1. Tên hoạt chất và biệt dược:
Hoạt chất : Cyproterone acetate
Phân loại: Thuốc kháng Androgens, Progestin
Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)
Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): G03HA01.
Brand name: ANDROCUR.
Hãng sản xuất : Delpharm Lille SAS
2. Dạng bào chế – Hàm lượng:
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 50 mg, 100 mg.
Thuốc tham khảo:
ANDROCUR 50 | ||
Mỗi viên nén có chứa: | ||
Cyproterone | …………………………. | 50 mg |
Tá dược | …………………………. | vừa đủ (Xem mục 6.1) |
3. Video by Pharmog:
[VIDEO DƯỢC LÝ]
————————————————
► Kịch Bản: PharmogTeam
► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog
► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/
► Group : Hội những người mê dược lý
► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/
► Website: pharmog.com
4. Ứng dụng lâm sàng:
4.1. Chỉ định:
Nam giới :
Giảm ham muốn trong trường hợp sai lệch về tình dục.
Điều trị kháng androgen trong ung thư tiền liệt tuyến tiến triển (quá chỉ định phẫu thuật).
Phụ nữ :
Những dấu hiệu của chứng nam hóa, thí dụ rậm lông nhiều, rụng tóc nhiều phụ thuộc androgen cuối cùng bị hói đầu (chứng rụng tóc androgen di truyền), các dạng nặng của mụn trứng cá và/hoặc tăng tiết bã nhờn.
4.2. Liều dùng – Cách dùng:
Cách dùng :
Uống thuốc với một ít nước sau bữa ăn.
Liều dùng:
Nam giới :
Giảm ham muốn trong trường hợp sai lạc về tình dục :
Bác sĩ sẽ xác định liều cho từng người : Uống thuốc với một ít nước sau bữa ăn. Thông thường bắt đầu điều trị với 1 viên, ngày uống 2 lần. Khi cần, có thể tăng liều đến 2 viên, ngày 2 lần, hoặc 2 viên, ngày 3 lần trong một thời gian ngắn. Khi đạt được kết quả mong muốn, cố gắng duy trì hiệu quả điều trị này với liều thấp nhất. Thường dùng nửa viên, ngày 2 lần là đủ. Khi xác lập được liều duy trì hay khi ngưng điều trị, không nên giảm liều đột ngột, mà phải giảm từ từ. Nên giảm liều hàng ngày khoảng 1 viên, hay tốt hơn là giảm nửa viên, với khoảng cách vài tuần lễ. Để ổn định hiệu quả điều trị, cần phải dùng ANDROCUR trong một thời gian dài; nếu có thể, nên dùng đồng thời với những biện pháp về tâm lý trị liệu.
Điều trị kháng androgen trong ung thư tiền liệt tuyến không thể phẫu thuật :
Để loại trừ hiệu quả của androgen từ tuyến thượng thận sau khi cắt bỏ tinh hoàn :
2 viên, 1 đến 2 lần mỗi ngày (= 100-200 mg).
Không cắt bỏ tinh hoàn : 2 viên, 2 đến 3 lần mỡi ngày (= 200-300 mg).
Điều trị và liều dùng đã được bác sĩ ghi toa không nên thay đổi hay ngưng dùng sau khi có cải thiện hay thuyên giảm bệnh.
Để giảm tình trạng tăng lượng hormone sinh dục nam lúc ban đầu trong chế độ điều trị bằng các thuốc đồng vận LH-RH :
Khởi đầu, 2 viên ANDROCUR, 2 lần mỗi ngày (= 200 mg) trong 5-7 ngày. Sau đó, 2 viên ANDROCUR, 2 lần mỗi ngày trong 3-4 tuần cùng với 1 thuốc đồng vận LH-RH với liều dùng do nhà sản xuất khuyến cáo
Để loại trừ tác dụng của androgen từ thượng thận trong điều trị bằng các thuốc đồng vận LH-RH:
Tiếp tục điều trị bằng kháng androgen với 2 viên ANDROCUR, 1-2 lần mỗi ngày (= 100-200 mg)
Phụ nữ :
Phụ nữ có thai không được dùng ANDROCUR. Do đó phải chắc chắn không có thai trước khi bắt đầu điều trị.
Những dấu hiệu của chứng nam hóa, thí dụ rậm lông nhiều, rụng tóc nhiều phụ thuộc androgen cuối cùng bị hói đầu (chứng rụng tóc androgen di truyền), các dạng nặng của mụn trứng cá và/hoặc tăng tiết bã nhờn :
Ở phụ nữ tuổi sinh đẻ, bắt đầu điều trị vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt (= ngày thứ nhất có kinh). Chỉ ở phụ nữ bị vô kinh mới có thể bắt đầu điều trị theo toa ngay (không để ý đến chu kỳ kinh). Trong trường hợp này, ngày đầu tiên của điều trị xem như ngày thứ nhất của chu kỳ kinh nguyệt và những yêu cầu sau đó được xem như trường hợp bình thường.
Uống 2 viên ANDROCUR mỗi ngày, uống với một ít nước sau bữa ăn từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 10 của chu kỳ kinh nguyệt (uống 10 ngày). Ngoài ra, những phụ nữ này phải uống 1 thuốc có progestogen và estrogen, thí dụ từ ngày thứ 1-21 của chu kỳ uống 1 viên Thuốc kết hợp estrogen/progestogen mỗi ngày, để tránh có thai và ổn định chu kỳ kinh nguyệt.
Phụ nữ đang điều trị kết hợp theo chu kỳ nên có một thời điểm đặc biệt trong ngày để uống thuốc. Nếu đã qua thời điểm này hơn 12 giờ, tác dụng ngừa thai trong chu kỳ này bị giảm đi.
Tuy nhiên, việc dùng ANDROCUR và Thuốc kết hợp estrogen/progestogen vẫn tiếp tục đi theo hướng dẫn, đừng để ý đến viên thuốc bị quên, để tránh xuất huyết sớm trong chu kỳ này. Tuy nhiên, phương pháp ngừa thai không dùng nội tiết tố (với ngoại lệ : phương pháp tính theo chu kỳ và phương pháp theo dõi nhiệt độ) phải được áp dụng thêm vào thời gian còn lại của chu kỳ kinh nguyệt.
Có khoảng thời gian 7 ngày không uống thuốc sau 21 ngày, trong thời gian này sẽ xảy ra xuất huyết do ngưng thuốc. Đúng 4 tuần sau ngày bắt đầu điều trị, thí dụ cũng vào ngày tương tự trong tuần, chu kỳ điều trị kế tiếp được bắt đầu, bất kể kinh đã hết hay chưa. Nếu không xảy ra xuất huyết trong thời gian 7 ngày không uống thuốc này, phải hỏi ý kiến bác sĩ.
Sau khi có cải thiện về lâm sàng, bác sĩ có thể giảm liều hàng ngày của ANDROCUR trong thời gian 10 ngày đầu của đợt điều trị kết hợp với Thuốc kết hợp estrogen/progestogen đến 1 hay nửa viên. Có thể chỉ dùng Thuốc kết hợp estrogen/progestogen cũng đủ.
Khi áp dụng điều trị kết hợp theo chu kỳ, hãy chú ý đến những ghi chú đặc biệt trong toa hướng dẫn sử dụng thuốc Thuốc kết hợp estrogen/progestogen, là thuốc dùng kết hợp với ANDROCUR.
Ở bệnh nhân mãn kinh hay đã cắt tử cung, có thể chỉ dùng ANDROCUR đơn thuần. Tùy theo độ nặng của các triệu chứng, liều trung bình là 1 đến nửa viên ANDROCUR, 1 lần mỗi ngày, trong 21 ngày, sau đó là khoảng thời gian 7 ngày không dùng thuốc.
4.3. Chống chỉ định:
Có thai, cho con bú, bệnh gan, tiền sử vàng da hay ngứa kéo dài trong lần mang thai trước, tiền sử nhiễm herpes trong thai kỳ, hội chứng Dupin-Johnson, hội chứng Rotor, tiền sử hay hiện tại đang bị u gan (trường hợp ung thư tiền liệt tuyến : chỉ khi những u gan này không phải do di căn), những bệnh làm hao mòn sức khỏe (ngoại lệ : ung thư tiền liệt tuyến), trầm cảm mạn tính nặng, trước đây hay đang có các quá trình huyết khối nghẽn mạch, đái tháo đường nặng với những thay đổi ở mạch máu, thiếu máu hồng cầu hình liềm.
Ở bệnh nhân bị ung thư tiền liệt tuyến mà tiền sử có các quá trình huyết khối nghẽn mạch hay bị thiếu máu hồng cầu hình liềm hay có đái tháo đường nặng với những thay đổi ở mạch máu, phải xem xét cẩn thận nguy cơ và lợi ích của việc dùng ANDROCUR cho từng trường hợp trước khi ghi toa thuốc này.
Khi điều trị kết hợp theo chu kỳ, các dấu hiệu nặng của chứng nam hóa, cần phải chú ý đến những thông tin về chống chỉ định có trong hướng dẫn sử dụng thuốc Thuốc kết hợp estrogen/progestogen, là thuốc dùng kèm với ANDROCUR.
4.4 Thận trọng:
Báo cho bệnh nhân đang làm nghề cần phải tập trung nhiều (như lái xe, điều hành máy móc) biết rằng ANDROCUR có thể gây cảm giác mệt mỏi, giảm sinh khí và có thể làm giảm khả năng tập trung.
Tác dụng làm giảm ham muốn của ANDROCUR có thể giảm đi dưới tác dụng giải ức chế của rượu.
Không dùng ANDROCUR trước dậy thì, vì những ảnh hưởng không thuận lợi đối với sự tăng trưởng chiều cao và ảnh hưởng không thể loại trừ trên trục nội tiết vẫn chưa ổn định.
Trong thời gian điều trị, phải kiểm tra đều đặn chức năng gan, chức năng vỏ thượng thận và số lượng hồng cầu.
Nếu bệnh nhân bị đái tháo đường, phải thông báo cho bác sĩ bệnh này vì đây là bệnh cần được theo dõi cẩn thận.
Nhu cầu về thuốc uống điều trị đái tháo đường hay insulin có thể thay đổi.
Thỉnh thoảng ANDROCUR có thể gây cảm giác khó thở.
Ở những trường hợp rất hiếm xảy ra bệnh huyết khối thuyên tắc đã được báo cáo vào thời gian dùng ANDROCUR. Tuy nhiên mối liên hệ nhân quả dường như chưa chắc chắn.
Như các steroid sinh dục khác, những thay đổi lành tính và ác tính của gan đã được báo cáo ở một số trường hợp riêng lẻ. Trong các trường hợp rất hiếm, u gan có thể gây ra xuất huyết nghiêm trọng trong ổ bụng. Do đó phải thông báo cho bác sĩ biết những khó chịu lạ thường ở vùng bụng trên không tự biến mất trong một thời gian ngắn.
Trước khi điều trị, ở phụ nữ, nên thực hiện khám kỹ về nội khoa và phụ khoa (gồm cả khám vú và phết tế bào cổ tử cung). Phải loại trừ khả năng đang có thai có phụ nữ tuổi sinh đẻ.
Trong trường hợp điều trị kết hợp, nếu xảy ra xuất huyết không theo lịch trong thời gian 3 tuần uống thuốc thì không được ngưng thuốc. Tuy nhiên, nếu xuất huyết nặng thì phải hỏi ý kiến bác sĩ.
Khi cần sử dụng kết hợp với Thuốc kết hợp estrogen/progestogen, phải chú ý đến những thông tin trong hướng dẫn sử dụng của thuốc này.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.
Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc.
4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
Xếp hạng cảnh báo
AU TGA pregnancy category: B3/D
US FDA pregnancy category: NA
Thời kỳ mang thai:
Chống chỉ định cho phụ nữ có thai.
Thời kỳ cho con bú:
Thuốc cũng chống chỉ định cho phụ nữ đang cho con bú. Cyproterone acetate được bài tiết qua sữa mẹ. Khoảng 0.2% liều dùng của người mẹ sẽ được đưa vào cơ thể trẻ qua sữa mẹ-liều này tương ứng với khoảng 1 mcg/kg.
4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):
Qua nhiều tuần điều trị, ANDROCUR làm hạn chế dần khả năng sinh con của người đàn ông. Khả năng này sẽ có lại trong vòng vài tháng sau khi ngưng thuốc.
Ở bệnh nhân nam, đôi khi ANDROCUR dẫn đến tình trạng vú to (thỉnh thoảng kèm cảm giác đau khi sờ vào núm vú). Triệu chứng này thường giảm dần sau khi ngưng thuốc.
Ở phụ nữ, sự rụng trứng bị ức chế khi được điều trị kết hợp, để tạo ra tình trạng vô sinh. Cảm giác căng vú có thể xảy ra.
Ở vài trường hợp riêng lẻ, rối loạn chức năng gan, một số rối loạn này có thể trầm trọng, đã được ghi nhận khi dùng ANDROCUR liều cao.
Mệt mỏi, giảm sinh khí, và đôi khi có cảm giác bồn chồn tạm thời hay trạng thái trầm cảm có thể xảy ra. Có thể thay đổi thể trọng.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
4.8 Tương tác với các thuốc khác:
Với các thuốc chuyển hóa qua gan:
Một số loại thuốc gây cảm ứng enzym microsom làm tăng thải trừ các hormon sinh dục (ví dụ: phenytoin, barbiturates, primidone, carbamazepine, rifampicin, có thể cả oxcarbazepine, topiramate, felbamate, ritonavir, griseofulvin và các chế phẩm có chứa thảo dược St. John).
Protease HIV (như ritonavir) và các non-nucleoside ức chế sao chép ngược (như nevirapine) và các chế phẩm của chúng cũng đã được báo cáo là có khả năng ảnh hưởng tới chuyển hóa của gan.
Tương tác với các thuốc chuyển hóa qua chu trình gan ruột:
Progestogen có thể ảnh hưởng tới chuyển hóa của những thuốc khác. Do đó có thể làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương hoặc trong mô (ví dụ như cyclosporin) hoặc làm giảm (ví dụ như lamotrigine).
Rượu. Thuốc uống trị tiểu đường.
4.9 Quá liều và xử trí:
Không có báo cáo về những ảnh hưởng độc nghiêm trọng khi sử dụng quá nhiều Thuốc kết hợp estrogen/progestogen. Nếu bạn uống vài viên một lúc, bạn có thể buồn nôn, nôn hoặc chảy máu âm đạo. Hiện không có thuốc giải độc đặc hiệu và điều trị triệu chứng là chính.
5. Cơ chế tác dụng của thuốc :
5.1. Dược lực học:
ANDROCUR là một hormone kháng androgen. Thuốc này ức chế ảnh hưởng của những hormone sinh dục nam (androgen) cũng được sản xuất trong cơ thể phụ nữ với mức độ ít hơn, và cũng có tác dụng progesteron và tác dụng kháng hướng sinh dục.
Ở đàn ông, khi điều trị bằng ANDROCUR, ham muốn và khả năng tình dục sẽ giảm đi và chức năng sinh dục bị ức chế. Những thay đổi này có thể hồi phục sau khi ngưng điều trị. ANDROCUR cũng bảo vệ những cơ quan phụ thuộc androgen, như tiền liệt tuyến khỏi bị ảnh hưởng của androgen có nguồn gốc từ các tuyến sinh dục và/hoặc từ vỏ thượng thận.
Ở phụ nữ, giảm chứng rậm lông, giảm chứng rụng tóc (phụ thuộc androgen) và tình trạng tăng chức năng tuyến bã phụ thuộc androgen. Trong lúc điều trị bằng ANDROCUR, chức năng buồng trứng bị ức chế.
Cơ chế tác dụng:
Hệ bã nhầy – lông gồm có tuyến bã nhờn và nang lông – là bộ phận của da nhạy cảm với androgen. Mụn trứng cá, tăng tiết bã nhờn, chứng rậm lông, rụng tóc androgen là những bệnh lý lâm sàng có nguyên nhân là do những bất thường của cơ quan đích – những bất thường này gây ra bởi sự tăng nhạy cảm với androgen hoặc nồng độ androgen trong huyết tương tăng cao. Hoạt chất Cyproterone có tác dụng hiệu quả đối với tình trạng tăng androgen: Cyproterone acetate là chất đối vận cạnh tranh với các thụ thể androgen, làm ức chế sự tổng hợp androgen tại tế bào đích và làm giảm nồng độ androgen trong máu qua tác dụng kháng gonadotropin. Do đó, nó có tác dụng giảm lượng Androgen dạng tự do và dạng sinh học có trong vòng tuần hoàn. Điều trị làm lành mụn trứng cá, tác dụng này thường đạt sau 3-4 tháng điều trị. Tình trạng lông tóc nhờn quá mức sẽ mất đi nhanh hơn. Rụng lông tóc thường kèm với tăng tiết bã nhờn cũng giảm đi. Tuy nhiên, ở những phụ nữ có biểu hiện dạng nhẹ của chứng rậm lông và đặc biệt là có tăng nhẹ lông ở mặt, phải sau vài tháng điều trị mới có kết quả rõ ràng.
[XEM TẠI ĐÂY]
5.2. Dược động học:
Hấp thu:
Cyproterone acetate được hấp thu nhanh và hoàn toàn theo đường uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương là 15 ng/ml đạt được sau khi uống khoảng 1.6 giờ. Sinh khả dụng của thuốc khoảng 88%.
Phân bố:
Cyproterone acetate gắn kết hầu hết với albumin huyết tương. Chỉ có khoảng 3.5-4.0% tổng lượng thuốc trong huyết tương ở dạng steroid tự do.
Ethinylestradiol làm tăng nồng độ SHBG nhưng không ảnh hưởng tới sự gắn kết của Cyproterone acetate với protein huyết tương. Thể tích phân bố của Cyproterone acetate khoảng 986 ± 437 l.
Chuyển hóa:
Cyproterone acetate được chuyển hóa gần như hoàn toàn. Chất chuyển hóa chính trong huyết tương được xác định là 15â-OH-CPA được tạo ra nhờ hệ cytochrome P450 men CYP3A4. Hệ số thanh thải trong huyết thanh khoảng 3.6ml/phút/kg.
Thải trừ:
Nồng độ Cyproterone acetate giảm theo 2 giai đoạn với thời gian bán thải tương ứng khoảng 0.8 giờ và từ 2.3-3.3 ngày. Cyproterone acetate được thải trừ một phần dưới dạng không chuyển hóa. Các chất chuyển hóa được thải trừ qua nước tiểu và đường mật với tỷ lệ khoảng 1:2. Thời gian bán thải của chất chuyển hóa là vào khoảng 1.8 ngày.
Tính ổn định của thuốc
Dược động học của Cyproterone acetate không bị ảnh hưởng bởi nồng độ SHBG. Nồng độ thuốc trong huyết tương tăng lên khoảng 2.5 lần ở những ngày uống tiếp theo và đạt đến trạng thái ổn định trong suốt nửa sau của chu kỳ điều trị.
5.3 Giải thích:
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
5.4 Thay thế thuốc :
Chưa có thông tin. Đang cập nhật.
*Lưu ý:
Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ
Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com
6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:
6.1. Danh mục tá dược:
Lactose, Maize starch, Povidone 25 000, Silicon dioxide (aerosil) (E551), Magnesium stearate (E572)
6.2. Tương kỵ :
Không áp dụng.
6.3. Bảo quản:
Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
6.4. Thông tin khác :
An toàn tiền lâm sàng
Độc tính toàn thân: Các nghiên cứu thường quy trên người khi sử dụng liều độc nhắc lại đã cho thấy Cyproterone acetate không có nguy cơ gây độc tính toàn thân.
Độc tính trên bào thai/nguy cơ gây dị tật trên bào thai: Những nghiên cứu về độc tính trên bào thai sử dụng kết hợp hai thành phần của thuốc trong giai đoạn tạo cơ quan trước khi phát triển cơ quan sinh dục ngoài đã chỉ ra rằng Diane 35 không có nguy cơ gây dị tật trên bào thai. Sử dụng liều cao Cyproterone acetate trong thời kỳ nhạy cảm hormon biệt hóa các cơ quan sinh dục thì đã dẫn tới dấu hiệu nữ tính hóa ở bào thai nam. Quan sát những trẻ sơ sinh nam đã từng được tiếp xúc với Cyproterone acetate từ thời kỳ bào thai không cho thấy dấu hiệu nữ tính hóa. Tuy nhiên chống chỉ định Thuốc kết hợp estrogen/progestogen đối với phụ nữ có thai.
Nguy cơ nhiễm độc gen, ung thư: Nghiên cứu trên thế hệ đầu tiên đã cho thấy không có nguy cơ nhiễm độc gen khi sử dụng Cyproterone acetate. Tuy nhiên, những nghiên cứu sâu hơn cho thấy Cyproterone acetate có thể gây xoắn DNA (và làm tăng hoạt động sửa chữa của DNA) trên tế bào gan chuột và khỉ cũng như trên tế bào gan người khỏe mạnh. Trên tế bào gan chó, mức độ gây xoắn DNA của Cyproterone acetate ở mức cực kỳ thấp.
Sự hình thành xoắn DNA xuất hiện khi có tiếp xúc toàn thân và nghi ngờ có thể xuất hiện khi sử dụng Cyproterone acetate ở liều khuyến cáo. Trên invivo, hậu quả của việc điều trị Cyproterone acetate có thể làm tăng nguy cơ gây nên những thương tổn, có thể là xuất hiện các khối u, tổn thương ở gan, và tại đó các enzyme tế bào cũng bị thay đổi đối với chuột cái, và nguy cơ gặp phải hiện tượng biến dị đối với những con chuột biến đổi gen có mang những gen của vi khuẩn mục tiêu đối với hiện tượng biến dị.
Cho đến nay các thử nghiệm lâm sàng và dịch tễ học cho thấy sử dụng Cyproterone acetate không làm tăng tỷ lệ mắc khối u gan ở người. Những nghiên cứu về nguy cơ gây ung thư của Cyproterone acetate trên loài gặm nhấm cũng không phát hiện ra nguy cơ ung thư có thể xảy ra.
Tuy nhiên, cần ghi nhớ rằng các hormone steroid sinh dục có thể thúc đẩy quá trình phát triển của các khối u và các mô phụ thuộc hormon.
Tóm lại, những kết quả hiện có cho thấy không có nguy cơ nhiễm độc gen và ung thư trên người khi sử dụng Thuốc kết hợp estrogen/progestogen theo đúng chỉ dẫn, đúng chỉ định và đúng liều khuyến cáo.
6.5 Tài liệu tham khảo:
Dược Thư Quốc Gia Việt Nam