Thuốc Tacropic là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Tacropic (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)
Nội dung chính
Toggle1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Tacrolimus
Phân loại: Thuốc ức chế miễn dịch. Thuốc ức chế Calcineurin. Thuốc da liễu
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): D11AH01, L04AA05, L04AD02.
Biệt dược gốc: Advagraf , Prograf, Protopic
Biệt dược: Tacropic
Hãng sản xuất : Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc mỡ: 0,03%; 0,1%.
Thuốc tham khảo:
TACROPIC 0.03% | ||
Mỗi 10 gram thuốc mỡ có chứa: | ||
Tacrolimus monohydrate | …………………………. | 3 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
TACROPIC 0.1% | ||
Mỗi 10 gram thuốc mỡ có chứa: | ||
Tacrolimus monohydrate | …………………………. | 10 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Điều trị chàm thể tạng.
Thuốc mỡ tacrolimus nên dùng cho bệnh nhân không đáp ứng hoặc không dung nạp với các điều trị thông thường.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Thuốc được dùng theo đường bôi ngoài da.
Liều dùng:
Người lớn: Bôi một đến hai lần mỗi ngày tại các vùng da bị tổn thương.
Trẻ em từ 2 – 15 tuổi chỉ dùng thuốc mỡ tacrolimus 0,03%.
Không khuyến cáo dùng thuốc mỡ tacrolimus ở trẻ em dưới 2 tuổi.
Không khuyến cáo dùng thuốc mỡ tacrolimus dài hạn..
4.3. Chống chỉ định:
Không dùng cho người mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
4.4 Thận trọng:
Bệnh nhân bị chàm thể tạng dễ mắc các nhiễm trùng về da. Nếu có sự hiện diện của một nhiễm trùng da trên lâm sàng, nên cân nhắc nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng thuốc mỡ tacrolimus.
Mặc dù chưa thiết lập được mối quan hệ nhân quả, các trường hợp hiếm gặp bệnh lý ác tính bao gồm các bệnh lý ác tính của da và bạch huyết đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc mỡ tacrolimus. Trong thời gian sử dụng thuốc mỡ tacrolimus, nên hạn chế sự tiếp xúc của da với ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo.
Bệnh nhân bị hội chứng Netherton được báo cáo là có gia tăng nồng độ tacrolimus trong máu sau khi dùng thuốc mỡ tacrolimus tại chỗ. Nên cân nhắc về khả năng tăng hấp thu vào cơ với tacrolimus sau khi dùng thuốc mỡ tacrolimus tại chỗ ở bệnh nhân có hội chứng Netherton.
Chưa đánh giá về độ an toàn của thuốc mỡ tacrolimus trên bệnh nhân bị chứng đỏ da toàn thân.
Nếu các dấu hiệu, triệu chứng của chàm thể tạng không được cải thiện, việc sử dụng tiếp nên được cân nhắc.
Chưa thiết lập độ an toàn và hiệu quả của thuốc mỡ tacrolimus dùng tại chỗ ở trẻ em dưới 2 tuổi.
Để xa tầm tay trẻ em..
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: C
US FDA pregnancy category: C
Thời kỳ mang thai:
Chỉ dùng khi thấy lợi ích cao hơn nguy cơ. Thận trọng trong thời kỳ cho con bú.
Thời kỳ cho con bú:
Chỉ dùng khi thấy lợi ích cao hơn nguy cơ. Thận trọng trong thời kỳ cho con bú.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Các rối loạn chung và tình trạng tại chỗ dùng thuốc:
Rất thường gặp: Nóng rát, ngứa tại vị trí dùng thuốc.
Thường gặp: Nóng, ban đỏ, đau, kích ứng, dị cảm, phát ban, phản ứng, viêm da tại vị trí dùng thuốc.
Nhiễm trùng và ký sinh trùng:
Thường gặp: nhiễm virus herpes (viêm da do herpes simplex, viêm nang lông, herpes simplex (herpes môi), ban mụn nước dạng thủy đậu Kaposi).
Các rối loạn ở da và mô dưới da:
Thường gặp: Ngứa
Hiếm gặp: Trứng cá.
Các rối loạn ở hệ thần kinh:
Thường gặp: Dị cảm và rối loạn cảm giác (tăng cảm giác, cảm giác rát bỏng).
Các rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng:
Thường gặp: Sự không dung nạp cồn (đỏ mặt hoặc kích ứng da sau khi dùng đồ uống có cồn).
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Phải giám sát nồng độ tacrolimus trong máu toàn phần, có thể có ích để đánh giá đào thải cơ quan ghép và nhiễm độc nhằm điều chỉnh liều. Giám sát chức năng thận và gan, sinh thiết mô. Tuy không có mối tương quan trực tiếp giữa nồng độ tacrolimus máu và hiệu quả, nguy cơ nhiễm độc thuốc (nhiễm độc thận, đái tháo đường sau ghép) tỏ ra tăng lên khi nồng độ đáy thuốc cao hơn. Do đó, giám sát nồng độ đáy máu toàn phần được khuyến cáo để đánh giá lâm sàng về nhiễm độc. Khi tiêm tĩnh mạch tacrolimus cần phải chuấn bị sẵn sàng phương tiện cấp cứu vì có thể xảy ra sốc phản vệ. Ớ đa số người ghép gan, tình trạng ổn định khi nồng độ đáy tacrolimus trong máu toàn phần được duy trì ở mức giữa 5 – 20 nanogam/ml. Nếu điều trị lâu dài, nên duy trì ở mức thấp nhất. Khi ghép thận, nồng độ đáy máu toàn phần dao động nhiều trong tuần điều chỉnh liều. Trong 3 tháng đầu, 80% người bệnh duy trì nồng độ đáy trong khoảng 7 – 20 nanogam/ml và trong khoảng 5 – 15 nanogam/ml trong suốt một năm. Khi ghép tim, nồng độ đáy tacrolimus trong máu toàn phần thay đổi nhiều nhất trong tuần đầu điều trị. Trong 3 tháng đầu, khoảng 80% người bệnh duy trì nồng độ đáy trong khoảng 8 – 20 nanogam/ml và trong khoảng 6 – 18 nanogam/ml trong suốt 18 tháng.
Hai phương pháp đã dùng để định lượng tacrolimus: Phương pháp định lượng miễn dịch vi hạt enzym (MEIA: microparticle enzyme immunoassay) và phương pháp ELISA.
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Thuốc mỡ tacrolimus được dùng bôi tại chỗ trên da. Việc sử dụng đồng thời với các chế phẩm dùng trên da khác, và với liệu pháp điều trị bằng tỉa tử ngoại chưa được nghiên cứu.
Nên tránh sử dụng đồng thời thuốc mỡ tacrolimus với liệu pháp điều trị với UVA, UVB hoặc kết hợp với psoralen (PUVA)..
4.9 Quá liều và xử trí:
Chưa có báo cáo về việc sử dụng thuốc mỡ tacrolimus quá liều.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
Cơ chế tác dụng chính xác của tacrolimus ở chàm thể tạng chưa được biết.
Tacrolimus cho thấy có ức chế calcineurin và tiếp đó là đường truyền tính trạng chính phụ thuộc calci trên việc sao chép và tổng hợp các cytokin như Interleukin (IL-2, IL-3, IL-4, IL-5 và các bào phân như GM-CSF, TNF-α và IFN-γ) mà tham gia sớm vào sự hoạt hóa tế bào T. Ý nghĩa lâm sàng của các tác động này ở chàm thể tạng chưa được biết.
Cơ chế tác dụng:
Chưa biết cơ chế tác dụng chính xác của tacrolimus dùng ngoài da đối với chàm thể tạng.
Tacrolimus được biết có ức chế calcineurin và tiếp sau đó là ức chế đường truyền tín hiệu phụ thuộc calci trên việc sao chép và tổng hợp các cytokine như các Interleukin (IL-2, IL-3, IL-4, IL-5, INF-gamma, TNF-alpha, và GM-CSF), những chất tham gia vào giai đoạn sớm của quá trình hoạt hóa tế bào T. Chưa biết ý nghĩa lâm sàng của các tác động này ở chàm thể tạng.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu: Hầu hết những bệnh nhân chàm thể tạng (người lớn hoặc trẻ em) được điều trị bằng thuốc mỡ tacrolimus đơn liều hoặc lặp lại (0,03— 0,3%) có nồng độ trong máu < 2 ng/ ml.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Tá dược: Propylen carbonat, sáp ong trắng, pardfìn lỏng, parafin rắn, vaselin.
6.2. Tương kỵ :
Chưa có thông tin
6.3. Bảo quản:
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.
6.4. Thông tin khác :
Chưa có thông tin.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam
HDSD Thuốc Tacropic (2013).
7. Người đăng tải /Tác giả:
Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.
Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM