Losartan – Bivitanpo

Thuốc Bivitanpo là thuốc gì ? Dưới đây là nội dung tờ hướng dẫn sử dụng gốc của Thuốc Bivitanpo (Thông tin bao gồm liều dùng, cách dùng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng, dược lý…)

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Losartan

Phân loại: Thuốc đối kháng thụ thể AT1 của angiotensin II. Thuốc chống tăng huyết áp

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): C09CA01.

Biệt dược gốc: Cozaar

Biệt dược: Bivitanpo

Hãng sản xuất : Công ty Cổ phần BV Pharma

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim, dạng muối kali: 50 mg, 100 mg.

Thuốc tham khảo:

BIVITANPO 50
Mỗi viên nén có chứa:
Losartan Kali …………………………. 50 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

BIVITANPO 100
Mỗi viên nén có chứa:
Losartan Kali …………………………. 100 mg
Tá dược …………………………. vừa đủ (Xem mục 6.1)

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Điều trị tăng huyết áp, có thể sử dụng đơn độc hay phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Thuốc được chọn dùng cho bệnh nhân không dung nạp được các chất ức chế men chuyển Angiotensin và có cùng lợi điểm trong điều trị suy tim.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Thuốc được dùng bằng đường uống..

Liều dùng:

Liều khởi đầu thông thường là 50 mg, 1 lần mỗi ngày.

Trường hợp người có tình trạng thiếu hụt thể tích nội mạch, người đang dùng thuốc lợi tiểu, người suy gan liều khởi đầu nên là 25 mg, 1 lần mỗi ngày

Liều duy trì thông thường là 25 – 100 mg, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần mỗi ngày.

Không cần phải thay đổi liều cho người bệnh cao tuổi hoặc người suy thận, kể cả người đang thẩm phân máu.

Nếu dùng Bivitanpo 50 đơn độc mà không kiểm soát được huyết áp, có thể thêm thuốc lợi tiểu liều thấp. Hydroclorothiazid chứng tỏ có tác dụng cộng lực. Có thể dùng Losartan cùng với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Không được phối hợp với các thuốc lợi tiểu giữ kali, do nguy cơ tăng kali huyết

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn cảm với Losartan hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ mang thai.

4.4 Thận trọng:

Cần phải giám sát đặc biệt và/hoặc giảm liều ở người bệnh mất nước, điều trị bằng thuốc lợi tiểu và người bệnh có những yếu tố khác dễ dẫn đến hạ huyết áp.

Người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, người chỉ còn một thận cũng có nguy cơ cao mắc tác dụng không mong muốn (tăng Creatinin và urê huyết) và cần được giám sát chặt chẽ trong điều trị.

Người bệnh suy gan phải dùng liều thấp hơn.

Tính an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc cho trẻ em chưa được thiết lập.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Dùng thuốc thận trọng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: D

US FDA pregnancy category: D

Thời kỳ mang thai:

Không dùng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú:

Do tiềm năng có hại cho trẻ nhỏ đang bú mẹ, phải quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Thuốc được dung nạp tốt, phần lớn các tác dụng không mong muốn đều nhẹ và thoáng qua.

Các tác dụng phụ thường gặp gồm:

Mất ngủ, choáng váng, hạ huyết áp, tăng kali huyết.

Tiêu chảy, khó tiêu, đau lưng, đau chân, đau cơ.

Ho (ít hơn khi dùng các chất ức chế ACE), sung huyết mũi, viêm xoang.

Hạ nhẹ Hemoglobin và Hematocrit, hạ Acid Uric huyết (khi dùng liều cao).

Các tác dụng phụ ít gặp hơn gồm:

Hạ huyết áp tư thế đứng, đau ngực, block nhĩ thất độ II, đánh trống ngực, nhịp chậm xoang, nhịp tim nhanh, phù mặt, đỏ mặt.

Lo âu, mất điều hoà, lú lẫn, trầm cảm, đau nửa đầu, đau đầu, rối loạn giấc ngủ, sốt, chóng mặt.

Rụng tóc, viêm da, da khô, ban đỏ, nhạy cảm ánh sáng, ngứa, mày đay, vết bầm, ngoại ban.

Chán ăn, táo bón,đầy hơi, nôn, mất vị giác, viêm dạ dày.

Bất lực, giảm tình dục, đái nhiều, đái đêm

Tăng nhẹ các thử nghiệm về chức năng gan và tăng nhẹ Bilirubin.

Dị cảm, run, đau xương, yếu cơ, phù khớp, đau xơ cơ.

Nhìn mờ, viêm kết mạc, giảm thị lực, nóng rát và nhức mắt.

Ù tai.

Nhiễm khuẩn đường niệu, tăng nhẹ Creatinin hoặc Urê

Khó thở, viêm phế quản, chảy máu cam, viêm mũi, sung huyết đường thở, khó chịu ở họng.

Toát mô hôi.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Giảm liều hoặc dừng thuốc khi xuất hiện các tác dụng không mong muốn.

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Losartan không ảnh hưởng đến dược động học của Digoxin uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

Dùng Losartan cùng lúc với Cimetidin làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) của Losartan khoảng 18%, nhưng không ảnh hưởng đến dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của nó.

Dùng cùng lúc với Phenobarbital làm giảm khoảng 20% AUC của Losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính.

Không có tương tác dược động học giữa Losartan và Hydroclorothiazid.

Cũng như các thuốc khác thuộc nhóm ức chế Angiotensin II hoặc các chất có tác dụng tương tự, nếu dùng kèm với các thuốc lợi tiểu giữ Kali (như Spironolacton, Triamteren, Amilorid ), bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối có chứa Kali, thì có thể dẫn đến tăng Kali trong huyết thanh.

Cũng như các thuốc trị tăng huyết áp khác, tác dụng hạ huyết áp có thể bị giảm đi khi sử dụng cùng lúc với Indomethacin.

4.9 Quá liều và xử trí:

Dữ liệu về quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện về quá liều có thể hay gặp nhất có lẽ là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; cũng có thể gặp nhịp tim chậm do kích thích thần kinh đối giao cảm (dây thần kinh phế vị). Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, phải điều trị hỗ trợ. Cả Losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều không thể loại bỏ được bằng thẩm phân máu

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới, đó là một chất đối kháng thụ thể (typ AT1) angiotensin II. Angiotensin II, tạo thành từ angiotensin I trong phản ứng do enzym chuyển angiotensin (ACE) xúc tác, là một chất co mạch mạnh; đó là hormon kích hoạt mạch chủ yếu của hệ thống renin-angiotensin, và là một thành phần quan trọng trong sinh lý bệnh học của tăng huyết áp. Angiotensin II cũng kích thích vỏ tuyến thượng thận tiết aldosteron.

Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch và tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ngăn cản có chọn lọc angiotensin II, không cho gắn vào thụ thể AT1 có trong nhiều mô (thí dụ cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Trong nhiều mô, cũng thấy có thụ thể AT2 nhưng không rõ thụ thể này có liên quan gì đến điều hòa tim mạch hay không. Cả losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính đều không biểu lộ tác dụng chủ vận cục bộ ở thụ thể AT1 và đều có ái lực với thụ thể AT1 lớn hơn nhiều (khoảng 1.000 lần) so với thụ thể AT2. Losartan là một chất ức chế cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc mạnh hơn từ 10 đến 40 lần so với losartan, tính theo trọng lượng và là một chất ức chế không cạnh tranh, thuận nghịch của thụ thể AT1. Các chất đối kháng angiotensin II cũng có các tác dụng huyết động học như các chất ức chế ACE, nhưng không có tác dụng không mong muốn phổ biến của các chất ức chế ACE là ho khan..

Cơ chế tác dụng:

Losartan có hoạt tính ngăn chặn tác động gây co mạch và gây tiết aldosteron của angiotensin II bằng cách ức chế có chọn lọc sự gắn kết giữa angiotensin II và thụ thể AT1 có trong nhiều mô (ví dụ: cơ trơn mạch máu, tuyến thượng thận). Losartan không ức chế ACE (kininase II, enzym chuyển angiotensin I thành angiotensin II và phân hủy bradykinin), chúng cũng không gắn kết hay ngăn chặn các thụ thể của các hormon khác hay các kênh ion có vai trò quan trọng trong việc điều hòa hệ tim mạch..

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Losartan hấp thu tốt sau khi uống và chuyển hóa bước đầu nhiều qua gan nhờ các enzym cytochrom P450. Khả dụng sinh học của losartan xấp xỉ 33%. Khoảng 14% liều losartan uống chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính, chất này đảm nhiệm phần lớn tính đối kháng thụ thể angiotensin II. Nửa đời thải trừ của losartan khoảng 2 giờ, và của chất chuyển hóa khoảng 6 – 9 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan đạt trong vòng 1 giờ, và của chất chuyển hóa có hoạt tính trong vòng 3 – 4 giờ. Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều liên kết nhiều với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và chúng không qua hàng rào máu – não. Thể tích phân bố của losartan khoảng 34 L và của chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 12 L. Ðộ thanh thải toàn phần trong huyết tương của losartan là khoảng 600 mL/ phút và của chất chuyển hóa có hoạt tính là 50 mL/ phút; độ thanh thải của chúng ở thận tương ứng với khoảng 75 mL/ phút và 25 mL/ phút. Sau khi uống losartan đánh dấu 14C, thu lại khoảng 35% độ phóng xạ trong nước tiểu và khoảng 60% trong phân. Ở người bệnh xơ gan từ nhẹ đến vừa, diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính cao hơn khoảng 5 lần và 2 lần so với ở người bệnh có gan bình thường..

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

..

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

HDSD Thuốc Bivitanpo (2013).

7. Người đăng tải /Tác giả:

Bài viết được sưu tầm hoặc viết bởi: Bác sĩ nhi khoa – Đỗ Mỹ Linh.

Kiểm duyệt , hiệu đính và đăng tải: PHARMOG TEAM