin (cũng được biết như ciclosporin A), một polypeptid vòng bao gồm 11 acid amin, là chất có tác dụng ức chế miễn dịch. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc k o dài đời sống của cơ quan gh p bao gồm da, tim, thận, tụy, tủy xương, ruột non và phổi. Ciclosporin ức chế sự hình thành các phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào, kể cả miễn dịch dị ghép, phản ứng quá mẫn muộn trên da, viêm não tủy dị ứng thực nghiệm, viêm khớp Freund’s adjuvant arthritis, bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ (graft-versus-host disease : GVHD) và cả sự sản xuất kháng thể phụ thuộc tế bào T.

Ciclosporin cũng ức chế sự sản xuất và giải phóng các lymphokin, bao gồm interleukin 2 (yếu tố tăng trưởng tế bào T : T cell growth factor – TCGF).

Có chứng cứ cho rằng ciclosporin ức chế các tế bào lympho không hoạt động ở các pha G0và giai đoạn sớm của G1 của chu kz tế bào và ức chế sự giải phóng các lymphokine từ tế bào T hoạt hóa do sự kích thích của các kháng nguyên.

Các tài liệu hiện có cho rằng ciclosporin tác động tới các tế bào lymphô một cách đặc hiệu và có thể thay đổi được. Không giống các chất kìm tế bào, ciclosporin không làm giảm quá trình tạo máu và không ảnh hưởng tới chức năng của các thực bào, do đó các bệnh nhân gh p cơ quan điều trị với ciclosporin ít có khả năng bị nhiễm trùng hơn những người dùng các thuốc (kìm tế bào) khác.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Nồng độ cyclosporine A trong máu được định lượng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao khối phổ đặc hiệu. Nồng độ cyclosporine trong máu, trong tất cả các mẫu thu nhận được, sau khi nhỏ RESTASIS 0,05%, 2 lần/ngày ở người trong 12 tháng, đều ở dưới mức giới hạn 0,1 ng/mL. Không phát hiện sự tích lũy thuốc trong máu trong suốt 12 tháng điều trị với RESTASIS.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

 

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng

6.3. Bảo quản:

Bảo quản dưới 30ºC, để nơi khô ráo.

6.4. Thông tin khác :

Nhũ tương nhỏ mắt đơn liều, màu trắng đục đến hơi trong mờ, vô khuẩn.

RESTASIS (nhũ tương nhỏ mắt cyclosporin 0,05%) chứa chất điều chỉnh đáp ứng miễn dịch tại chỗ với tác dụng kháng viêm.

Tên hóa học của cyclosporin là Cyclo[[(E)-(2S,3R,4R)-3-hydroxy-4-methyl-2-(methylamino)-6-octenoyl]-L-2-aminobutyryl-N-methylglycyl-N-methyl-L-leucyl-L-valyl-N-methyl-L-leucyl-L-alanyl-D-alanyl-N-methyl-L-leucyl-N-methyl-L-leucyl-N-methyl-L-valyl].

Cyclosporin là loại bột trắng mịn. RESTASIS có dạng nhũ tương đồng nhất màu trắng đục đến trong mờ. Độ thẩm thấu từ 230-320 mOsmol/kg và pH 6,5-8,0.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam