Cefuroxime axetil – Zinnat

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Cefuroxim axetil

Phân loại: Thuốc Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 2.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01DC02, S01AA27.

Brand name: ZINNAT.

Hãng sản xuất : GlaxoSmithKline

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Cefuroxim axetil: Dạng thuốc uống, liều và hàm lượng được biểu thị theo cefuroxim:

Hỗn dịch uống: 125 mg/5 ml; 250 mg/5 ml.

Viên nén: 125 mg, 250 mg, 500 mg.

ZINNAT viên 125mg: viên nén bao phim, hình thuôn dài, màu trắng đến trắng đục, hai mặt lồi, một mặt có khắc ‘GXES5’ và một mặt trơn.

ZINNAT viên 250mg: viên nén bao phim, hình thuôn dài, màu trắng đến trắng đục, hai mặt lồi, một mặt có khắc ‘GXES7’ và một mặt trơn.

ZINNAT viên 500mg: viên nén bao phim, hình thuôn dài, màu trắng đến trắng đục, hai mặt lồi, một mặt có khắc ‘GXEG2’ và một mặt trơn

Thuốc tham khảo:

ZINNAT TABLETS 250MG
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Cefuroxim axetil …………………………. 250 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

 

ZINNAT TABLETS 500mg
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Cefuroxim axetil …………………………. 500mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

 

ZINNAT TABLETS 125mg
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Cefuroxim axetil …………………………. 125mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

 

ZINNAT SUSPENSION 125MG SACHET
Mỗi gói bột có chứa:
Cefuroxim axetil …………………………. 125 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

 

ZINNAT SUSPENSION 125MG
Mỗi lọ bột có chứa:
Cefuroxim axetil …………………………. 1250 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

ZINNAT là tiền chất dạng uống của Cefuroxim, kháng sinh diệt khuẩn nhóm cephalosporin, bền vững với hầu hết beta-lactamase và có hoạt phổ rộng đối với vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc được chỉ định để điều trị những nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với ZINNAT sẽ thay đổi theo địa lý và thời gian và nên tham khảo dữ liệu về tính nhạy cảm của vi khuẩn ở địa phương nếu có (xem phần Các đặc điểm dược học, Dược lực học).

Chỉ định gồm:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, ví dụ nhiễm khuẩn tai – mũi – họng như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan và viêm họng.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản cấp và những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn.

Nhiễm khuẩn niệu – sinh dục như viêm thận – bể thận, viêm bàng quang và viêm niệu đạo.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm như nhọt, bệnh mủ da và chốc lở.

Bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung.

Điều trị bệnh Lyme ở giai đoạn sớm và phòng ngừa tiếp theo bệnh Lyme giai đoạn muộn ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

Cefuroxim cũng có ở dạng muối natri (ZINACEF) dùng đường tiêm truyền. Điều này cho phép điều trị tiếp nối với cùng một kháng sinh khi có chỉ định lâm sàng chuyển từ điều trị đường tiêm truyền sang đường uống.

Khi thích hợp, ZINNAT có hiệu quả khi sử dụng tiếp nối sau điều trị khởi đầu bằng ZINACEF (Cefuroxim natri) đường tiêm truyền trong điều trị viêm phổi và những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng : Dùng uống

Nên uống ZINNAT sau khi ăn để đạt được hấp thu tối ưu.

Một đợt điều trị thường là 7 ngày (trong phạm vi từ 5 đến 10 ngày).

Liều dùng:

Người lớn

Hầu hết các nhiễm khuẩn: 250mg x 2 lần/ngày

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: 125mg x 2 lần/ngày

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới từ nhẹ đến trung bình như viêm phế quản: 250mg x 2 lần/ngày

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới nặng hơn hoặc nghi ngờ viêm phổi: 500mg x 2 lần/ngày

Viêm thận-bể thận: 250mg x 2 lần/ngày

Lậu không biến chứng: liều duy nhất 1g

Bệnh Lyme ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 500mg x 2 lần/ngày trong 20 ngày

Điều trị tiếp nối:

Viêm phổi:

1,5g ZINACEF x 3 hoặc x 2 lần/ngày (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) trong 48 đến 72 giờ, tiếp theo dùng ZINNAT (Cefuroxim axetil) đường uống 500mg x 2 lần/ngày trong 7 đến 10 ngày.

Những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn:

750mg ZINACEF x 3 hoặc x 2 lần/ngày (tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp) trong 48 đến 72 giờ, tiếp theo dùng ZINNAT (Cefuroxim axetil) đường uống 500mg x 2 lần/ngày trong 5 đến 10 ngày. Thời gian điều trị cả đường tiêm truyền và đường uống được xác định bởi mức độ nặng của nhiễm khuẩn và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi:

Khi lựa chọn kê toa liều cố định thì liều khuyến cáo cho phần lớn các nhiễm khuẩn là 125mg x 2 lần/ngày. Ở trẻ từ 2 tuổi trở lên bị viêm tai giữa hoặc khi thích hợp, với các nhiễm khuẩn nặng hơn, liều dùng là 250mg x 2 lần/ngày, tối đa là 500mg/ngày.

Chưa có sẵn dữ liệu về thử nghiệm lâm sàng khi dùng ZINNAT cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.

Ở nhũ nhi và trẻ em, điều chỉnh liều theo cân nặng hoặc theo tuổi là thích hợp hơn. Liều dùng cho nhũ nhi và trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi là 10mg/kg x 2 lần/ngày đối với phần lớn nhiễm khuẩn, liều tối đa là 250mg/ngày. Liều khuyến cáo cho viêm tai giữa hoặc những nhiễm khuẩn nặng hơn là 15mg/kg x 2 lần/ngày, tối đa 500mg/ngày.

Hai bảng dưới đây, chia theo nhóm tuổi và cân nặng, được sử dụng như hướng dẫn để đơn giản hóa việc sử dụng từ thìa đong liều (5ml) đối với hỗn dịch đa liều 125mg/5ml và gói đơn liều 125mg.

Liều 10mg/kg đối với phần lớn nhiễm khuẩn

Liều 10mg/kg đối với phần lớn nhiễm khuẩn
Tuổi Khoảng cân nặng (kg) Liều mg x 2 lần/ngày Số lượng thìa đong liều (5ml) hoặc gói đơn liều
125mg 250mg
3 tháng đến 6 tháng 4 đến 6 40 đến 60 ½
6 tháng đến 2 tuổi 6 đến 12 60 đến 120 ½ đến 1
2 tuổi đến 12 tuổi 12 đến trên 20 125 1 ½

Liều 15mg/kg trong viêm tai giữa và các nhiễm khuẩn nặng hơn

Liều 10mg/kg đối với phần lớn nhiễm khuẩn
Tuổi Khoảng cân nặng (kg) Liều mg x 2 lần/ngày Số lượng thìa đong liều (5ml) hoặc gói đơn liều
125mg 250mg
3 tháng đến 6 tháng 4 đến 6 60 đến 90 ½
6 tháng đến 2 tuổi 6 đến 12 90 đến 180 1 đến ½ ½
2 tuổi đến 12 tuổi 12 đến trên 20 180 đến 250 ½ đến 2 ½ đến 1

Để nâng cao tính tuân thủ và cải thiện tính chính xác của liều dùng cho trẻ rất nhỏ, mỗi chai đa liều chứa 50ml hỗn dịch có thể kèm thêm một bơm chia liều. Tuy nhiên, việc chia liều bằng thìa nên được xem là một lựa chọn thích hợp hơn nếu trẻ có thể uống thuốc từ thìa.

Cefuroxime cũng có sẵn dưới dạng muối natri (ZINACEF) dùng đường tiêm truyền. Điều này cho phép điều trị đường tiêm truyền với cefuroxime được nối tiếp bằng điều trị đường uống ở những bệnh cảnh được chỉ định lâm sàng việc chuyển từ điều trị đường tiêm truyền sang đường uống.

Suy thận

Cefuroxime chủ yếu được bài tiết qua thận. Khuyến cáo giảm liều của cefuroxime để bù lại sự chậm thải trừ ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận (xem bảng dưới đây).

Độ thanh thải creatinine T1/2 (giờ) Liều khuyến cáo
>= 30mL/phút 1.4 – 2.4 Không cần thiết điều chỉnh liều (liều chuẩn 125mg đến 500mg dùng 2 lần/ngày)
10 – 29mL/phút 4.6 Liều chuẩn của từng người mỗi 24 giờ
< 10mL/phút 16.8 Liều chuẩn của từng người mỗi 48 giờ
Trong khi thẩm phân máu 2 – 4 Nên dùng thêm một liều chuẩn của từng người ở cuối giai đoạn thẩm phân

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân quá mẫn với các kháng sinh nhóm cephalosporin.

Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn (như sốc phản vệ) với kháng sinh nhóm betalactam (các Penicillin, Monobactam hay Carbapenem).

4.4 Thận trọng:

Cần thận trọng đặc biệt đối với những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng với các penicillin hoặc các beta-lactam khác.

Cũng như những kháng sinh khác, dùng ZINNAT có thể gây phát triển quá mức nấm Candida. Sử dụng kéo dài có thể gây phát triển quá mức những vi khuẩn không nhạy cảm khác (ví dụ Enterococci và Clostridium difficile), khi đó có thể cần ngừng điều trị.

Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo khi dùng kháng sinh, và có thể với mức độ nghiêm trọng từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì vậy điều quan trọng là phải cân nhắc chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng kháng sinh. Nếu xảy ra tiêu chảy nhiều hoặc kéo dài hoặc bệnh nhân bị đau bụng co thắt nên ngừng điều trị ngay lập tức và kiểm tra bệnh nhân thêm.

Đã gặp phản ứng Jarisch – Herxheimer sau khi dùng ZINNAT để điều trị bệnh Lyme. Đó là kết quả trực tiếp từ hoạt tính diệt khuẩn của ZINNAT đối với vi khuẩn gây bệnh Lyme, là xoắn khuẩn Borrelia burgdorferi. Nên cho bệnh nhân biết rằng phản ứng này là phổ biến do việc điều trị bệnh Lyme bằng kháng sinh và thường tự khỏi.

Trong liệu trình điều trị tiếp nối thời điểm chuyển sang điều trị đường uống được xác định bởi mức độ nặng của nhiễm khuẩn, tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh liên quan. Nếu không có cải thiện lâm sàng trong vòng 72 giờ, cần tiếp tục liệu trình điều trị bằng đường tiêm truyền.

Đề nghị tham khảo thông tin kê toa thích hợp của Cefuroxim natri trước khi bắt đầu liệu trình điều trị tiếp nối.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Vì thuốc có thể gây chóng mặt nên cảnh báo bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B1

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Không có bằng chứng thực nghiệm về tác dụng bệnh lý phôi hoặc sinh quái thai do ZINNAT gây ra nhưng, cũng như những thuốc khác, nên thận trọng khi sử dụng trong những tháng đầu của thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú:

Cefuroxim được tiết vào sữa mẹ, do đó cần thận trọng khi dùng ZINNAT cho những người mẹ đang cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Những tác dụng không mong muốn do ZINNAT nói chung có tính chất nhẹ và thoáng qua.

Các phân loại tần suất tác dụng không mong muốn dưới đây là ước tính, do không có sẵn số liệu phù hợp (ví dụ như từ những nghiên cứu có đối chứng với giả dược) để tính tỷ lệ đối với phần lớn tác dụng không mong muốn. Hơn nữa, tỷ lệ tác dụng không mong muốn liên quan đến ZINNAT có thể khác nhau tùy thuộc chỉ định.

Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng lớn được dùng để xác định tần suất của tác dụng không mong muốn từ rất phổ biến đến hiếm. Các tần suất áp dụng cho tất cả các tác dụng không mong muốn khác (nghĩa là tác dụng không mong muốn xảy ra dưới 1/1.000) được xác định chủ yếu từ các dữ liệu hậu mãi và nhằm nói đến tỷ lệ được báo cáo hơn là tần suất thực sự. Chưa có sẵn dữ liệu nghiên cứu có đối chứng với giả dược. Khi các tần suất được tính toán từ dữ liệu nghiên cứu lâm sàng, chúng dựa trên dữ liệu liên quan đến thuốc (nghiên cứu viên đánh giá).

Quy ước dưới đây được sử dụng để phân loại tần suất xuất hiện:

Rất phổ biến: ≥ 1/10

Phổ biến: ≥ 1/100 đến < 1/10

Không phổ biến: ≥ 1/1.000 đến < 1/100

Hiếm gặp: ≥ 1/10.000 đến < 1/1.000

Rất hiếm: < 1/10.000

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng:

Phổ biến: phát triển quá mức nấm Candida.

Rối loạn hệ máu và bạch huyết:

Phổ biến: tăng bạch cầu ái toan.

Không phổ biến: xét nghiệm Coombs dương tính, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (đôi khi giảm nặng).

Rất hiếm: thiếu máu tan máu.

Cephalosporin là một nhóm thuốc dễ được hấp thu trên bề mặt màng tế bào hồng cầu và phản ứng với các kháng thể kháng thuốc tạo ra xét nghiệm Coombs dương tính (có thể ảnh hưởng đến phản ứng máu chéo) và rất hiếm thiếu máu tan máu.

Rối loạn hệ miễn dịch:

Các phản ứng quá mẫn bao gồm:

Không phổ biến: ban trên da.

Hiếm gặp: mày đay, ngứa .

Rất hiếm: sốt do thuốc, bệnh huyết thanh, phản vệ.

Phổ biến: đau đầu, chóng mặt.

Rối loạn hệ tiêu hóa:

Phổ biến: rối loạn tiêu hóa gồm tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng.

Không phổ biến: nôn.

Hiếm: viêm đại tràng giả mạc (xem phần Cảnh báo và thận trọng).

Rối loạn hệ gan mật:

Phổ biến: tăng thoáng qua các men gan [ALT (SGPT), AST (SGOT), LDH].

Rất hiếm: vàng da (chủ yếu do ứ mật), viêm gan.

Rối loạn da và mô dưới da:

Rất hiếm: ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hoại tử ngoại ban).

Xem Rối loạn hệ miễn dịch

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng cefuroxim; trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí, sử dụng adrenalin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).

Khi bị viêm đại tràng màng giả thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Với các trường hợp vừa và nặng, cần phải truyền dịch và điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng kháng sinh có tác dụng kháng Clostridium difficile (metronidazol hoặc vancomycin dùng đường uống). Cần thận trọng kiểm tra tiền sử sử dụng thuốc trong trường hợp nghi viêm đại tràng màng giả do bệnh có thể xuất hiện muộn sau 2 tháng, thậm chí muộn hơn sau khi đã ngừng phác đồ điều trị kháng sinh.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Những thuốc làm giảm độ acid của dịch vị có thể làm giảm sinh khả dụng của ZINNAT so với sinh khả dụng khi đói và có chiều hướng làm mất tác dụng hấp thu tăng cường sau bữa ăn.

Tương tự như nhiều kháng sinh khác, ZINNAT có thể ảnh hưởng tới hệ vi khuẩn đường ruột dẫn đến giảm tái hấp thu oestrogen, và làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống được dùng kết hợp.

Vì kết quả âm tính giả có thể xảy ra khi dùng xét nghiệm ferricyanid, nên sử dụng phương pháp glucose oxidase hay hexokinase để xác định nồng độ glucose huyết/huyết tương ở những bệnh nhân đang dùng ZINNAT. Kháng sinh này không ảnh hưởng đến xét nghiệm định lượng creatinin bằng phương pháp alkalin picrat.

4.9 Quá liều và xử trí:

Các dấu hiệu và triệu chứng

Quá liều các cephalosporin có thể gây ra kích thích não dẫn đến co giật.

Điều trị

Nông độ Cefuroxim trong huyết thanh có thể giảm bằng thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Cefuroxim axetil được thủy phân bởi esterase thành Cefuroxim, chất kháng khuẩn có hoạt tính. Cefuroxim ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn bằng sự gắn kết với các protein liên kết với penicillin (PBP). Điều này gây gián đoạn sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn (peptidoglycan).

Tỉ lệ kháng thuốc mắc phải phụ thuộc vào địa lý và thời gian và có thể rất cao đối với các loài nhất định. Thông tin về sự kháng thuốc ở địa phương là rất quan trọng, đặc biệt khi điều trị nhiễm khuẩn nghiêm trọng.

Tính nhạy cảm in vitro của các vi khuẩn với Cefuroxim
Dấu (*) biểu thị hiệu quả lâm sàng của Cefuroxim axetil đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng.
Những vi khuẩn thường nhạy cảm
Gram dương hiếu khí:
Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicilin)*
Tụ cầu không có men coagulase (nhạy cảm với methicilin)
Streptococcus pyogenes*
Liên cầu beta tan máu
Gram âm hiếu khí:
Haemophilus influenzae* bao gồm các chủng kháng ampicilin
Haemophilus parainfluenzae*
Moraxella catarrhalis*
Neisseria gonorrhoea* bao gồm các chủng sinh và kháng sinh men penicilinase
Gram dương kỵ khí:
Peptostreptococcus spp.
Propionibacterium spp.
Xoắn khuẩn:
Borrelia burgdorferi*
Những vi khuẩn có thể gặp vấn đề về sự kháng thuốc mắc phải
Gram dương hiếu khí:
Streptococcus pneumoniae*
Gram âm hiếu khí:
Citrobacter spp. không bao gồm C. freundii
Enterobacter spp. không bao gồm E.aerogenes và E.cloacae
Escherichia coli*
Klebsiella spp. bao gồm Klebsiella pneumoniae*
Proteus mirabilis
Proteus spp. không bao gồm P.penneri và P.vulgaris
Providencia spp.
Gram dương kỵ khí:
Clostridium spp. không bao gồm C.difficile
Gram âm kỵ khí:
Bacteroides spp. không bao gồm B.fragilis
Fusobacterium spp.
Những vi khuẩn vốn đã kháng thuốc
Gram dương hiếu khí:
Enterococcus spp. bao gồm E.faecalis và E.faecium
Listeria monocytogenes
Gram âm hiếu khí:
Acinetobacter spp.
Burkholderia cepacia
Campylobacter spp.
Citrobacter freundii
Enterobacter aerogenes
Enterobacter cloacae
Morganella morganii
Proteus penneri
Proteus vulgaris
Pseudomonas spp. bao gồm Pseudomonas aeruginosa
Serratia spp.
Stenotrophomonas maltophilia
Gram dương kỵ khí:
Clostridium difficile
Gram âm kỵ khí:
Bacteroides fragilis
Khác:
Các loài Chlamydia
Các loài Mycoplasma
Các loài Legionella

Cơ chế tác dụng:

Cefuroxime axetil có tác dụng diệt khuẩn in vivo là nhờ hợp chất gốc cefuroxime. Cefuroxime là một thuốc kháng khuẩn đặc trưng và hiệu quả, có hoạt tính diệt khuẩn chống lại nhiều vi khuẩn gây bệnh thường gặp, kể cả những chủng sinh beta-lactamase.

Cefuroxime có độ bền vững cao với β-lactamase của vi khuẩn và do đó có tác dụng với nhiều chủng kháng ampicillin hoặc kháng amoxycillin.

Tác dụng diệt khuẩn của cefuroxime là do ức chế tổng hợp thành tế bào bằng cách gắn kết với các protein đích chủ yếu.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu

Sau khi uống, ZINNAT được hấp thu chậm từ đường tiêu hóa và bị thủy phân nhanh trong niêm mạc ruột và trong máu để giải phóng Cefuroxim vào vòng tuần hoàn.

Hấp thu tối ưu xảy ra khi thuốc được uống ngay sau khi ăn.

Sau khi uống viên nén ZINNAT nồng độ đỉnh trong huyết thanh (2,1mg/l đối với liều 125mg; 4,1mg/l đối với liều 250mg; 7,0mg/l đối với liều 500mg và 13,6mg/l đối với liều 1g) xuất hiện khoảng 2 đến 3 giờ sau khi thuốc dược uống với thức ăn.

Phàn bố

Liên kết protein được ghi nhận khác nhau là từ 33 đến 50% phụ thuộc vào phương pháp sử dụng.

Chuyển hóa

Cefuroxim không bị chuyển hóa.

Thải trừ

Thời gian bán thải trong huyết thanh là trong khoảng 1 – 1,5 giờ.

Cefuroxim được thải trừ bằng lọc cầu thận và bài tiết qua ống thận. Sử dụng đồng thời với Probenecid làm tăng khoảng 50% diện tích dưới đường cong của nồng độ huyết thanh trung bình theo thời gian.

Suy thận

Dược động học của Cefuroxim được nghiên cứu ở những bệnh nhân có mức độ suy thận khác nhau. Thời gian bán thải của Cefuroxim tăng lên khi suy giảm chức năng thận, đây là cơ sở để khuyến cáo điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này (xem phần Liều lượng và cách dùng), ở những bệnh nhân đang thẩm phân máu, ít nhất 60% tổng lượng Cefuroxim có trong cơ thể khi bắt đầu thẩm phân sẽ bị thải trừ trong suốt giai đoạn thẩm phân kéo dài 4 tiếng. Vì vậy, nên uống thêm một liều đơn Cefuroxim sau khi kết thúc thẩm phân máu.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Cellulose vi tinh thể; croscarmellose natri tuýp A; natri lauryl sulphat; dầu thực vật hydrogen hóa (hydrogenated vegetable oil); sillicon dioxid keo; hypromellose; propylen glycol; methyl parahydroxybenzoat; propyl parahydroxybenzoat và opaspray M-1-7120 J..

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Bảo quản dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Các nghiên cứu về độc tính trên động vật chỉ ra rằng Cefuroxim axetil có độc tính thấp, không có phát hiện nào đáng kể.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam